Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TIỂU LUẬN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 38 trang )

Mơn: Lý thuyết kiểm tốn
GV: ThS. Mai Phương Thảo

HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ
LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

Group 6
1


THÀNH VIÊN NHÓM

STT

HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

1

NGUYEN DIEP QUYNH HOA

K194091266

3


PHAM NGOC ANH LINH

K194091278

2
4
5

NGUYEN THI MY HOA
LY GIA NGHI

ĐANG LAN TRINH

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

K194091267
K194091285
K194091314

2


MỤC LỤC
I.

ĐỊNH NGHĨA KIỂM SOÁT NỘI BỘ ....................................................... 4


II.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ........... 8
1. Mơi trường kiểm sốt ................................................................................... 9
2. Đánh giá rủi ro ............................................................................................. 13
3. Thông tin và truyền thông ........................................................................... 17
4. Các hoạt động kiểm soát .............................................................................. 21
4.1. Phân chia trách nhiệm ...............................................................................................21
4.2. Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin ..........................................................................22
4.2.1. Ủy quyền và xét duyệt ........................................................................................... 22
4.2.2. Kiểm soát chứng từ và sổ sách ............................................................................. 23
4.3. Kiểm soát vật chất ...................................................................................................... 25
4.4. Kiểm tra độc lập việc thực hiện ................................................................................. 26
4.5. Soát xét việc thực hiện ................................................................................................26

5. Giám sát ........................................................................................................ 28
III.

HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ............................. 31
1. Hạn chế......................................................................................................... 31
2. Sự hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm tốn viên .............................. 31
3. Trình tự xem xét đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............................. 32
3.1. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................. 32
3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát .......................................................................................... 35
3.3. Thiết kế, thực hiện và đánh giá thử nghiệm kiểm soát ........................................... 36
3.4. Xác định các rủi ro và thử nghiệm cơ bản ............................................................... 36

4. Quan hệ giữa rủi ro kiểm soát và phạm vi thủ tục kiểm soát ................. 37
TỔNG KẾT ............................................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 38

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

3


I. ĐỊNH NGHĨA KIỂM SỐT NỘI BỘ
Có rất nhiều định nghĩa kiểm sốt nội bộ
(KSNB) nhưng có 3 nguồn định nghĩa cơ bản:
Theo VSA 316: KSNB là quy trình do ban
quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để
tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt
được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo
độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo
hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp
luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ
“kiểm sốt” (control) được hiểu là bất cứ
khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành
thành phần của kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực số 400 ( Đánh giá rủi ro
và kiểm soát nội bộ): Hệ thống KSNB là các
quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị
được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm
đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các

quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa
và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo
tài chính trung thực
và hợp lý; nhằm bảo
vệ, quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm sốt nội
bộ bao gồm mơi
trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các thủ
tục kiểm sốt.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Kiểm sốt nội bộ theo định nghĩa của Ủy
ban COSO (Committee Of Sponsoring
Organizations) thuộc Ủy ban thuộc Hội đồng
quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận trên Báo
cáo tài chính (National Commission on
Financial Reporting hay gọi tắt là Treadway
Commission) đưa ra trong bản báo cáo 2013
là “một quá trình bị chi phối bởi Ban Giám
đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị,
được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu liên quan
hoạt động, báo cáo và tuân thủ”, cụ thể nhằm
đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu
quả, đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính

(BCTC) và đảm bảo sự tuân thủ các quy định
và luật pháp.

Hệ thống kiểm soát nội bộ

4


- Luật pháp và quy định hiện hành của Việt
Nam liên quan đến hệ thống Kiểm soát nội
bộ (HTKSNB):
Xuất phát từ nhu cầu về thơng tin tài
chính minh bạch từ các đối tượng quan tâm
ngày càng gia tăng trong nền kinh tế thị
trường, địi hỏi phải có một nền tảng lý
thuyết căn bản về KSNB hoàn chỉnh để làm
cơ sở cho việc quản lý doanh nghiệp ở nước
ta. Tháng 1/1994, Chính phủ đã xây dựng
ban hành quy chế về kiểm tốn độc lập. Tiếp
sau đó, vào tháng 7/1994, Chính phủ tiếp tục
thành lập bộ máy kiểm toán nhà nước trực
thuộc Chính phủ. Vào tháng 10/1997, Bộ Tài
chính đã xây dựng và ban hành quy chế
kiểm toán nội bộ được áp dụng cho các tổng
cơng ty, tập đồn và các doanh nghiệp nhà
nước.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6


Các chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
cũng được xây dựng và ban hành ngay sau đó.
Theo đó, chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số
400 “Đánh giá rủi ro và KSNB” đã hình
thành định nghĩa về hệ thống KSNB. Tháng
12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành và chuẩn
hóa lại 37 chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
theo thơng lệ quốc tế ở Thơng tư 214. Trong
đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315
về “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị kiểm
tốn và mơi trường của đơn vị”. Trong Luật
Kiểm toán Nhà nước năm 2005 cũng đã xác
định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
thì phải xây dựng, duy trì hoạt động hệ
HTKSNB thích hợp và có hiệu quả. Đối với
lĩnh vực ngân hàng, từ năm 1998 đến năm
2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành

Hệ thống kiểm soát nội bộ

5


nhiều văn bản liên quan đến công tác KSNB
như: Quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN3;

Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, Thơng tư

số 44/2011/TT-NHNN.

