Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tiểu luận LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐIỀU TIẾT GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC ĐÊM 11 – KHÓA 23

LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐIỀU TIẾT &

GIÁM SÁT

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH


Giảng viên hướng dẫn

TS. Diệp Gia Luật


Nhóm thực hiện


Lê Quang Phú

Nguyễn Đức Cường
Nguyễn Thị Ánh Dương

Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Phan Ngọc Diễm Chi

Tạ Thị Thanh Thủy
Nguyễn Thị Anh Đào

Nguyễn Thị Hoài Thương



Huỳnh Thị Uyên Ny

Đoàn Thị Thu Hà
Lê Thị Phương Nguyên

Lê Quốc Phong
Lê Hà Cẩm Trang

Trần Ngọc Hùng

Nguyễn Thị Mỹ Châu

Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2013

#/

UEH
ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
#
M
ỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 3
1.1 Khái niệm hệ thống tài chính trong nền kinh tế 3
1.2 Cơ cấu hệ thống tài chính 3
1.2.1 Thị trường tài chính 4
Cơ sở khách quan hình thành nên thị trường tài chính 4
Khái niệm, đối tượng trong thị trường tài chính 4
Chức năng của thị trường tài chính 5

Vai trò của thị trường tài chính 6
Phân loại thị trường tài chính 7
1.2.2 Các chủ thể tài chính 14
Tài chính công 14
Tài chính doanh nghiệp 15
Tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình 15
Định chế tài chính trung gian 15
Mối liên hệ giữa thị trường tài chính và các định chế tài chính trung gian 20
1.2.3 Cơ sở hạ tầng tài chính 21
2. CÁC MÔ HÌNH GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG
TẠI VIỆT NAM 23
2.1 Các mô hình giám sát hệ thống tài chính 23
2.1.1 Vai trò điều tiết của chính phủ 23
2.1.2 Một số mô hình giám sát tài chính tiêu biểu 27
Mô hình hệ thống giám sát theo thể chế 27
#

#/

UEH
ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
#
Mô hình hệ thống giám sát theo chức năng 29
Mô hình giám sát lưỡng đỉnh 30
Mô hình giám sát tài chính hợp nhất 31
2.1.3 Cơ chế giám sát 33
Giám sát bằng các chỉ tiêu an toàn vĩ mô và vi mô 33
Giám sát bằng hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước 35
Giám sát bằng các hoạt động thanh tra dựa trên các nguyên tắc chuẩn mực
chung của quốc tế 37

2.2 Cơ chế giám sát hệ thống tài chính tại Việt Nam 42
2.2.1 Mô hình hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam 42
2.2.2 Thực trạng giám sát TTTC Việt Nam 44
Đối với thị trường tiền tệ 45
Đối với thị trường chứng khoán 49
Đối với thị trường Bảo hiểm 53
2.2.3 Những tồn tại và hạn chế trong cơ chế giám sát tại Việt Nam 55
2.2.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính tại Việt Nam 58
3. MÔ HÌNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 62
3.1 Khái niệm về khủng hoảng tài chính 62
3.2 Đặc điểm nổi bật của khủng hoảng tài chính 63
3.3 Các yếu tố gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính 63
3.3.1 Nhóm yếu tố ảnh hưởng thị trường tài sản trong bảng cân đối kế toán 64
3.3.2 Những vụ hoảng loạn ngân hàng 65
3.3.3 Sự xấu đi trên bảng cân đối kế toán của các định chế tài chính 66
3.3.4 Sự tăng tính không chắc chắn 66
3.3.5 Sự tăng lãi suất 67
3.3.6 Sự mất cân đối tài chính của chính phủ 67

#/

UEH
ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
#
3.4 Một số dạng khủng hoảng tài chính đặc thù 68
3.4.1 Khủng hoảng tiền tệ 68
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ nhất 68
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai 71
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba 73
3.4.2 Khủng hoảng ngân hàng 78

3.4.3 Khủng hoảng nợ 79
TỔNG KẾT 81

1/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
L
ỜI GIỚI THIỆU

Thị trường tài chính được xem là một thị trường bậc cao, một thị trường đặc biệt. Điều
tiết của chính phủ đối với thị trường này; vì thế cũng phải phù hợp với những đặc
điểm, đặc thù của thị trường. Có như vậy, thị trường mới có thể phát triển bền vững.

Thị trường tài chính thực hiện chức năng lưu chuyển dòng vốn trong nền kinh tế thông
qua hoạt động mua bán các chứng khoán của các nhà đầu tư. Sự phát minh ra các công
cụ tài chính mới, như là những hàng hóa được mua bán trên thị trường , cần được
đánh giá là những hoạt động sáng tạo và chỉ có thể có được trong một thị trường tài
chính được tự do phát triển. Chính điều này tạo nên tính hấp dẫn mạnh mẽ của thị
trường đối với nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Là thị trường của niềm tin, thị trường
tài chính có khả năng phát triển mạnh mẽ khi yếu tố niềm tin được phát huy cao độ.

