Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam từ nay đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.33 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mận


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI
KCN
KH&Đ
T
NĐT
UBNN
USD
VĐT
WTO

Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Khu cơng nghiệp
Kế hoạch và đầu tư
Nhà đầu tư
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Vốn đầu tư
Tổ chức thương mại thế giới



LỜI NĨI ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang thực hiện q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng mơ hình các khu cơng nghiệp –
đây là nơi thu hút được nhiều sự chú ý của nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các
nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài việc thu hút được lượng vốn đầu tư vơ cùng
quan trọng thì mơ hình này cịn là biện pháp hữu hiệu về công nghệ, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư đa phần quan tâm và thực hiện đầu tư chủ
yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm với những lợi thế về vị trí địa lý, kết cấu
hạ tầng và thị trường tiêu thụ. Việc đầu tư vào các địa phương chưa có điều
kiện hạ tầng kĩ thuật tốt còn thấp. Cùng với sự phát triển chung của cả nước,
các KCN tỉnh Quảng Nam cũng là nơi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chính nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp đã thúc đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa của tỉnh, cụ thể như việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng trưởng công nghiệp và phát triển xã hội tỉnh Quảng Nam.
Mặc dù các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được các
nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến và đã thực hiện việc đầu tư trong những năm
qua nhưng lượng vốn đầu tư vẫn cịn khá hạn chế. Các khu cơng nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa thực sự thu hút được nhiều nhà đầu tư nước
ngoài dẫn đến số lượng dự án đầu tư nước ngồi vẫn cịn hạn chế cả về quy
mô và số lượng, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Nhận thức được vai
trò quan trọng của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, tỉnh Quảng Nam đã đạt vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các khu công nghiệp là một trong những nội dung, công tác trọng tâm trong
định hướng phát triển của tỉnh.
Trong nền kinh tế mở cửa, sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư ngày càng
trở lên gay gắt hơn, chính vì vậy việc tìm ra giải pháp để có thể thu hút được



vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp Quảng Nam ngày
càng trở nên cần thiết. Tỉnh Quảng Nam cần thấy rõ: những khó khăn cịn tồn
tại trong hoạt động đầu tư nước ngoài vào các khu cơng nghiệp là gì và những
thuận lợi là gì để có thể tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào các khu cơng nghiệp tỉnh Quảng Nam cho phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Nam từ nay đến năm 2020” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu
Đưa ra được tình hình thu hút FDI của tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
khu công nghiệp của tỉnh.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào các khu cơng nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam từ năm
2009 đến năm 2014 và đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy
mạnh hoạt động này đến năm 2020.
4 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp của đề tài là phương pháp tổng hợp, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh.
5 Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục
lục, luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về FDI và thu hút FDI vào các khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào các KCN tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường FDI vào

các KCN tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015 – 2020


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm về FDI


Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, “FDI là một khoản đầu tư
với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế ( nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế
khác”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.
Theo quan điểm của Tổ chức Thương mại Thế giới: “ Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư)
có được tài sản ở một nước khách ( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người
đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “ công ty mẹ” và các tài sản được gọi
là “ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”.
Theo quan điểm của Việt Nam theo quy định tại khoản 1 điều 2 luật
ĐTNN tại Việt Nam ban hành năm 1987 và được hoàn thiện bổ sung sau 4 lần
sửa đổi (1989, 1992, 1996, 2000): “ FDI là việc các tổ chức và cá nhân nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nước
ngồi”.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về FDI như

sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn
kinh doanh giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn”.
1.1.2 Các hình thức của FDI
1.1.2.1 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi là một thực thể kinh doanh,
có tư cách pháp nhân, trong đó NĐT nước ngồi góp 100% vốn pháp định, họ
thành lập, tự quản lý và hoàn tồn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hình thức này có một số đặc điểm sau:


- Doanh nghiệp được thành lập do tổ chức cá nhân nước ngoài tự bỏ vốn ra
thành lập doanh nghiệp và tự mình quản lý, tự mình chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh.
- Có thể do một tổ chức, một cá nhân nước ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc có
thể do nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cùng đầu tư vốn thành lập để thực
hiện hoạt động kinh doanh.
- Có tư cách pháp nhân và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
1.1.2.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Theo khoản 16, điều 13 của luật đầu tư năm 2005, “ BCC là hình thức
đầu tư được kí giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành lập pháp nhân”.
Hình thức này có các đặc điểm sau:Các Bên cùng nhau góp vốn, cùng
tham gia quản lý hoạt động kinh doanh thông qua một Ban điều phối chung,
cùng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.Thời hạn hợp đồng do các bên
thỏa thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết hoàn
thành mục tiêu của hợp đồng.
1.1.2.3 Doanh nghiệp liên doanh (DNLD)
Tại khoản 7, điều 2, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định,
DNLD là doanh nghiệp do hai Bên hoặc nhiều Bên hợp tác thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nước

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngồi hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp FDI hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do
DNLD hợp tác với nhà ĐTNN trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có các đặc điểm sau:
- Về tính pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động
theo pháp luật của nước nhận đầu tư
- Về kinh tế: ln có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong liên
doanh và các bên đứng phía sau các liên doanh.
- Về quyền lợi và nghĩa vụ: mỗi bên đều phải chịu trách nhiệm cũng như nhận
quyền lợi với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình
vào vốn pháp định.


- Đây là hình thức đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.4 Hợp đồng xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT)
a. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo khoản 17, điều 3 Luật đầu tư năm 2005, BOT là hình thức đầu tư
được kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng,
kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho
Nhà nước Việt Nam.
b. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
Theo khoản 18, điều 3 Luật đầu tư năm 2005, BTO là hình thức đầu tư
được kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu
tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ
Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời
hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
c. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)

Khoản 19, điều 3 Luật đầu tư năm 2005 quy định, BT là hình thức đầu
tư được kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển
giao cơng trình cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện
cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc
thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
1.1.3 Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có các đặc điểm sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu
tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, lãi, lỗ. Là
hình thức có tính khả thi và tính hiệu quả cao.
- Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia vào việc điều hành kinh doanh và
quản lý doanh nghiệp tùy theo tỷ lệ góp vốn.


- Vốn đầu tư trực tiếp gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc
bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước nhận đầu tư có thể tiếp thu được
công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.
- FDI khơng có các ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần trực
tiếp cho nền kinh tế.
1.1.4 Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước nhận đầu

Đầu tư nước ngồi là một hình thức đầu tư phổ biến hiện nay. FDI là
một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế của cả thế giới nói chung và
các nước nói riêng. Nó khơng chỉ mang lại lợi ích to lớn mà cịn có vai trị
quan trọng đối với nước nhận đầu tư:
1.1.4.1 Tích cực
- FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho các nước đang phát triển. Vì các nước đang phát triển có nguồn vốn trong

nước nhỏ bé, tiết kiệm quốc gia cịn ít trong khi đó nhu cầu về vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế là rất lớn.
- Tiếp cận được kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ hiện đại trên thế giới.
Bên cạnh đó cịn thúc đẩy đạo tạo nguồn nhân lực vận hành quản lý, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu nguồn kinh tế theo hướng cơng nghệ hóa,
hiện đại hóa, nâng cao năng lực sản xuất và giúp nền kinh tế trong nước hội
nhập với nền kinh tế thế giới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- FDI đóng góp đáng kể vào nguồn ngân sách hạn chế của các nước đang phát
triển, làm giảm áp lực bội chi ngân sách nhà nước.
- FDI cũng đóng góp tích cực về mặt xã hội. Thơng qua việc thành lập các
doanh nghiệp, tạo việc làm cho dân cư, tăng năng suất lao động, góp phần đào
tạo nguồn đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực, tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến
tác phong làm việc công nghiệp.


- FDI còn là động lực thúc đẩy việc học ngoại ngữ. Đáp ứng nhu cầu làm việc
với các nhà đầu tư nước ngồi, thì đào tạo nguồn nhân lực khơng chỉ giới hạn
ở tay nghề mà cịn cả ngơn ngữ giao tiếp, làm việc.
1.1.4.2 Tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực thì đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn
có tác động tiêu cực đến nước nhận đầu tư như sau:
- FDI có thể làm tăng khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước. Các nhà
đầu tư luôn tìm kiếm các địa điểm thuận lợi để dầu tư cả về vị trí địa lý lẫn
điều kiện kinh tế - xã hội. Do đó những vùng có điều kiện phát triển thì lại
càng phát triển hơn và nhanh chóng trở lên giàu có, cịn những vùng điều kiện
hạn hẹp thì sẽ càng khơng phát triển.
- Các doanh nghiệp trong nước sẽ gặp phải những cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp FDI. Vì các doanh nghiệp FDI thường có ưu thế về vốn, về
trình độ quản lý, cơng nghệ hơn các doanh nghiệp trong nước.