Kiểm sốt nội bộ theo khung COSO 2013 nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản của kiểm sốt nội
bộ đó là: quá trình, con người, sự đảm bảo hợp lý và mục tiêu, cụ thể:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình: tất cả các hoạt động của đơn vị đều phải thơng qua một chuỗi
các q trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn, các đơn
vị phải kiểm soát được các hoạt động của mình. Hoạt động kiểm sốt diễn ra hàng ngày và hiện
diện ở mọi bộ phận trong đơn vị, được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người (bao gồm HĐQT, Ban Giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành
chúng để hướng tới các mục tiêu đã định. Do vậy, để cơng tác kiểm sốt nội bộ có hiệu quả, mọi
thành viên trong tổ chức đều phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định được
mối liên hệ, nhiệm vụ,cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Sự đảm bảo hợp lý: Kiểm sốt nội bộ chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban giám
đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối do
những hạn chế tiềm tàng trong hệ thống kiểm soát nội bộ như: sai lầm của con người, sự thông
đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí
của việc thiết lập nên hệ thống kiểm soát nội bộ. Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là
chi phí cho q trình kiểm sốt khơng thể vượt q lợi ích được mong đợi từ q trình kiểm sốt
đó.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

6



Các mục tiêu: mỗi đơn vị đặt ra mục tiêu mình cần đạt tới (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho
từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể chia các mục tiêu đơn vị thiết lập ra thành 3
nhóm:
 Nhóm mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, bảo
mật thơng tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần);
 Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính);
 Nhóm mục tiêu về sự tn thủ (tuân thủ các luật lệ và quy định).

- Kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, đặc biệt trong việc ra quyết
định của nhà quản lý, là một trong năm chức năng của quản lý, bao gồm:
 Xác định mục tiêu;
 Lập kế hoạch;
 Tổ chức thực hiện;
 Phối hợp và
 Kiểm sốt.
Thơng qua kiểm sốt nội bộ, nhà quản lý nhìn nhận được những thiếu sót trong hệ thống tổ
chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi có kiểm sốt, nhà quản lý sẽ có đầy đủ thơng
tin để ra quyết định thích hợp nhằm thích ứng với mơi trường, đạt được mục tiêu đề ra. Kiểm sốt
nội bộ thực chất là sự tích hợp các hoạt động, biện pháp, cơ chế kiểm soát bên trong doanh nghiệp
để giảm thiểu và ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp. Hệ thống này thường
được lồng ghép trong hệ thống quản lý và quản trị doanh nghiệp.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

7



II.
III.

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ

- Các thành phần hệ thống KSNB giúp ngăn ngừa và phát hiện sai sót trọng yếu ảnh hưởng cơ sở
dẫn liệu của báo cáo tài chính, bao gồm:
 Hiện hữu và phát sinh: Tài sản, nợ phải trả có thực, các nghiệp vụ được ghi nhận là có thực
 Đầy đủ: các tài khoản, nghiệp vụ được ghi nhận đầy đủ -> BCTC đầy đủ
 Chính xác: các nghiệp vụ được ghi nhận chính xác
 Đánh giá: tài sản, nợ phải trả được đánh giá phụ hợp
 Trình bày: các khoản mục trên BCTC được trình bày và cơng khai phù hợp.

- Năm cấu phần của mơ hình kiểm sốt tích hợp COCO IC 2013 bao gồm:
+ Mơi trường kiểm sốt
+ Đánh giá rủi ro
+ Thông tin và truyền thông
+ Các hoạt động kiểm sốt
+ Giám sát

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm soát nội bộ

8



1. Mơi trường kiểm sốt:

Tạo ra sắc thái chung trong đơn vị - nơi
mỗi người tiến hành các hoạt động và thực
hiện nghĩa vụ kiểm sốt của mình. Chính mơi
trường kiểm soát làm nền tảng cho các thành
phần khác của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm các tiêu
chuẩn, quy trình và cấu trúc (structure) của tổ
chức, cung cấp nền tảng cho việc thực hiện
KSNB tổ chức. Con người chính là yếu tố
trung tâm, quan trọng nhất trong mơi trường
kiểm sốt. Cần xây dựng một mơi trường văn
hóa đạo đức cho DN mà trong đó ban quản lý
là những người đi đầu thực hiện, thể hiện tính
trung thực, giá trị đạo đức để lan tỏa xuống
tồn DN. Việc phát triển nguồn nhân lực là
vô cùng quan trọng. Có được nguồn nhân lực
có trình độ chun mơn cao, năng động sáng
tạo, thích ứng linh hoạt với vị trí cơng việc và
có sự gắn bó lâu dài cùng sự phát triển của tổ
chức sẽ tạo ra một lợi thế quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của DN.
Tuy nhiên mơi trường kiểm sốt tốt
chưa thể đảm bảo cho các q trình kiểm sốt
và cả hệ thống KSNB là tốt. Song mơi trường
kiểm sốt khơng thuận lợi sẽ ảnh hưởng lớn
đến tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống


LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

KSNB. Một số nhân tố chính thuộc về mơi
trường kiểm sốt:
- Giá trị đạo đức và tính chính trực: Chúng ta
đều biết rằng tính chính trực và giá trị đạo
đức là nền tảng cho mọi hành vi, quyết định
và cũng là cơ sở cho việc thiết kế và vận
hành một cách hữu hiệu quy trình KSNB.
Tính hữu hiệu của quy trình kiểm sốt nội bộ
khơng thể cao hơn các giá trị đạo đức và tính
chính trực của những người tạo ra, quản lý và
giám sát hệ thống đó. Để duy trì, phát huy
tính chính trực và tơn trọng các giá trị đạo
đức của những người liên quan đến các quy
trình kiểm sốt trong doanh nghiệp, các nhà
lãnh đạo cấp cao cần thực hiện những công
việc sau:
 Xây dựng và ban hành dưới dạng văn
bản các quy định về chuẩn mực đạo đức
trong nội bộ doanh nghiệp, dưới dạng bộ
quy tắc ứng xử.
 Phổ biến các quy định đó đến mọi
thành viên trong doanh nghiệp (đặc biệt là
các quy định về đạo đức và các giá trị của
cốt lõi của doanh nghiệp cần được tích hợp
trong chương trình phổ biến cho tất cả
nhân viên mới và cộng sự của doanh

nghiệp).

Hệ thống kiểm soát nội bộ

9


 Nhà quản trị cấp cao nên là một điển
hình mẫu tốt trong việc tuân thủ các quy
định và cư xử đúng đắn.
 Giảm thiểu những sức ép hay điều
kiện có thể dẫn đến nhân viên có những
hành vi thiếu trung thực.