Sự tham gia ngày càng lớn của các nhà đầu tư, cùng với sự xuất hiện ngày càng đa
dạng các công cụ tài chính mới trên thị trường. một mặt đánh dấu sự phát triển của thị
trường; mặt khác nó tiềm ẩn rủi ro có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng khi sự phát triển
của thị trường đã đi quá giới hạn.Cái giới hạn đó vượt quá chính là trạng thái thị
trường vượt khỏi tầm kiểm soát của Chính phủ. Các nhà đầu tư tham gia thị trường vì
mục tiêu lợi nhuận. Chạy theo mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa, các nhà đầu tư có
thể đẩy thị trường đến bờ phá sản. Chính vì vậy, đối với thị trường tài chính, vai trò

của Chính phủ không chỉ là thúc đẩy thị trường phát triển mạnh, mà còn cần phải
kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động của nhà đầu tư để tiết chế lòng tham họ một cách
kịp thời. Kiểm soát lòng tham của nhà đầu tư lại phải bắt đầu từ kiểm soát sự xuất
hiện các công cụ tài chính mới, sự biến đổi của các hình thức đầu tư, sự biến hóa trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại trên con đường tìm kiếm lợi nhuận cho
mình.

Dòng vận động của vốn, kết quả của sự hoạt động và phát triển của thị trường tài
chính, luôn có tính bất ổn bởi các quyết định của nhà đầu tư trên thị trường là dựa vào
+

2/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
niềm tin, sự kỳ vọng và mang đậm tính bầy đàn. Đây chính là điểm yếu của thị trường
tài chính. Phạm vi lôi cuốn dòng vận động vốn càng rộng, tính bất ổn càng cao. Chính
vì thế nguy cơ sụp đổ thị trường tài chính rình rập ngay cả trong điều kiện Chính phủ
luôn có những chính sách phù hợp. Do vậy, sự giám sát thường xuyên, sự điều tiết kịp
thời và mạnh tay của Chính phủ luôn là những bài thuốc cần thiết, nhằm ngăn ngừa và
cứu chữa thị trường tài chính khi nó lâm bệnh.

Vì vậy, việc tìm hiểu rõ về Hệ thống tài chính, cơ cấu hệ thống tài chính, việc nghiên
cứu các cơ chế điều tiết giám sát thị trường tài chính ở các nước trên thế giới cũng như
việc xem lại cơ chế điều tiết giám sát của nước ta như thế nào để có thể học hỏi kinh
nghiệm cũng như rút ra những bài học từ sự thất bại trên thị trường tài chính các nước
khác nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại của thị trường tài
chính ở Việt Nam. Và đây cũng là lý do nghiên cứu đề tài: “ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM
SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH”.



3/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
T
ỔNG QUAN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1.1
Khái niệm hệ thống tài chính trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các
chủ thể diễn ra rất đa dạng, phong phú, đan xen lẫn nhau, tác động lẫn nhau trong một
hệ thống thống nhất đó là hệ thống tài chính.
Hệ thống tài chính là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể tài chính thực
hiện chức năng gắn kết cung – cầu vốn lại với nhau.
1.2
Cơ cấu hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính được cấu thành bởi ba bộ phận
 Thị trường tài chính
 Các chủ thể tài chính
 Cơ sở hạ tầng tài chính
Dưới đây là sơ đồ luânchuyểnvốntronghệ thống tài chính


Chức năng và cơ chế vận hành của Hệ thống tài chính được thể hiện rõ nét qua thị
trường tài chính và các định chế tài chính trung gian.
1

4/


UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82

1.2.1
Thị trường tài chính
1.2.1.1 Cơ sở khách quan hình thành nên thị trường tài chính
Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, sự xuất
hiện và tồn tại của thị trường này xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế
phát triển. Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa
một bên là nhu cầu và một bên là khả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu
được giải quyết thông qua hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong
quan hệ vay mượn giữa người có vốn và người cần vốn. Khi kinh tế hàng hóa
phát triển cao, nhiều hình thức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và
phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các
nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như
trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ - Đó là
những loại giấy tờ có giá, gọi chung là các loại chứng khoán. Và từ đó xuất
hiện nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại
chứng khoán. Điều này làm xuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu
về vốn trong nền kinh tế là thị trường tài chính
1.2.1.2 Khái niệm, đối tượng trong thị trường tài chính
Khái niệm
Thị trường tài chính là hoạt động giao dịch các loại vốn trong phạm vi một
nước, hoặc giữa các nước với nhau với hình thức vay, trả, chuyển nhượng, đầu
tư, thanh toán bằng những công cụ khác nhau, trong những thời hạn khác nhau
giữa các bên tham gia thị trường trên địa bàn một nước(TTTC quốc gia), hoặc
giữa nhiều nước với nhau(TTTC quốc tế)

Ta cũng có khái niệm khác: Thị trường tài chính là thị trường trong đó nguồn
tài chính được chuyển từ người có vốn dư thừa sang người thiếu vốn. Thị
trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn.

5/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
Chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là dẫn vốn từ người dư thừa
vốn tới người cần vốn, ngoài ra nó còn thể hiện chức năng giám sát thông qua
sự vận động của các nguồn tài chính.

Đối tượng
Đối tượng được mua bán trên thị trường tài chính là các khoản vốn ngắn hạn và
dài hạn. Để mua bán các khoản vốn này, người ta sử dụng các công cụ giao
dịch nhất định.