- Các vấn đề về mơi trường ngày càng gia tăng. Doanh nghiệp FDI có thể lợi
dụng những kẽ hở của pháp luật để gây lên ô nhiễm môi trường.
- Chuyển giao công nghệ FDI vẫn còn hạn chế và tiêu cực, dẫn tới hiện tượng
công nghệ nhỏ giọt, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm mơi trường, có thể trở
thành bãi rác thải cơng nghệ…
Dịng vốn FDI đối với nước nhận đầu tư đóng góp nhiều vai trị quan
trọng giúp cho nền kinh tế phát triển, xong bên cạnh đó nó cũng có những tác
động tiêu cực. Chính vì vậy, nước nhận đầu tư cần có những chính sách và
biện pháp để giảm thiểu những tác động tiêu cực này. Đồng thời tận dụng tối
ưu những lợi ích mà dịng vốn FDI này mang lại.
1.2 Thu hút FDI vào các KCN
1.2.1 Một số vấn đề về thu hút FDI vào các KCN
Thu hút FDI được hiểu là một quá trình bao gồm những hoạt động,
chính sách của chính quyền, doanh nghiệp và dân cư nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài vào một quốc gia. Bản chất của thu hút FDI là làm gia


tăng sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư nước ngồi để từ đó thu hút được
dịng vốn nước ngoài chảy vào một quốc gia, địa phương hoặc ngành.
Khái niệm về KCN
- Theo luật đầu tư số 67/2014/QH13: “Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp”
- Theo quy chế KCN ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997
của Chính phủ, khái niệm được hiểu như sau: “Khu công nghiệp là khu tập
trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, khơng có
dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất”
Đặc điểm của KCN:

- Thứ nhất, về bản chất các KCN là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công nghiệp.
- Thứ hai, KCN thực chất là hình thức tổ chức sản xuất cơng nghiệp trên lãnh
thổ, có hàng rào ngăn cách với phần lãnh thổ cịn lại của vùng và nó được xây
dựng cơ sở hạ tầng và những tiện ích cơng cộng ( nước, điện, giao thơng…)
hiện đại, thuận lợi với mục đích hấp dẫn nhà đầu tư
- Thứ ba, KCN được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành
lập. Các KCN là nơi thu hút được nhiều vốn đầu tư cả trong và ngoài nước.
Song song với việc thành lập KCN thì việc tạo mơi trường đầu tư là vơ cùng
quan trọng, được cụ thể hóa trong các chính sách pháp luật, như các chính
sách ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê đất, áp dụng những thủ tục hành chính
đơn giản… nhằm tạo một mơi trường pháp lý hồn thiện và một mơi trường
đầu tư hấp dẫn nhà đầu tư.
- Cuối cùng, KCN chịu sự quản lý của Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Đây là
cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước đối với


sự hoạt động sản xuất kinh doanh trong các KCN. Bên cạnh đó cịn có sự
quản lý của nhiều Bộ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây
dựng… đối với các KCN.
Vai trò của các KCN
- Các KCN tạo nên giá trị gia tăng cao về giá trị sản xuất cơng nghiệp, góp
phần đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- KCN đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ người lao động.
- Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
- Sự phát triển của KCN kéo theo sự phát triển của các loại hình dịch vụ phục
vụ sản xuất cơng nghiệp, các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Các khu công nghiệp cịn góp phần hồn thiện kết cấu hạ tầng xã hội và bảo