- Triết lý và phong cách điều hành của Ban
Giám đốc: Triết lý và phong cách điều hành
của Ban Giám đốc có nhiều đặc điểm:
 Quan điểm và hành động của Ban
Giám đốc về việc lập và trình bày báo cáo
tài chính (có thể được thể hiện qua việc
lựa chọn các nguyên tắc kế toán một cách
thận trọng hoặc ít thận trọng khi có nhiều
lựa chọn khác nhau về ngun tắc kế tốn,
hoặc sự kín kẽ và thận trọng khi xây dựng
các ước tính kế tốn).
 Cách tiếp cận đối với việc quản lý và
chấp nhận rủi ro kinh doanh.
 Quan điểm đối với việc xử lý thông tin,
công việc kế toán và nhân sự.
- Năng lực nhân viên; thủ tục và chính sách

nguồn nhân lực: Chính sách nhân sự là toàn
bộ các phương pháp quản lý nhân sự và các
chính sách, chế độ, thủ tục và quy định của
nhà quản lý về việc tuyển dụng, sắp xếp, đào
tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, sa thải và
đề bạt đối với nhân viên. Chính sách nhân sự

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

có ảnh hưởng đáng kể đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như sự hữu hiệu
của hoạt động kiểm sốt nội bộ. Một chính
sách nhân sự tốt cũng cần đảm bảo sự cân
bằng về giới nhằm tạo sự đa dạng cũng như
đảm bảo cơ hội ngang nhau về vấn đề thăng
tiến và đóng góp tại nơi làm việc vì dành cho
tất cả mọi người và mọi giới tính. Các chính
sách và thơng lệ liên quan đến các hoạt động
tuyển dụng, định hướng, đào tạo, đánh giá,
hướng dẫn, thăng tiến nhân viên, lương,
thưởng và các biện pháp khắc phục sai sót
Ví dụ, tiêu chuẩn về tuyển dụng các ứng
viên có trình độ cao nhất (chú trọng về nền
tảng giáo dục, kinh nghiệm làm việc trước đó,
các thành tích trong quá khứ và các bằng
chứng về tính chính trực và hành vi đạo đức)
thể hiện cam kết của đơn vị đối với những
người có năng lực và đáng tin cậy. Các chính

sách đào tạo trong đó truyền đạt vai trò và
nhiệm vụ tương lai, gồm các hoạt động như
tổ chức trường đào tạo và hội thảo, thể hiện
yêu cầu về kết quả công việc và hành vi
mong đợi. Việc đề bạt dựa trên đánh giá định
kỳ về hiệu quả công việc thể hiện cam kết
của đơn vị trong việc bổ nhiệm những nhân
sự có khả năng vào những trọng trách cao
hơn.
- Sự tham gia của ban quản trị: Ban quản trị
bao gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, kiểm tốn
nội bộ là cơng cụ giám sát, kiểm tra của chủ
sở hữu. Chính vì vậy nhu cầu nâng cao hiệu
quả của bộ máy kiểm soát nội bộ, kiểm toán
nội bộ là nhu cầu tất yếu để đảm bảo tính
hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một hệ
thống các mối quan hệ vừa độc lập vừa phụ
thuộc trong doanh nghiệp thể hiện rõ những
nhiệm vụ cụ thể do ai hoặc bộ phận nào làm,
làm việc gì và liên kết với các bộ phận, cá
nhân khác trong doanh nghiệp như thế nào
nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng để thực
hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, cơ cấu tổ chức cịn giúp nhân

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

10



viên làm việc cùng nhau hiệu quả nhờ vào
việc:
 Phân công con người và phân bổ các
nguồn lực khác cho các hoạt động.
 Nêu rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của
từng nhân viên, chỉ ra sự phối hợp giữa
họ với nhau thông qua các bản mô tả công
việc, các sơ đồ tổ chức và văn bản phân
định quyền hạn.
 Cho phép nhân viên biết được những
điều gì nhà quản lý đang kỳ vọng ở họ
thông qua các quy tắc, các thủ tục hoạt
động và tiêu chuẩn chức danh.
 Thiết kế các quy trình để thu thập và
đánh giá thơng tin giúp các nhà quản trị
đưa ra và thực hiện các quyết định Thủ
tục và chính sách nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xây
dựng các quy trình, quy chế nội bộ, phân cấp,
uỷ quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, song song
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn
ngừa và cảnh bảo rủi ro ở bên trong tổ chức
để đảm bảo hoạt động kiểm soát nội bộ được
thực hiện hiệu quả.
- Phân công quyền hạn và trách nhiệm: Cách
thức phân công quyền hạn và trách nhiệm đối
với các hoạt động; cách thức thiết lập trình tự
hệ thống báo cáo và sự phân chia quyền hạn

và trách nhiệm giữa các cấp.
(Việc phân cơng quyền hạn và trách nhiệm
có thể bao gồm các chính sách liên quan đến
thơng lệ phổ biến, hiểu biết và kinh nghiệm
của các nhân sự chủ chốt, và các nguồn lực
được cung cấp để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài
ra, việc phân cơng có thể bao gồm các chính
sách và trao đổi thông tin để đảm bảo rằng tất
cả nhân viên đều hiểu được mục tiêu của đơn
vị, hiểu được hành động của mỗi cá nhân có
liên quan với nhau như thế nào và đóng góp
như thế nào vào các mục tiêu đó, và nhận
thức được mỗi cá nhân sẽ chịu trách nhiệm
như thế nào và chịu trách nhiệm về cái gì.)
Đây là mơi trường mà trong đó tồn bộ

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

hoạt động kiểm sốt nội bộ được triển khai.
Môi trường này chỉ tốt nếu các nội dung sau
được đảm bảo:
– Doanh nghiệp đã ban hành dưới dạng văn
bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa ban
lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế
xung đột quyền lợi với doanh nghiệp, kể cả
việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp
khi các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm.
– Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy

tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả
nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy
tắc, chuẩn mực được thiết lập.

– Tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu
quả công việc của lãnh đạo là tấm gương
sáng đế nhân viên noi theo.
– Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm
bảo cơng tác quản lý (lập kế hoạch, tổ chức,
quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt) được
triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả.
– Doanh nghiệp có bộ phận kiểm tốn nội bộ
hoạt động theo các chuẩn mực của kiểm toán
Nhà nước và kiểm toán quốc tế. Bộ phận
kiểm toán nội bộ phải có khả năng hoạt động
hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập,
cởi mở với cơ quan kiểm toán cấp trên hoặc
với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
– Doanh nghiệp có các văn bản quy định

Hệ thống kiểm soát nội bộ

11


chung cũng như hướng dẫn cụ thể trong hoạt
động quản lý tổng thể và trong các hoạt động
chuyển ngân.
– Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống
nhất quy định chi tiết việc tuyển dụng. đào

tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương,
phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc
liêm chính, hiệu quả.
– Doanh nghiệp đã sử dụng “Bản mô tả công
việc” quy định rõ yêu cầu kiến thức và chất
lượng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.
– Doanh nghiệp khơng đặt ra những chuẩn
mực tiêu chí thiếu thực tế hoặc những danh
sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng… bất hợp

LÝ THUYẾT
KIỂM TOÁN
Group 6

lý tạo cơ hội cho các hành vi vô kỷ luật, gian
dối, bất lương.
– Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc,
công cụ kiểm tốn phù hợp với những chuẩn
mực thơng dụng đã được chấp nhận cho loại
hình hoạt động SXKD của mình đảm bảo kết
quả kiểm tốn khơng bị méo mó, sai lệch do
sử dụng các chuẩn mực, cơng cụ kiểm tốn
khơng phù hợp.
Doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển
nhân sự trong các khu vực vị trí nhạy cảm.
Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của
những người làm việc trong các khu vực vị
trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.

Hệ thống kiểm soát nội bộ


12


2.

Đánh giá rủi ro:

Đánh giá rủi ro là một quy trình động và tác
động lẫn nhau nhằm nhận diện và phân tích
các rủi ro để đạt được các mục tiêu của tổ
chức, hình thành nền tảng cho việc quyết
định các rủi ro nên được quản lý như thế nào.
Không lệ thuộc vào quy mơ, cấu trúc loại
hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào khi
hoạt động mọi doanh nghiệp đều phải đối
mặt với các loại rủi ro. Để hạn chế những
thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần
tuân thủ quy trình đánh giá rủi ro bao gồm:
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp;
- Nhận dạng các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn
có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp,
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của chúng
kể cả tần suất xuất hiện;
- Xác định các biện pháp để quản lý và
giảm thiểu tác hại của chúng.
Để đánh giá rủi ro thì điều DN cần làm là xác
định mục tiêu để nhận dạng và phân tích rủi
ro - đây là trọng tâm của KSNB, từ đó DN

mới có thể quản trị rủi ro. Chúng ta sẽ đi chi
tiết vào từng bước:
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH RỦI RO
Xác định rủi ro là q trình xác định liên tục
và có hệ thống các rủi ro nảy sinh trong hoạt
động kinh doanh, nhằm xác định một danh
sách rủi ro đầy đủ và các sự kiện có thể ảnh
hưởng đến khả năng đạt mục tiêu kinh doanh,
chiến lược của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau
thì phải đối mặt với các rủi ro khác nhau.
Xác định/nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các
thơng tin về các đối tượng có thể gặp rủi ro
(con người, tài sản, trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp), các nguồn phát sinh rủi ro,
các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, các loại tổn
thất và rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp.
Các phịng ban nghiệp vụ chức năng (kinh
doanh, kế toán, sản xuất, …) cần tham gia và
thực hiện xác định rủi ro. Thông thường,

LÝ THUYẾT
KIỂM TOÁN
Group 6

việc xác định rủi ro được thực hiện định kỳ
và khi có bất kỳ sự kiện nào xảy ra (sự kiện
nội bộ và sự kiện bên ngoài).
Các rủi ro doanh nghiệp đối mặt sẽ phụ thuộc
vào loại hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, như: rủi ro chính trị, rủi ro thị trường
(giá cả, lãi suất, tỷ giá...), rủi ro từ nhân tố
con người, rủi ro công nghệ, rủi ro môi
trường và các quy định về bảo vệ môi trường,
rủi ro về thời gian xây dựng và kỹ thuật, rủi
ro về nguồn vốn, rủi ro về các yếu tố đầu vào,
rủi ro về thời tiết, rủi ro về tiến độ, thời gian
thi công bị kéo dài, rủi ro về an toàn lao
động, rủi ro thị trường về giá ngun vật liệu,
nhân cơng, rủi ro về quyết tốn cơng trình,
thu hồi nợ, rủi ro về luật pháp...; lĩnh vực tài
chính, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro về
nợ xấu, rủi ro đầu tư tài chính, rủi ro thanh
khoản ...

BƯỚC 2: PHÂN TÍCH RỦI RO
Phân tích rủi ro là hoạt động nhằm xác định
được mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra
của rủi ro. Có rất nhiều loại rủi ro, do đó cần
phân tích các rủi ro, cần biết được đối với
doanh nghiệp loại rủi ro nào có tần suất xuất
hiện nhiều, loại rủi ro nào xuất hiện ít, loại
rủi ro nào gây hậu
quả nghiêm trọng, loại nào ít nghiêm trọng
hơn… từ đó có biện pháp quản trị rủi ro

Hệ thống kiểm soát nội bộ

13



thích hợp. Việc phân tích và đánh giá rủi ro
là đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro
để đưa ra mức độ ưu tiên đối phó. Căn cứ vào
mức độ nghiêm trọng, rủi ro thường được
phân thành ba nhóm bao gồm:
Nhóm nguy hiểm (những rủi ro mà hậu quả
của nó có thể dẫn đến sự phá sản của doanh
nghiệp);
Nhóm quan trọng (những rủi ro mà hậu quả
của nó sẽ khiến doanh nghiệp phải vay
mượn để tiếp tục hoạt động);
Nhóm khơng quan trọng (những rủi ro doanh
nghiệp có thể tự khắc phục hậu quả mà
khơng q khó khăn về tài chính)
Thực hiện phân tích rủi ro thực chất là thực
hiện phân tích nguyên nhân xảy ra và hậu

quả của rủi ro. Căn cứ trên thang bảng đánh
giá mức độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra,
rủi ro sẽ được đánh giá theo định lượng (tài
chính) hoặc định tính (phi tài chính). Doanh
nghiệp cần xây dựng và thống nhất về thang
bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng và khả
năng xảy ra. Thang bảng này mô tả về mức
độ ảnh hưởng của rủi ro về khía cạnh tài
chính (doanh thu, lợi nhuận, chi phí…) hoặc
phi tài chính (uy tín, thương hiệu, luật pháp,
con người…). Trong q trình phân tích cần
chú ý rằng một sự kiện rủi ro có thể có nhiều

hậu quả khác nhau và ảnh hưởng đến nhiều
mục tiêu của doanh nghiệp, do đó cần cân
nhắc tính đầy đủ đối với các khía cạnh mà
rủi ro tác động đến.