1.2.1.3 Chức năng của thị trường tài chính
Thị trường tài chính có 3 chức năng cơ bản như sau:
Thứ nhất, hình thành giá các tài sản tài chính.Thông qua tác động qua lại giữa
người mua và những người bán, giá của tài sản tài chính ( chứng khoán) được
xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài sản tài chính được
xác định. Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính là mức lợi tức mà
các nhà đầu tư yêu cầu; và với đặc điểm này của thị trường tài chính đã phát tín
hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ như thế nào giữa các tài
sản tài chính. Quá trình đó được gọi là quá trình hình thành giá.
Thứ hai, cung cấp một cơ chế để cho các nhà đầu tư bán một tài sản tài chính.
Với đặc tính này, thị trường tài chính là thị trường tạo ra tính thanh khoản.
Thiếu tính thanh khoản, các nhà đầu tư phải nắm giữ tài sản tài chính cho đến

khi nào đáo hạn, hoặc đối với cổ phiếu cho đến khi nào công ty tự nguyện thu
hồi hoặc nếu không tự nguyện thì phải chờ thanh lý tài sản. Mặc dù tất cả các
thị trường tài chính đều có tính thanh khoản, nhưng mức độ thanh khoản sẽ là
khác nhau giữa chúng.
Thứ ba, giảm bớt chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin. Để các giao dịch có thể
được diễn ra thì những người mua và người bán phải tìm được nhau. Họ phải
mất rất nhiều tiền và thời gian cho việc tìm kiếm, ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ
vọng của họ. Chi phí đó là chi phí tìm kiếm. Bên cạnh đó, để tiến hành đầu tư
họ cần có các thông tin về giá trị đầu tư như khối lượng và tính chắc chắn của
dòng tiền kỳ vọng. Thị trường tài chính nhờ có tính trung lập này – là nơi để

6/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
người mua, người bán đến đó tìm gặp nhau, là nơi cung cấp các thông tin một
cách công khai và đầy đủ - nên có khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn
vì thế nó cho phép giảm đến mức thấp nhất những khoản chi phí trên.
Thị trường tài chính phát triển cùng với trình độ phát triển của nền kinh tế, đi
từ đơn giản đến phức tạp. Ở trình độ phát triển ngày càng cao, thị trường tài
chính ngày càng có nhiều loại trung gian tài chính tham gia. Các trung gian tài
chính ngày càng tạo ra nhiều loại sản phẩm tài chính đa dạng, đáp ứng ngày
càng đầy đủ nhu cầu của các bên tham gia thị trường.

1.2.1.4 Vai trò của thị trường tài chính
Với hai bộ phận cấu thành chủ yếu của thị trường tài chính là thị trường vốn và
thị trường tiền tệ, thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
thị trường.
Thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn vốn tiền tệ từ nơi thừa

vốn đến nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư, là nơi dừng của
nguồn vốn nhàn rỗi. Chính vì thế thị trường tài chính đã tạo ra môi trường
thuận lợi để dung hòa lợi ích kinh tế khác nhau.
Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính không chỉ dừng lại ở
phạm vi điều tiết vốn trong nước mà còn tham gia vào sự vận động vốn với
nước
Thị trường tài chính góp phần quan trọng trong quá trình điều tiết vĩ mô của
nhà nước, đối với quá trình điều hòa cung cầu tiền tệ và ngăn chặn lạm phát
trên cơ sở thu hút những nguồn với nhàn rỗi trong xã hội vào đầu tư ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn.
Ngân hàng trung ương thông qua thị trường tài chính đặc biệt là thị trường tiền
tệ để vận dụng linh hoạt các công cụ điều tiết vĩ mô như lãi suất thị trường, lãi
suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở để thực thi chính sách tiền tệ, tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trung ương điều chỉnh và giám sát cung tiền
tệ, tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở.
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay việc giải quyết nhu cầu vốn cho các mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. Bên cạnh đó,

7/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
sự phát triển của thị trường tài chính là yếu tố quan trọng biểu hiện tính hiệu
quả và khả năng thanh toán của hệ thống tài chính tạo điều kiện cho người đi
vay và người cho vay lựa chọn phương án đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả nhất.

1.2.1.5 Phân loại thị trường tài chính
Căn cứ vào thời gian chuyển giao vốn: Thị trường tài chính bao gồm :
+ Thị trường tiền tệ

+ Thị trường vốn
Căn cứ vào cách thức huy động vốn
+ Thị trường nợ: huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ vay nợ
hoặc thực hiện món vay thế chấp
+ Thị trường vốn cổ phiếu: huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức :
+ Thị trường sơ cấp: là một thị trường tài chính trong đó những phát hành mới
của một chứng khoán như một trái phiếu hoặc một cổ phiếu được người vay
vốn bán cho người đầu tiên mua nó.
+ Thị trường thứ cấp: là thị trường tài chính trong đó những chứng khoán đã
được phát hành từ trước có thể được bán lại.
Thị trường thứ cấp thực hiện 2 chức năng: Thứ nhất, nó tạo dễ dàng để bán
những công cụ tài chính này nhằm thu tiền mặt, tức nó làm tăng tính thanh
khoản cho những công cụ tài chính này. Tính thanh khoản tăng lên của những
công cụ này khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế làm cho công ty phát
hành bán chúng một cách dễ dàng hơn ở thị trường sơ cấp. Thứ hai, thị trường
thứ cấp xác định giá của mỗi chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị
trường sơ cấp.
Căn cứ vào tính chất pháp lý:
+ Thị trường tài chính chính thức: là nơi mà mọi hoạt động huy động, cung
ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể
chế do nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật.

8/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
+ Thị trường tài chính không chính thức: là nơi mà mọi hoạt động huy động,
cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không

theo những nguyên tắc, thể chế do nhà nước quy định.
Một hệ thống thị trường tài chính hoàn chỉnh phải bao gồm hệ thống thị trường
tiền tệ hoạt động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nhà nước, các
công ty tài chính và thị trường vốn trong đó thị trường chứng khoán giữ vai trò
quan trọng.