vệ môi trường sinh thái.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các KCN
• Mơi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định về chính trị và an ninh xã hội là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong việc thu hút FDI vào các KCN. Đối với hoạt động đầu tư nước
ngồi thì nhà đầu tư đã đầu tư bên ngồi khơng gian kinh tế của quốc gia nhà
đầu tư nên họ luôn xem xét rủi ro về chính trị - xã hội của địa phương nhận
đầu tư nên hàng đầu. Rủi ro với dịng vốn này lại là rất lớn, chính vì vậy chủ
đầu tư phải quyết định lựa chọn một quốc gia nào đó mà họ cảm thấy dịng
tiền mình bỏ ra được an toàn. Nếu so sánh hai quốc gia với các điều kiện khác
là như nhau thì nhà đầu tư sẽ chọn quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định.
Vì nếu tình hình chính trị bất ổn sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và
từ đó dịng vốn đầu tư nước ngồi đó sụt giảm, thậm trí có thể mất khơng.
• Hệ thống hành chính, pháp luật
Hệ thống pháp luật là bộ phận quan trọng của mơi trường đầu tư của
mỗi quốc gia, nó bao gồm các văn bản pháp luật quy định về ĐTNN, văn bản


pháp luật về thương mại, chính sách xuất nhập khẩu, thuế suất… Tất cả các
yếu tố tạo nên hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư, nó có thể tạo điều kiện
hoặc cản trở việc đầu tư của nhà đầu tư. Nhà đầu tư luôn mong muốn quy chế
pháp lý được rõ ràng, minh bạch, quyền sở hữu tư nhân được pháp luật đảm
bảo và đặc biệt là chính sách liên quan đến lợi nhuận hồi hương. Quy định về
luật đầu tư, thuế, giá, thời hạn thuê đất…bởi các yếu tố này là bộ phận cấu tạo
lên giá thành sản phẩm từ đó quyết định tới tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư.
Do vậy, hệ thống pháp lý phải thể hiện được: tơn trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Bên cạnh đó
cần có những chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư, các chính sách cần đơn
giản, rõ ràng, dễ áp dụng và thơng thống theo hướng tự do hóa.
• Mơi trường kinh tế vĩ mơ

Mơi trường kinh tế vĩ mơ an tồn chính là nơi dòng vốn đầu tư vận
động và sinh lời cao hơn so với những nơi khác. Mục đích cuối cùng của hoạt
động đầu tư là tỷ suất lợi nhuận mong muốn, nên NĐT luôn quan tâm tới môi
trường kinh tế để vốn của họ có thể sinh lời hay tiền lại đẻ ra tiền.
Mức độ ổn định của nền kinh tế vĩ mơ được đánh giá qua các tiêu chí:
tỷ lệ lạm phát, sự ổn định của tiền tệ. Các tiêu chí này được điều chỉnh bởi
Nhà nước thơng qua chính sách tài chính tiền tệ, cụ thể như tỷ giá hối đoái, tỷ
lệ giữ trữ bắt buộc, lãi suất, các cơng cụ thị trường mở…
• Chất lượng nguồn nhân lực
Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất,nó
đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư vào các KCN. Xã
hội càng phát triển, nhu cầu của các NĐT đối với lao động càng cao, họ yêu
cầu theo hướng tăng dần theo chiều sâu, tức là giảm lao động giản đơn, tăng
cầu với lao động có trình độ tay nghề cao. Bởi người lao động có sẵn trình độ
tay nghề cao thì NĐT sẽ khơng phải tốn thời gian và chi phí đào tạo nguồn
nhân lực, bản thân của những người có trình độ tay nghề có khả năng hợp tác
cao hơn, từ đó làm giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


• Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hoạt động FDI là hoạt động dài hạn nên nó cần được tiến hành trong
một mơi trường đầu tư có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ cả về giao thông,
thông tin liên lạc, bưu chính và năng lượng. Tại địa bàn tiếp nhận đầu tư có hệ
thống giao thơng thuận tiện sẽ giúp cho nhà đầu tư di chuyển được dễ dàng,
việc vận chuyển nguyên liệu cũng như máy móc, sản phẩm cũng đơn giản
hơn. Bên cạnh đó NĐT cịn có nhu cầu rất lớn về thơng tin liên lạc và bưu
chính viễn thơng để họ có thể tiếp cận được với các đối tác kinh doanh, khách
hàng cũng như liên lạc được với các Ban quản lý địa phương và chính quyền.
• Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết đối