(Minh họa việc phân tích rủi ro)

BƯỚC 3 LÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Đánh giá/ Xếp loại rủi ro là hoạt động hỗ trợ quá trình ra quyết định rủi ro nào cần xử lý và thứ tự
ưu tiên triển khai biện pháp xử lý, dựa trên thơng tin phân tích rủi ro. Doanh nghiệp sử dụng các
tiêu chí xếp loại rủi ro để so sánh các rủi ro đã được xem xét trong bước phân tích. Bản đồ Nhiệt
rủi ro (Risk Heat Map) là một trong những cách để đánh giá và so sánh các rủi ro dựa trên mức
độ ảnh hưởng và khả năng xảy ra. Bản đồ Nhiệt do doanh nghiệp xây dựng và phù hợp với khẩu
vị rủi ro của doanh nghiệp.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

14


(Minh họa việc đánh giá, xếp loại rủi ro)

BƯỚC CUỐI CÙNG LÀ XỬ LÝ RỦI RO
Xử lý rủi ro là hoạt động được thực hiện
nhằm mục đích lựa chọn được các phương
án xử lý rủi ro để tối ưu hóa hoạt động kinh

doanh và đảm bảo hồ sơ rủi ro của doanh
nghiệp nằm trong mức độ rủi ro chấp nhận
được. Hoạt động xử lý rủi ro liên quan đến
xác định các phương án để xử lý rủi ro, đánh
giá các phương án, chuẩn bị và thực hiện kế
hoạch xử lý rủi ro. Các biện pháp giảm thiểu
rủi ro bao gồm:
Phòng tránh (thoái vốn, ngưng thực hiện các
hoạt động cụ thể, thẩm định dự án, nghiêm
cấm, loại bỏ, phòng tránh ngay khi thiết kế
quy trình);

Chấp nhận (duy trì mức rủi ro hiện tại, tự bảo
hiểm bằng các quỹ dự phòng, xác định lại
giá bao gồm phần phí bảo hiểm trong giá, bù
đắp rủi ro giữa các bên tham gia);
Giảm thiểu (phân tán tài sản theo địa lý,
ngành nghề, kiểm soát rủi ro thơng qua quy
trình, kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm, thiết
kế lại mơ hình kinh doanh, thu hẹp phạm vi
các hoạt động gây ra rủi ro, nâng cao năng
lực quản trị…);
Chuyển giao rủi ro (Bảo hiểm, tái bảo hiểm,
thuê ngoài, tham gia vào các liên doanh, liên
kết khi đầu tư vào thị trường và sản phẩm
mới…)

(Minh họa việc xử lý rủi ro)

LÝ THUYẾT

KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

15


Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá rủi ro
có tác động mạnh và cùng chiều với hiệu quả
hoạt động của DN. Do vậy, các DN cần tăng
cường đánh giá và kiểm soát rủi ro, cần chủ
động trong việc nhận diện rủi ro, xây dựng
quy trình đánh giá và phân tích các rủi ro đó,
từ đó xây dựng các chiến lược để giảm thiểu
tác hại của rủi ro đến hoạt động kinh doanh.
Nhà quản lý cân nhắc những thay đổi có thể
xảy ra của mơi trường bên ngồi cũng như
bên trong tổ chức; những thay đổi này có thể
cản trở khả năng đạt được các mục tiêu…
Thay đổi trong môi trường hoạt động:
Những thay đổi trong môi trường pháp lý
hoặc mơi trường hoạt động có thể dẫn đến
những thay đổi về áp lực cạnh tranh và các
rủi ro khác nhau đáng kể.
Thay đổi nhân sự: Những nhân sự mới
có thể có hiểu biết và những trọng tâm khác
về kiểm sốt nội bộ.
Thiết lập hay sửa đổi hệ thống thông tin:
Những thay đổi quan trọng và nhanh chóng

trong hệ thống thơng tin có thể làm thay đổi
các rủi ro liên quan đến kiểm soát nội bộ.
Sự tăng trưởng của đơn vị: Việc mở
rộng đáng kể hoạt động một cách nhanh
chóng có thể tạo áp lực đối với các kiểm soát
và làm tăng rủi ro kiểm soát bị thất bại.
Sự ứng dụng kỹ thuật mới: Việc áp dụng
các công nghệ mới vào q trình sản xuất
hoặc vào hệ thống thơng tin có thể làm thay
đổi rủi ro trong kiểm soát nội bộ.
Sắp xếp lại tổ chức, hoạt động: Việc tái
cơ cấu có thể dẫn đến giảm biên chế, thay đổi
quản lý hay thay đổi sự phân nhiệm làm thay
đổi rủi ro liên quan đến kiểm sốt nội bộ.
Thay đổi chính sách kế toán: Việc áp
dụng nguyên tắc kế toán mới hoặc thay đổi
ngun tắc kế tốn có thể ảnh hưởng đến các
rủi ro trong quá trình lập và trình bày báo cáo
tài chính.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Ví dụ đánh giá rủi ro cho mục tiêu lập và
trình bày báo cáo tài chính:
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị bao
gồm việc Ban Giám đốc xác định các rủi ro
kinh doanh có liên quan đến việc lập và trình
bày báo cáo tài chính theo khn khổ về lập