1.2.1.5.1 Thị trường tiền tệ ( thị trường tài chính ngắn hạn)
Khái niệm
+ Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch, mua bán các giấy tờ có giá ngắn
hạn, thông thường có kỳ hạn dưới 1 năm.
+ Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính huy động các nguồn vốn ngắn hạn
Phân loại
* Căn cứ vào cơ cấu tổ chức:
+ Thị trường tiền tệ cũ: là thị trường tiền tệ cổ điển, là thị trường vay vốn ngắn
hạn đặt dưới sự quản lý của Ngân hàng trung ương.
+ Thị trường tiền tệ mới: là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu gồm 2
cấp là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
* Căn cứ vào đối tượng tham gia trên thị trường:
+ Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các Ngân hàng thương mại đặt dưới sự
điều hành của Ngân hàng Trung ương
+ Thị trường công nợ ngắn hạn như tín phiếu, kho bạc, thương phiếu…
+ Thị trường ngoại hối : là thị trường giao dịch các loại ngoại hối.
Chủ thể tham gia
Tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm nhiều chủ thể. Hiểu theo nghĩa hẹp
chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ là các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng khác, các tổ chức môi giới. Hiểu theo nghĩa rộng chủ thể tham
gia trên thị trường tiền tệ bao gồm chủ thể cho vay đại diện cho nguồn cung về
vốn như ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác…; chủ thể đi vay đại diện cho nguồn cầu về vốn như các ngân hàng


9/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
thương mại, các doanh nghiệp, kho bạc nhà nước…; chủ thể trung gian môi
giới vừa là người đi vay vừa là người cho vay như các ngân hàng thương mại,
các công ty môi giới chuyên nghiệp.
Chức năng của thị trường tiền tệ
Nhìn từ góc độ người đi vay, Thị trường tiền tệ là nhằm bù đắp chênh lệch giữa
cung và cầu vốn khả dụng. Tài trợ các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và chính phủ, phục vụ cho tái sản xuất giản đơn là chủ yếu.Trọng tâm là
cung cấp phương tiện giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng điều chỉnh
tình hình thanh khoản thực của họ theo số lượng tiền mong muốn.
Vai trò của thị trường tiền tệ
+ Điều hòa vốn ngắn hạn và thanh khoản cho nền kinh tế, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia
+ Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn với chi phí thấp cho Chính phủ, công ty và
các tổ chức trung gian
+ Tạo cơ hội đầu tư vốn nhàn rỗi, tăng thu nhập và thanh khoản cho các nhà
đầu tư.


Công cụ tài chính:
Các công cụ thị trường tiền tệ có kỳ hạn thanh toán ngắn, những công cụ vay
nợ được mua bán trên thị trường tiền tệ chịu mức dao động giá ít và do đó là
loại đầu tư rủi ro thấp nhất. Những công cụ chủ yếu ở thị trường tiền tệ bao
gồm:
Tín phiếu kho bạc( Treasury Bill- T Bill)
Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc phát hành

để bù đắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm:
+ Là chứng khoán chiết khấu
+ Là công cụ tài chính có rủi ro thấp nhất, có tính thanh khoản cao nhất
+ Được phát hành thông qua hình thức đấu giá
+ Là công cụ được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng như một công cụ để điều
hành chính sách tiền tệ thông qua thị trường mở.

10/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
Thương phiếu (Commercial paper)
+ Thương phiếu là những giấy nhận nợ do các công ty có uy tín phát hành để vay vốn
ngắn hạn từ thị trường tài chính.
+ Thương phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu, tức là được bán với giá
thấp hơn mệnh giá.
+ Thị trường thương phiếu ngày nay rất sôi động và phát triển với tốc độ rất nhanh.
Việc chuyển nhượng thương phiếu được thực hiện bằng hình thức ký hậu.
Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptance)
Chấp phiếu ngân hàng là các hối phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được ngân
hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên tờ hối phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi bán lại được của ngân hàng( CDs- Certificate of deposit)
Chứng chỉ tiền gửi( Certificate of Deposit) là một công cụ nợ (debt instrument) do các
ngân hàng phát hành, cam kết trả lãi định kỳ cho các khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả vốn
gốc( được gọi là mệnh giá của chứng chỉ) cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn.
Trước năm 1961, CD không thể bán lại được, tức là, chúng không thể được bán lại
cho người khác và không thể được hoàn trả trước kỳ hạn nếu không chịu một khoản
phạt đáng kể. Năm 1966, nhằm làm cho CD thanh khoản hơn và hấp dẫn những nhà

đầu tư lớn, Citibank đã lần đầu phát hành CD bán lại được đối với mệnh giá lớn ( trên
100.000 đôla). Chúng có thể bán lại ở thị trường thứ cấp. Hiện nay công cụ này được
hầu hết các ngân hàng thương mại lớn phát hành và thu được thành công to lớn,
chúng là nguồn vốn đặc biệt quan trọng mà những ngân hàng thương mại nhận từ
những công ty, quỹ đầu tư thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của
Chính phủ.
Hợp đồng mua lại( Repurchase agreement – Repo)
Hợp đồng mua lại là một hợp đồng trong đó ngân hàng bán một số lượng tín phiếu
kho bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau một
vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao hơn.
Về thực chất đây là một công cụ vay nợ ngắn hạn ( Thường không quá 2 tuần) của các
ngân hàng trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp.
Euro Đôla
Những đồng đô-la Mỹ được gửi tại các ngân hàng ngoại quốc ở bên ngoài nước Mỹ
hoặc tại những chi nhánh ở ngoại quốc của những ngân hàng Mỹ, được gọi là Euro
Đô-la. Các ngân hàng Mỹ có thể vay những khoản tiền gửi này của những ngân hàng