với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xúc tiến thương mại là cầu nối
giữa cung và cầu để người bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
đồng thời giảm được chi phí và rủi ro. Từ đó, số lượng hàng hóa lưu thơng
ngày càng nhiều hơn, mở rộng thị trường kinh doanh đó là thị trường tiềm
năng đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Do đó, góp phần thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường hoạt động thu hút FDI vào các KCN
- Số dự án
Đây là chỉ tiêu đánh giá số lượng dự án qua các năm. Số dự án qua các
năm càng tăng cho thấy khả năng, mức độ thu hút của KCN đó càng cao và
ngược lại. Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá mức độ thu hút FDI của KCN
- Các đối tác đầu tư FDI
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút FDI dựa trên tỷ lệ phần trăm số
vốn của các đối tác đầu tư so với tổng thể. Số lượng nhà đầu tư của nước nào
chiếm chủ yếu, nhà đầu tư của nước nào ít, có đều hay khơng.
- Các ngành, lĩnh vực nhận FDI
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút FDI dựa trên tỷ lệ phần trăm
vốn đầu tư của từng ngành, từng lĩnh vực so với số vốn đầu tư FDI tổng thể.
- Cơ cấu FDI theo địa phương


Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút FDI dựa trên tỷ lệ phần trăm
vốn đầu tư của từng địa phương so với số vốn đầu tư FDI tổng thể.
- Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút FDI dựa trên tỷ lệ phần trăm số
vốn của từng hình thức đầu tư so với số vốn tổng thể. Đánh giá mức độ phân
bổ số vốn vào các hình thức đầu tư có hợp lý khơng, có dàn trải khơng hay là
chú trọng vào hình thức đầu tư nào.
1.3 Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN
1.3.1 Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm của Trung Quốc: kết hợp thu hút vốn và thu hút tri thức
Có thể nói q trình thu hút FDI của Trung Quốc diễn ra rộng khắp trên
các lĩnh vực với tầng nấc khác nhau, trải rộng từ Nam lên Bắc, từ Đông sang
Tây. Đẩy mạnh thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài với những ưu đãi về
thuế, đất đai, lao động…trong giai đoạn này nguồn vốn FDI của Trung Quốc
hầu như chủ yếu đầu tư vào ngành gia công, chế tạo, sử dụng nhiều lao động.
Doanh nghiệp FDI bình qn mỗi năm đóng góp khoảng 35 % GDP
của Trung Quốc, thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp FDI chiếm
hơn 20% tổng thu loại thuế này; tạo công ăn việc làm cho khoảng hơn 72000
việc làm/năm; đóng vai trị quan trọng trong lơi kéo xuất khẩu và thúc đẩy
ngoại thương. Trung Quốc nêu rõ quan điểm thu hút FDI vào các ngành kỹ
thuật cao, kinh nghiệm quản lý, nhân lực chất lượng cao.
Kinh nghiệm của Singapore: nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư.
Singapore là một đất nước có diện tích tương đối nhỏ, khơng có thế
mạnh về tài ngun và con người … so với nhiều nước trong khu vực
ASEAN. Với xuất phát điểm thấp và nguồn tài nguyên gần như con số 0, song
Singapore lại có những bước phát triển thần kì. Theo tổng cục thống kê
Singapore năm 2014, GDP bình quân đầu người của nước này đạt khoảng
61100 Đô la Singapore. Có được điều này một phần quan trọng là nhờ vào
nguồn vốn FDI quy mô lớn, liên tục chảy vào quốc đảo. Một số bí quyết trong
chính sách của Singapore làm bài học cho việc thu hút FDI như sau:


Thứ nhất,Chính phủ Singapore đã tạo nên một mơi trường kinh doanh
ổn định, hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngồi. Chính phủ đã cơng khai
khẳng định khơng quốc hữu hóa các doanh nghiệp nước ngồi. Có hệ thống
pháp luật hồn thiện, nghiêm minh, cơng bằng và hiệu quả.
Thứ hai, Chính phủ Singapore đã ban hành những chính sách khuyến
khích các nhà tư nước ngồi bỏ vốn vào đầu tư như quyền tự do chuyển lợi
nhuận về nước; nhà đầu tư có quyền cư trú nhập cảnh; nhà đầu tư nào có số