và trình bày báo cáo tài chính, ước tính độ rủi
ro, đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và quyết
định các hành động nhằm xử lý, quản trị rủi
ro và kết quả thu được.
Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị có
thể gồm đánh giá cách đơn vị xem xét khả
năng ghi nhận thiếu các giao dịch, hoặc cách
xác định và phân tích các ước tính quan trọng
được ghi nhận trên báo cáo tài chính.
Các rủi ro
liên quan đến độ
tin cậy của báo
cáo tài chính bao
gồm các sự kiện
trong hay ngồi
đơn vị, các giao
dịch hoặc các
tình huống có thể
phát sinh và có
ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tạo lập, ghi
chép, xử lý và báo cáo dữ liệu tài chính phù
hợp với các cơ sở dẫn liệu của Ban Giám đốc
trong báo cáo tài chính. Ban Giám đốc có thể
lập các chương trình, kế hoạch hoặc hành
động để xử lý những rủi ro cụ thể hoặc quyết
định chấp nhận rủi ro do tính đến hiệu quả
kinh tế hay do xem xét các yếu tố khác.
Trên thực tế, mỗi DN đều phải thường
xuyên đối mặt với nhiều rủi ro từ bên trong
và bên ngoài. Do đó, việc đánh giá rủi ro sẽ

đạt chất lượng nếu:
- Ban lãnh đạo đã quan tâm và khuyến
khích nhân viên quan tâm phát hiện, đánh
giá và phân tích định lượng tác hại của
các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
- Doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp, kế
hoạch, quy trình hành động cụ thể nhằm
giảm thiểu tác hại rủi ro đến một giới hạn

Hệ thống kiểm soát nội bộ

16


chấp nhận nào đó hoặc doanh nghiệp đã
có biện pháp để toàn thể nhân viên nhận
thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng
như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có
thể chấp nhận được.
- Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu tổng thể
cũng như chi tiết để mọi nhân viên có thể

lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai
công việc.
KSNB cần được điều chỉnh để có thể xử lý
thỏa đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các
rủi ro trước đó khơng kiểm sốt được.

3. Thông tin và truyền thông


Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao
năng lực kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp thơng qua việc hình thành các báo cáo cung cấp
thơng tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ. Hệ thống thông tin là hệ thống thu nhận, xử lý,
ghi chép thông tin, tổng hợp, báo cáo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp và các thơng tin
từ bên ngồi doanh nghiệp. Truyền thơng trợ giúp cho việc trao đổi thông tin giữa bên trong với
bên ngoài doanh nghiệp, giữa nội bộ doanh nghiệp, truyền đạt mệnh lệnh, chuyển giao kết quả
trong một đơn vị, nó được truyền từ cấp trên xuống cấp dưới và thông tin từ cấp dưới lên, giữa
các bộ phận với nhau trong một thể thống nhất. Một hệ thống thông tin và truyền thông hiệu quả
cần phải đạt được các yêu cầu sau:
 Phải làm cho tất cả các nhân viên hiểu được vai trò của họ trong tổ chức và làm thế nào
để phối hợp với những người khác trong xử lý cơng việc
 Duy trì một mối quan hệ tốt giữa các nhân viên, giữa nhân viên với nhà quản lý để tạo
được sự tin cậy trong môi trường làm việc.
 Các thơng tin từ bên ngồi (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…) phải được tiếp
nhận và ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ.
 Các thơng tin cho bên ngồi (Nhà nước, cổ đơng…) cũng cần được truyền đạt kịp thời,
đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và truyền thông hữu
hiệu trong toàn doanh nghiệp, phục vụ việc thực hiện các mục tiêu kiểm sốt. Thơng tin và truyền
thơng cần được thực hiện xuyên suốt theo chiều từ trên xuống và từ dưới lên nhằm hỗ trợ việc xác
định, phản ánh và trao đổi thông tin đúng hạn và theo mẫu, giúp nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ:
● Xác định loại nghiệp vụ: khơng được ghi chép nghiệp vụ khơng có thực vào sổ sách kế
toán.
● Các nghiệp vụ chủ yếu: đảm bảo mọi nghiệp vụ phải được phê chuẩn hợp lý.
● Ghi nhận nghiệp vụ: đảm bảo mọi nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép đầy đủ.
● Phân loại và tổng hợp nghiệp vụ: đảm bảo việc ghi chép vào đúng tài khoản và sổ sách
theo chế độ.
Lập báo cáo: ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên ngun tắc cơ sở dồn tích.

LÝ THUYẾT

KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm soát nội bộ

17


3.1. Hệ thống thông tin: bao gồm hệ thống các hệ thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin,
tổng hợp, báo cáo các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp và các thơng tin từ bên ngồi doanh
nghiệp. Hệ thống thông tin bao gồm: cơ sở hạ tầng, phần mềm, con người, các thủ tục (thủ công
hoặc tự động) và dữ liệu nhằm đảm bảo chất lượng thông tin.
- Chất lượng hệ thống thông tin chỉ đạt được khi các nội dung sau được đảm bảo:
● DN thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm
quyền
● Hệ thống truyền thơng của DN đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ
các nội quy, chuẩn mực của tổ chức; đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác đến
các cấp có thẩm quyền theo quy định.
● DN đã thiết lập các kênh thơng tin nóng, cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện
bất thường có khả năng gây thiệt hại cho DN.
● DN đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người
khơng có thẩm quyền.
● DN đã xây dựng các chương trình, kế hoạch phịng chống thiên tai, hiểm họa hoặc kế hoạch
ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu.
Từ đó có thể tóm tắt các yêu cầu của chất
lượng thơng tin là: thích hợp, kịp thời, cập
nhật, chính xác, dễ truy cập
- Trong 1 doanh nghiệp hệ thống thông tin
bao gồm: thông tin thị trường, thông tin
thống kê, thông tin nghiệp vụ kỹ thuật, thông

tin kế tốn, thơng tin tài chính và thơng tin
phi tài chính… Trong đó thơng tin tài chính
kế tốn có một vị trí quan trọng trong quản lý
tài sản cũng như ra quyết định điều hành