11/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
khác hoặc của các chi nhánh ở ngoại quốc thuộc sở hữu của họ khi họ cần vốn . Euro
đô-la đã trở thành một nguồn vốn quan trọng đối với các ngân hàng ( trên 90 tỷ đô)

1.2.1.5.2 Thị trường vốn (thị trường tài chính dài hạn)
Khái niệm
Thị trường vốn là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính trung hạn và dài
hạn (có thời hạn thanh toán trên 1 năm), là thị trường cung vốn đầu tư dài hạn
cho nền kinh tế. Hoạt động của thị trường vốn nhằm huy động những nguồn

vốn trong xã hội, tập trung thành những nguồn vốn tài trợ dài hạn cho các
doanh nghiệp và chính phủ nhằm mục đích phát triển sản xuất, tăng trưởng
kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
+ Thị trường tín dụng trung và dài hạn ( hay thị trường thế chấp ) cung cấp tín
dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp đòi hỏi tài sản thế chấp. hoạt động
trên thị trường này là NHTM và các tổ chức tín dụng phi NH
+ Thị trường cho thuê tài chính là loại hình tài trợ vốn hữu hiệu cho các doanh
nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ.
+ Thị trường chứng khoán: chứng khoán là các công cụ thể hiện quyền sở hữu
trong 1 công ty ( cổ phiếu) quyền chủ nợ đối với công ty.
Trong đó bộ phận quan trọng nhất của thị trường tài chính là Thị trường chứng
khoán trong việc tập trung huy động những khoản vốn khổng lồ cho nền kinh
tế.

Chủ thể tham giathị trường vốn
Nhà phát hành chứng khoán, nhà đầu tư, tổ chức trung gian chứng khoán, nhà
tổ chức thị trường, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán
Chức năng của thị trường vốn
- Huy động tiết kiệm: thị trường vốn huy động vốn từ nhiều nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội để đầu tư lâu dài vào những kênh sinh lợi trong nền kinh tế.
-Tạo vốn : Thị trường vốn có chức năng tạo vốn. Việc tạo vốn là sự bổ sung
vào các cổ phiếu và nguồn vốn sẵn có trong nền kinh tế. Thông qua huy động
nguồn lực lý tưởng, nó tạo ra tiết kiệm; các khoản tiết kiệm huy động được

12/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
phân bổ vào các ngành khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp…Điều này

giúp tăng việc tạo vốn.
- Cung cấp một kênh đầu tư: Thị trường vốn huy động các nguồn lực cho
những khoản thời gian dài. Do đó, nó cung cấp một kênh đầu tư cho những ai
muốn đầu tư lâu dài và ổn định. Nó cũng cung cấp một suất sinh lợi phù hợp
cho các nhà đầu tư. Các công cụ như trái phiếu, vốn cổ phần, các đơn vị của
các quỹ hỗ tương, chính sách bảo hiểm… chắc chắn cung cấp một kênh đầu tư
đa dạng cho công chúng.
- Tăng tốc tăng trưởng và phát triển kinh tế:Thị trường vốn giúp tăng cường
sản lượng và năng suất trong nền kinh tế quốc gia. Vì nó tạo ra nguồn tài chính
sẵn có trong một khoảng thời gian dài, yêu cầu tài chính của nhà kinh doanh sẽ
được đáp ứng bởi thị trường vốn. Nó cũng giúp trong nghiên cứu và phát triển.
Điều này làm tăng sản lượng và tăng năng suất trong nền kinh tế bằng cách tạo
việc làm và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Điều chỉnh vốn phù hợp: Thị trường vốn không chỉ có tác dụng trong việc
huy động vốn, nó còn phân bổ thích hợp của các nguồn lực này. Nó có thể đặt
quy định về các nguồn lực, vì thế nó có thể kiểm soát chúng một cách tốt nhất.
- Cung cấp dịch vụ: Thị trường vốn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ đa dạng,
bao gồm: các khoản vay trung và dài hạn cho công nghiệp, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ tư vấn, tài chính xuất khẩu…Các dịch vụ này giúp ích rất nhiều cho
khu vực sản xuất.

Công cụ tài chính
- Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Nguời nắm
giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát
hành.

- Vay thế chấp: cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp đòi hỏi tài
sản thế chấp.


13/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
- Trái phiếu công tylà những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái
phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
- Trái phiếu chính phủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ
phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế,
xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro
nhất.
- Các công cụ phái sinh
Đặc trưng của các công cụ tài chính: Có tính thanh khoản thấp, mức độ rủi ro
cao, thời hạn của các công cụ tài chính dài, lãi suất biến động mạnh, biến động
giá cao, lợi nhuận đem lại cao

1.2.1.5.3 Mối quan hệ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn

Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài
chính cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó
các nghiệp vụ hoạt động ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác
động qua lại.

Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành và mua bán
chứng khoán trên thị trường vốn. Nếu lãi suất của các ngân hàng trả cho người
tiết kiệm cao, điều này sẽ khiến cho người tiết kiệm thích gửi tiền vào ngân
hàng để hưởng lãi suất và rủi ro thấp hơn so với việc đầu tư vào chứng khoán.