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

doanh nghiệp. Do đó, có thể chia hệ thống
thơng tin thành 2 bộ phận cơ bản: Hệ thống
thông tin và Hệ thống thông tin kế tốn:
+ Đầu tiên là hệ thống thơng tin: để nâng
cao hiệu quả của hoạt động KSNB, đối với hệ
thống này, doanh nghiệp cần ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, trong kết nối
thông tin để thông tin, dữ liệu được truyền tải
liên tục, chính xác và hiệu quả, cụ thể như
sau:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

18


● Một là thiết lập hệ thống quản lý công văn tài liệu online và kết nối trực tuyến với mọi bộ
phận, phịng ban trong doanh nghiệp để tồn bộ công văn đi, công văn đến được chuyển
đến nơi nhận một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc in ấn và vận
chuyển cơng văn, từ đó cơng việc cũng được xử lý nhanh và hiệu quả hơn.
● Hai là áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý: bên cạnh phần mềm kế tốn cịn

có rất nhiều phần mềm có tính ứng dụng cao, hỗ trợ rất nhiều cho nhà quản lý như phần
mềm quản lý nhân sự, phần mềm lập và theo dõi
kế hoạch, phần mềm quản lý bán hàng, mua
hàng… Doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm
quản trị hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp
ERP là phần mềm tích hợp toàn bộ các chức năng
của các phần mềm quản lý tài chính và phi tài
chính, đây là phương thức quản trị tiên tiến được
sử dụng rộng rãi trên thế giới. Các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị sẽ được truyền trực tiếp
lên hệ thống máy chủ thông qua hệ thống mạng
giúp cho số liệu được cập nhật kịp thời, nhanh
chóng và có độ chính xác cao, đáp ứng u cầu
quản trị của đơn vị.
+ Thứ hai là hệ thống thơng tin kế tốn: thơng tin tài chính kế tốn có một vị trí quan trọng trong
quản lý tài sản cũng như ra quyết định điều hành doanh nghiệp. Do đó, bên cạnh việc ứng dụng
cơng nghệ cao vào cơng tác kế tốn thì doanh nghiệp cần chú trọng thiết lập hệ thống chứng từ kế
tốn khoa học, thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ. Hệ thống thơng
tin kế tốn bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản và
các báo cáo kế toán:
● Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm sốt chi tiết gồm tính có
thực (nghĩa là khơng được ghi chép nghiệp vụ khơng có thực vào sổ sách kế toán); Sự phê
chuẩn (đảm bảo mọi nghiệp vụ phải được phê chuẩn hợp lý); Tính đầy đủ (đảm bảo mọi
nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép đầy đủ); Sự đánh giá (đảm bảo không có sai phạm
trong việc tính tốn và đánh giá); Sự phân loại (đảm bảo việc ghi chép vào đúng tài khoản
và sổ sách theo chế độ); Tính đúng kỳ (ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
nguyên tắc cơ sở dồn tích); Q trình chuyển số và tổng hợp phải chính xác (số liệu ghi
trên sổ phải được cộng số phát sinh, rút ra số dư cuối kỳ, chuyển số chính xác, tổng hợp và
trình bày trên báo cáo tài chính một cách chính xác).


LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm soát nội bộ

19


=> Như vậy, để đảm bảo chức năng thông tin, DN cần phải:





Có cơ chế thu thập thơng tin cần thiết từ bên ngoài và bên trong, chuyển đến người quản
lý bằng các báo cáo thích hợp.
Bảo đảm thơng tin được cung cấp đúng chỗ, đủ chi tiết, trình bày thích hợp và kịp thời.
Rà sốt và phát triển hệ thống thông tin trên cơ sở 1 chiến lược dài hạn.
Sự hậu thuẫn mạnh mẽ của người quản lý đối với việc phát triển hệ thống thông tin

- Chỉ khi nào doanh nghiệp xây dựng được một hệ thống thông tin tốt thì truyền thơng mới có thể
trợ giúp cho việc trao đổi thông tin giữa bên trong với bên ngoài doanh nghiệp, giữa nội bộ doanh
nghiệp, truyền đạt mệnh lệnh, chuyển giao kết quả trong một đơn vị, nó được truyền từ cấp trên
xuống cấp dưới và thông tin từ cấp dưới lên, giữa các bộ phận với nhau trong một thể thống nhất.
Từ đó giúp DN hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.

3.2. Truyền thông: là việc cung cấp
thông tin đến các đối tượng sử dụng nhằm:
● Duy trì sự truyền thơng hữu hiệu về

trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi thành viên
● Thiết lập các kênh thông tin ghi nhận
các hạn chế hay yếu kém trong các hoạt
động
● Xem xét và chấp nhận những kiến
nghị của nhân viên trong việc cải tiến hoạt
động
● Bảo đảm truyền thông giữa các bộ
phận
● Mở rộng truyền thông với bên ngoài
● Phổ biến cho các đối tác về các về
các tiêu chuẩn đạo đức của đơn vị
● Theo dõi phản hồi thông tin
- Hệ thống báo cáo: báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ, các hướng dẫn kế tốn, chính sách và thủ
tục kế tốn… cũng được xây dựng => đảm bảo sự truyền thông hoạt động hữu hiệu.
- Một hệ thống KSNB địi hỏi phải có các kênh thông tin hiệu quả, đảm bảo truyền tải đúng đối
tượng. Kênh thông tin theo chiều từ dưới lên đảm bảo thông tin được báo cáo tới HĐQT và Ban
TGĐ để họ nhận biết được các rủi ro kinh doanh và kết quả hoạt động. Kênh thông tin theo chiều
từ trên xuống đảm bảo các mục tiêu, chiến lược, kỳ vọng và thủ tục/chính sách của cơng ty được
truyền đến các cấp quản lý thấp hơn và nhân sự liên quan đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Cuối cùng thơng tin liên lạc giữa các phịng ban, bộ phận chia sẻ thông tin và phối hợp hoạt động
hiệu quả. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả cần có các kênh liên lạc hiệu quả để đảm bảo tất
cả nhân viên của doanh nghiệp hiểu thấu đáo và tn thủ theo các chính sách, thủ tục có liên quan

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ


20


đến nhiệm vụ và trách nhiệm của họ và các thông tin liên lạc khác đến đúng được nhân viên cần
biết.