Bên cạnh đó, các biến đổi về giá cả và lãi suất trên thị trường tiền tệ thường
kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn như quan hệ cung cầu và giá
của cổ phiếu và trái phiếu. Chẳng hạn như, một số chứng khoán dài hạn có lãi
suất thả nổi, căn cứ để điều chỉnh lãi suất là lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân
hàng. Hay khi định giá của cổ phiếu hay trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ nào
đó trên thị trường, người ta phải tham khảo lãi suất của ngân hàng được hình
thành trên thị trường tiền tệ. Giữa lãi suất thị trường và giá của trái phiếu có

14/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
mối quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất của ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái
phiếu, trái phiếu sẽ sụt giá và ngược lại.
Các thay đổi về chỉ số giá cổ phiếu của thị trường vốn cũng phản ảnh các hiện
tượng tốt hay xấu, đã đang hoặc sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Đối với thị
trường vốn, việc duy trì một lãi suất ổn định không thăng trầm quá đáng là cần
thiết cho sự ổn định của thị trường.
Trên thực tế, các hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn được thực
hiện đồng bộ xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành
cơ cấu hoàn chỉnh của một thị trường tài chính.

1.2.2
Các chủ thể tài chính
Các chủ thể tài chính bao gồm thể nhân và pháp nhân tài chính hoạt động theo
những nguyên tắc hay thể chế nhất định. Cấu thành các chủ thể tài chính trong
nền kinh tế thị trường bao gồm các tổ chức gắn liền với các hoạt động tài chính
công, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ
gia đình


1.2.2.1 Tài chính công
Tài chính công đặc trưng bằng các quỹ tiền tệ của các định chế thuộc khu vực
công gắn liền với việc thực hiện các chức năng của nhà nước Tài chính công
tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Điều
này được thể hiện bằng quá trình phân phối và phân phối lại của quỹ ngân sách
nhà nước.
Tài chính công thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn tài chính từ
các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất
thuế. Trong trường hợp thiếu hụt ngân sách thì chính phủ tham gia trên thị
trường tài chính bằng việc phát hành trái phiếu để vay nợ…. Trên cơ sở nguồn
lực huy động được, chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội.

15/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
1.2.2.2 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được đạc trưng bằng các loại vốn hay các quỹ tiền tệ
phục vụ cho hoạt động của các công ty, các đơn vị kinh tế trong việc cung cấp
hàng hóa và dịch vụ.
Tài chính doanh nghiệp phải có nhiệm vụ huy động và cung cấp vốn cho các
hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, nói chung, nó liên quan đến
việc cân bằng rủi ro và lợi nhuận. Vốn dài hạn được cung cấp bởi các cổ động
và tín dụng dài hạn thường được tài trợ qua phát hành trái phiếu. Quyết định
lựa chọn nguồn tài trợ như vậy dẫn đến hình thành cấu trúc vốn của doanh
nghiệp. Còn vốn ngắn hạn chủ yếu được cung cấp bởi các ngân hàng thông qua

các khoản tín dụng.
Khía cạnh khác của tài chính doanh nghiệp là phân bổ cho đầu tư phát triển,
liên quan đến công tác quản lý quỹ hay lựa chọn danh mục đầu tư

1.2.2.3 Tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình
Tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình là một định chế tài chính quan trọng trong
hệ thống tài chính. Đạc trưng cho bộ phận hoạt động tài chính này là sự tồn tại
của các quỹ tiền tệ được sở hữu bởi cá nhân hoặc hộ gia đình. Nguồn hình
thành quỹ tiền tệ của cá nhân hoặc hộ gia đình bao gồm thu nhập từ lao động,
thu nhập từ vốn góp đầu tư cho kinh doanh và đầu tư tài chính, thu nhập từ tài
sản kế thừa và quà tặng. với nguồn thu nhập có được các cá nhân hoặc hộ gia
đình lập kế hoạch chi tiêu hoặc đầu tư tài chính khác.Khi nền kinh tế tang
trưởng cao thì thu nhập dành cho chi tiêu của cá nhân hoặc hộ gia đình gia
tăng. Mức độ phát triển hệ thống tài chính có tác động rất lớn đến việc phát
triển các hoạt động đầu tư tài chính của cá nhân hoặc hộ gia đình.

1.2.2.4 Định chế tài chính trung gian
Khái niệm
Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tài
chính tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là huy dộng các
nguồn vốn nhàn rỗ trong nền kinh tế dưới hình thức tiền gửi, phí bảo hiểm,

16/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng
các nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt
động đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục đích lợi

nhuận.

Đặc điểm các định chế tài chính trung gian
Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức làm cầu nối giữa những chủ
thể cung và cầu vốn, là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống tài chính, góp
phần vào quá trình phân phối, điều hòa hợp lý các nguồn lực tài chính nhằm
thỏa mãn cao nhất nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội.
Các định chế tài chính trung gian là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, tín dụng.


Phân loại các định chế tài chính trung gian
Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các định chế tài chính
trung gian chia thành 3 loại:
+ Các định chế nhận tiền gửi: nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, sau đó sử
dụng nguồn vốn để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động trung gian thanh
toán bao gồm: các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng, các ngân hàng tiết
kiệm tương trợ và các ngân hàng xã hội khác…
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán.
Quỹ tín dụng là một định chế tài chính thuộc sở hữu tập thể, được thành lập trên cơ
sở sự đóng góp vốn cổ phần của các xã viên. Quỹ tín dụng thực hiện các hoạt động
huy động vốn như nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn, các loại chứng khoán nợ… cấp tín dụng cho các cho các tín dụng ngoài tổ chức
với lãi suất thỏa thuận.
+ Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng: gồm các công ty bảo hiểm nhân thọ,
các công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản, các quỹ cấp hưu trí. Các tổ chức tiết
kiệm theo hợp đồng thu nhận vốn theo định kỳ trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận


17/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
với khách hàng. Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng có xu hướng sử dụng
vốn vào các hoạt động đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư trung dài
hạn.
Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu nhằm bảo vệ tài
chính cho người có hợp đồng bảo hiểm về những rủi ro thuộc trách nhiệm của bảo
hiểm trên cơ sở người tham gia trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
+ Các trung gian đầu tư: huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát hành
các loại chứng từ có giá như tín phiếu, trái phiếu… đầu tư vào các lĩnh vực
chuyên môn có lợi thế cao. Các trung gian đầu tư gồm 2 loại hình cơ bản: Công
ty tài chính và các quỹ đầu tư.
Công ty tài chính là một định chế tài chính tín dụng, thành lập dưới dạng một công ty
phụ thuộc hoặc công ty cổ phần. Công ty tài chính không nhận tiền gửi không được
nhận tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, không thực hiện các
nghiệp vụ trung gian thanh toán.
Công ty đầu tư là công ty ủy thác đầu tư, là một định chế tài chính thực hiện huy
động vốn của người tiết kiệm thông qua việc mua bán các chứng chỉ góp vốn đầu tư.

Căn cứ vào mục đích hoạt động, các định chế tài chính trung gian chia làm 2 bộ
phận cơ bản:
+ Các trung gian tài chính kinh doanh: do mục đích kinh doanh nên việc huy
động vốn và đầu tư sử dụng phải dựa trên lợi ích kinh tế.
+ Các trung gian tài chính vì mục đích xã hội: ngân hàng chính sách, các quỹ
tương trợ phát triển ngành nghề truyền thống, quỹ bảo hiểm xã hội… do nhà
nước hoặc các thành viên góp vốn với mục đích hỗ trợ xã hội duy trì ổn định
sản xuất đời sống xã hội không nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận.

Các quỹ hưu trí thành lập với mục đích hỗ trợ cho người lao động khi về hưu có một
mức thu nhập ổn định.

Vai trò các định chế tài chính trung gian
Các định chế tài chính trung gian là những nhà phân tích có năng lực, tập trung
nhiều vào giá cả thị trường và điều chỉnh danh mục đầu tư hợp lý, khắc phục
tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính.

18/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
* Chu chuyển nguồn vốn
- Kênh huy động vốn đầu tư trong nước:
+ Huy động vốn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội và hộ gia đình thông qua các
sản phẩm: trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm với
nhiều kỳ hạn khác nhau. Hình thức huy động này có ưu điểm nổi bật là chi phí
giao dịch thấp, độ an toàn cao, ít rủi ro.
+ Huy động vốn đầu tư thông qua phát hành chứng khoán trên trường chứng
khoán: huy động vốn của các nhà đầu tư thông qua phát hành các giấy tờ có
giá. Trong xu hướng tự do tài chính TTCK sẽ mở ra nhiều cơ hội để các định
chế tài chính trung gian trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài giao lưu vốn
với nhau. Tuy nhiên, kênh huy động vốn này có những rủi ro tiềm ẩn, gây bất
ổn cho hoạt động của các định chế trung gian tài chính.

- Kênh huy động vốn từ nước ngoài:
+ Tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) để thực hiện cho vay theo các
chương trình tín dụng chi định bởi các nhà tài trợ nước ngoài. Ưu điểm: chi phí
sử dụng vốn thấp. Nhược điểm: có điều kiện va ràng buộc khắt khe về thủ tục

chuyển giao vốn đối với bên tiếp nhận nguồn vốn.
+ Huy động vốn đầu tư thông qua phát hành chứng khoán trên thị trường tài
chính quốc tế. Ưu điểm: mở rộng thị trường huy động vốn. Nhược điểm: nhiều
khó khăn và thách thức như tuân thủ thông lệ quốc tế, đánh giá tiêu chuẩn tín
nhiệm của chứng khoán.

* Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính
Thông tin bất cân xứng sẽ nảy sinh 2 vấn đề làm cho người thừa vốn không sẵn
lòng cung cấp thông tin cho người cần vốn:

- Lựa chọn đối nghịch: xảy ra trước khi giao dịch vốn, người cần vốn có thể sẽ
đưa ra mức lãi suất huy động vốn rất cao, nhưng một lựa chọn đối nghịch xảy
ra đối với người cung cấp vốn, người cung cấp vốn không sẵn lòng cung cấp
vốn vì không biết rõ lịch sử và đặc điểm hoạt động của người cần vốn.

19/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
- Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi thực hiện giao dịch vốn. Những hợp đồng vay thường
có lãi suất cố định, các doanh nghiệp vay vốn sẽ đầu tư vào những dự án có lãi suất
cao hơn nhưng lại có nhiều rủi ro tiềm năng. Người cho vay không đủ khả năng giám
sát được việc sử dụng vốn vào những dự án rủi ro của người đi vay. Vì vậy người
thừa vốn không sẵn lòng để cung cấp vốn cho người đi vay.

Các định chế trung gian tài chính có khả năng vượt trội trong việc giải quyết và kiểm
soát vấn đề thông tin bất cân xứng và hai vấn đề liên đới lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức, tạo điều kiện thuận lợi cho các quỹ tiền tệ nhàn rỗi của xã hội dịch chuyển tự
nơi thừa sang nơi thiếu cải thiện tính hiệu quả kinh tế. Chi tiêu vốn gia tăng nâng cao

năng suất lao động. Phúc lợi xã hội tiêu chuẩn cuộc sống được nâng lên.

* Góp phần giảm chi phí giao dịch của xã hội
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến tiền và thời gian để thực hiện giao
dịch tài chính. Một trong những yếu tố quan trọng của chi phí giao dịch là chi
phí nghiên cứu. Nếu không có định chế trung gian tài chính, người đi vay phải
bỏ thời gian để tìm kiếm những người cho vay phù hợp nhu cầu và lãi suất hợp
lý; trong khi đó, người tiết kiệm để cho vay cần: tìm người vay vốn đáng tin
cậy và thiết lập hợp đồng vay vốn chặt chẽ.
Sự ra đời của các định chế trung gian tài chính góp phần làm giảm chi phí giao
dịch, mang lại lợi ích cho người tiết kiệm và người đi vay.

* Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống xã hội
- Lợi ích: đối với người tiết kiệm: Bằng việc phát hành các chứng khoán thứ
cấp, các định chể trung gian tài chính: tập trung nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều
người tiết kiệm biến thành đồng vốn sinh lời; khắc phục những khó khan mà
từng người tiết kiệm gặp phải khi thực hiện đầu tư trực tiếp như: thiếu kinh
nghiệm, thông tin, khả năng hạn chế tiếp cận đến thị trường, thiếu những công
cụ tài chính có quy mô nhỏ và chi phí giao dịch tốn kém; tạo ra kinh tế quy mô
và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính từ đó phân tán rủi ro cho những người
tiết kiệm.


20/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
- Lợi ích đối với người vay vốn: Các định chế trung gian tài chính làm giảm chi
phí giao dịch; gắn kết chặt chẽ nhu cầu của người tiết kiệm và người đi vay;

chuyển hóa nguồn vốn tiết kiệm ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn dài hạn
của các doanh nghiệp; đa dạng hóa các sản phẩm tài chính với nhiều loại quy
mô và kỳ hạn khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ tiếp cận để vay vốn.

Trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính vì chúng
làm giảm chi phí giao dịch, cho phép chia sẻ rủi ro, và giải quyết các vấn đề do
lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức gây ra. Kết quả là, các tổ chức tài chính trung
gian cho phép người tiết kiệm nhỏ và người vay được hưởng lợi từ sự tồn tại
của thị trường tài chính, do đó làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.

1.2.2.5 Mối liên hệ giữa thị trường tài chính và các định chế tài chính trung
gian

Các định chế tài chính trung gian và thị trường tài chính có mối liên hệ hữu cơ
với nhau.Theo mô hình kinh doanh đa năng, hoạt động của các định chế tài
chính trung gian không chỉ gói gọn ở một lĩnh vực nhất định mà trải rộng trên
nhiều lĩnh vực thuộc thị trường tiền tệ và thị trường vốn, nghiệp vụ này bổ sung
cho nghiệp vụ kia, tác động qua lại, bù trừ về rủi ro và lợi nhuận, giúp cho các
định chế tài chính và thị trường tài chính cùng tồn tại và phát triển.

Các định chế tài chính trung gian là các công ty bảo hiểm, các nhà đầu tư, các
công ty tài chính tham gia thị trường chứng khoán với tư cách vừa là người
mua vừa là người bán để tìm kiếm lợi nhuận thông qua hình thức nhận cổ tức,
lãi trái phiếu, hay tìm kiếm giá thặng dư hoặc tìm kiếm thanh khoản, giúp làm
tang quy mô tạo sự sôi động của thị trường.

Các định chế tài chính trung gian là các ngân hàng thương mại khi hoạt động
trên thị trường sơ cấp tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách là nhà


21/

UEH
ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
82
phát hành cổ phiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập, hoặc tăng vốn bổ sung,
cũng như phát hành trái phiếu để huy động vốn, ngoài ra còn thực hiện các
dịch vụ tư vấn về phát hành, làm đại lý phát hành toàn bộ để hưởng phí bảo
lãnh. Còn trên thị trường thứ cấp, các ngân hàng thương mại đóng vai trò là
nhà trung gian môi giới chứng khoán, thực hiện các sản phẩm phái sinh, cho
vay chứng khoán.

Các định chế tài chính trung gian đóng vai trò là tổ chức hỗ trợ nâng cao mức
tín nhiệm.Trong quá trình hoạt động, có thể dung uy tín của mình để đánh giá
hỗ trợ đảm bảo một phần nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành trong
trường hợp tổ chức phát hành mất khả năng chi trả, qua đó góp phần nâng mức
tín nhiệm của các tổ chức phát hành chứng khoán.

Các định chế tài chính trung gian đóng vai trò là bên thứ ba trong quá trình
chứng khoán hóa. Quá trình chứng khoán hóa các khoản vốn có tính thanh
khoản kém luôn cần phải có bên thứ ba đứng giữa làm trung gian, đây là các
Các định chế tài chính chuyên nghiệp trong định giá chứng khoán, có uy tín và
tiềm lực tài chính mạnh , có khả năng bảo lãnh phát hành và tạo dựng thị
trường cho các công cụ tài chính mới.

1.2.3
Cơ sở hạ tầng tài chính

Cơ sở hạ tầng tài chính là những nền tảng để qua đó các doanh nghiệp, nhà đầu
tư, cá nhân lập kế hoạch và thực hiện các giao dịch tài chính với các trung gian

tài chính và thị trường tài chính. Cơ sở hạ tầng tài chính hỗ trợ và thúc đẩy sự
hoạt động hiệu quả của hệ thống tài chính.
Cơ sở hạ tầng tài chính bao gồm các thành phần:
+ Hệ thống luật pháp và quản lý nhà nước
+ Hệ thống giám sát
+ Hệ thống thông tin

×