4. Các hoạt động kiểm soát:

- Hoạt động kiểm soát là tồn bộ các chính sách, thủ tục được thực hiện nhằm hỗ trợ nhà quản
lý doanh nghiệp ngăn ngừa, tránh được hoặc giảm thiểu những sai sót, tổn thất, những ảnh
hưởng không mong đợi của rủi ro đối với doanh nghiệp, để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã
đề ra.
- Các hoạt động kiểm soát nên là một phần không thể tách rời trong các tác nghiệp hàng ngày
của một doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB có hiệu quả cần có cơ cấu kiểm sốt đúng đắn với
các hoạt động kiểm soát được xác định ở tất cả các cấp của tổ chức và chức năng khác nhau
của đơn vị. Khi tiến hành kiểm sốt thì các hành động kiểm soát phải đạt được những nội dung
sau:
● Phân chia trách nhiệm
● Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin
● Kiểm soát vật chất
● Kiểm tra độc lập việc thực hiện
● Soát xét việc thực hiện
4.1. Phân chia trách nhiệm: nghĩa là không cho phép một một cá nhân hay bộ phận nào
được thực hiện giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến kết thúc. Đây là hoạt động
kiểm sốt chính trong việc giảm rủi ro sai sót và gian lận.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6


Hệ thống kiểm soát nội bộ

21


- Phân chia trách nhiệm bao gồm việc:
+ Phân công phân nhiệm đầy đủ
+ Không để 1 cá nhân nắm tất cả các khâu của 1 nghiệp vụ: xét duyệt, thực hiện, bảo quản tài
sản và giữ sổ sách kế tốn.
+ Khơng cho phép kiêm nhiệm giữa 1 số chức năng.
Ví dụ như:
● Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán.
● Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản.
● Chức năng nghiệp vụ với chức năng kế tốn.

4.2. Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin: Kiểm sốt chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ
sách, sự phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động và kiểm sốt q trình xử lý
thơng tin trên tồn hệ thống hay trong từng ứng dụng cụ thể.
- Kiểm sốt q trình xử lý thông tin bao gồm việc: phê chuẩn nghiệp vụ và kiểm soát chứng từ
sổ sách
+ Phê chuẩn chung: áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ và hoạt động.
+ Phê chuẩn cụ thể: áp dụng cho từng nghiệp vụ và hoạt động riêng biệt.
4.2.1. Ủy quyền và xét duyệt:
- Ủy quyền nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý rằng các nghiệp vụ xảy ra phải nằm trong
khuôn khổ quy định bởi các chính sách do cấp quản lý thích hợp ban hành.
- Xét duyệt nhằm cung cấp một sự đảm bảo rằng các nghiệp vụ xảy ra phải được xem xét tính
chính xác và đầy đủ bởi người thích hợp.

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN

Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

22


- Ở đây việc ủy quyền và xét duyệt được chia thành:
● Ủy quyền bằng chính sách: đưa ra chính sách chung bao gồm các điều kiện cho phép thực
hiện nhiệm vụ.
● Xét duyệt cụ thể: xét duyệt từng trường hợp cụ thể, khơng có chính sách chung
4.2.2. Kiểm sốt chứng từ và sổ sách:
- Kiểm soát chứng từ:
(1) – Đánh số trước, liên tục:
● Là cơ sở ghi chép sổ sách và đối
chiếu
● Bảo đảm việc ghi chép đầy đủ
● Thuận tiện cho truy cập chứng từ
● Hạn chế các hành vi gian lận và
che giấu gian lận
(2) – Biểu mẫu chứng từ đầy đủ, rõ ràng:
● Phải thiết kế để cung cấp đủ
thông tin cho việc thực hiện nghiệp vụ
và ghi chép kế tốn
● Chỉ bao gồm thơng tin thích hợp
● Lưu ý tính kiểm sốt
● Biểu mẫu phải được xét duyệt
● Phải rà soát biểu mẫu định kỳ
(3) – Kiểm soát chứng từ chưa sử dụng:
+ Rủi ro bị lạm dụng đối với tất cả

chứng từ:
● Giấy giới thiệu
● Các séc, phiếu chi, phiếu suất…
● Các giấy tờ có tiêu đề cơng ty
+ Phương pháp kiểm sốt:
● Đánh số trước, liên tục
● Kiểm soát số lượng phát hành
● Bảo quản cẩn thận
(4) – Lưu chuyển chuyển chứng từ khoa
học
+ Bao gồm quá trình lập và lưu chuyển
qua các bộ phận:
● Thực hiện sự xét duyệt
● Thực hiện sự kiểm soát
● Là cơ sở ghi sổ
+ Cần xây dựng một quy trình chuẩn
+ Mơ tả bằng lưu đồ

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

23


LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN
Group 6


Hệ thống kiểm sốt nội bộ

24


(5) – Tham chiếu và dấu vết kiểm toán
 Cho phép liên kết các chứng tử với nhau/ với sổ sách
 Gắn với một thủ tục kiểm soát
 Tham chiếu ngược/ tham chiếu xi

+ Dấu vết kiểm tốn: dấu vết lưu lại của 1
thủ tục kiểm soát để phục vụ cho kiểm tra
sau này, bao gồm:
● Chữ ký xét duyệt
● Dấu “đã kiểm soát”, “đã chi”,...
● Chứng từ lưu
● Cuống phiếu
(6) – Bảo quản và lưu trữ chứng từ
- Kiểm soát sổ sách:
(1) – Thiết kế sổ sách
(2) – Ghi chép kịp thời, chính xác
(3) – Bảo quản và lưu trữ.

4.3.

Kiểm sốt vật chất:

LÝ THUYẾT
KIỂM TỐN

Group 6

So sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế tốn và
tài sản hiện có trên thực tế, kể cả những
chứng từ đã được đánh số trước nhưng chưa
phát hành, cũng như cần hạn chế sự tiếp cận
với các chương trình tin học và những hồ sơ
dữ liệu.
Phải hạn chế được việc tiếp cận tài sản
bằng cách sử dụng các thiết bị bảo vệ, hạn
chế người tiếp cận và bảo vệ thông tin. Kiểm
kê đúng giá trị của tài sản, xác định được
quyền đối với tài sản đó.

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

25


×