vốn kí thác tại Singapore từ 250000 Đơ la Singapore trở lên và có dự án thì
gia đình họ được hưởng quyền cơng dân Singapore.
1.3.2 Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của một số tỉnh trong nước
• Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Ngun
Tính lũy kế đến nay, Thái Nguyên đã thu hút được 75 dự án FDI với
vốn đầu tư là 6,9 tỷ USD; đứng thứ 10 trong tổng số 63 tỉnh, thành phố có đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam.
Có được kết quả như vậy là nhờ tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng
hồn thiện mơi trường đầu tư theo hướng thuận tiện, thơng thống, minh bạch
nhằm thu hút những dự án FDI cơng nghệ cao, những dự án lớn của các tập
đồn xuyên quốc gia; nỗ lực đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung xây
dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài là những ưu tiên hàng đầu của tỉnh Thái Ngun. Nhờ đó, rất
nhiều nhà đầu tư nước ngồi đã lựa chọn Thái Nguyên là điểm đến trong vài
năm trở lại đây.
• Kinh nghiệm thu hút FDI của Nam Định
Dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh Nam định đã tập trung triển khai các
nhiệm vụ xây dựng và phát triển KCN với nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt
và đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 đề ra. Cụ thể như
sau:
- Về công tác xúc tiến đầu tư: Ban quản lý thường xuyên cập nhật các tư liệu,
hình ảnh mới, phù hợp biên soạn bổ sung, sửa đổi bộ tài liệu xúc tiến đầu tư


năm 2014 phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh; đồng thời phối hợp với
các cơ quan như Bộ kế hoạch và đầu tư, Đại sứ quan nước ngồi tại Việt
Nam…
- Về cải cách hành chính: Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định tiếp tục đơn
giản hóa các thủ tục hành chính; thường xun rà sốt các thủ tục để kịp thời

bổ sung, chỉnh sửa, công khai theo quy định của UBNN tỉnh. Thực hiện giải
quyết tất cả các thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9001:2008. Chính vì vậy đã đạt được kết quả là đã thực hiện gần 200 thủ tục
hành chính và 100% thủ tục được giải quyết trước hạn, đúng hạn.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Quảng Nam
Một là, tiếp tục tăng cường đẩy mạnh công tác xây dựng, hồn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Cập nhật các
thông tin, luật pháp, tiếp cận thông tin… trong nước cũng như các các nước
trên thế giới để hoàn thiện thể chế của tỉnh.
Hai là, thu hút vốn FDI đi đôi với việc thu hút tri thức. Đầu tư trực tiếp
quốc tế bao gồm cả dịng vốn lẫn chuyển giao cơng nghệ, chính vì vậy cần có
một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm để thực hiện. Việc thu hút các cán bộ
nước ngoài để đạo tạo nguồn nhân lực trong KCN là hết sức cần thiết để phát
triển các KCN một cách bền vững.
Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Bốn là, hoàn thiện công tác quy hoạch trong các KCN và công bố rộng
rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư.
Năm là, thu hút FDI có chọn lọc, tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm. Đặc biệt là
có các chính sách ưu đãi với các đối tượng đầu tư mà đủ sức hấp dẫn đối với
các NĐT nước ngoài.
Sáu là, tăng cường xúc tiến đầu tư và cải cách hành chính. Thủ tục
hành chính càng đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện thì càng thu hút các nhà
đầu tư.


Bảy là, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Nhà đầu tư sẽ khơng phải mất thời gian, chi phí đào tạo nhân
cơng, nên họ có thể chớp được cơ hội kinh doanh. Điều này làm hấp dẫn các

nhà đầu tư.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO CÁC KCN TỈNH QUẢNG NAM
2.1Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam
2.1.1
Thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam
Về số vốn: tính đến ngày 15/12/2014, Việt Nam có 17499 dự án cịn
hiệu lực với tổng vốn đăng kí 250,6 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự
án ĐTNN ước đạt 124,5 tỷ USD, bằng 50% tổng vốn đăng kí cịn hiệu lực.
Nguồn: Cục đầu tư nước ngồi – Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
Hình 2.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ
năm 2004 đến năm 2014
Qua biểu đồ ta thấy rõ được tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi từ
năm 2004 đến nay. Từ năm 2004 thì lượng vốn FDI vào nước ta đã tăng lên
một cách đáng kể, đây là kết quả rất tự hào, đặc biệt là năm 2008 khi cuộc
khủng hoảng kinh tế diễn ra thì nước ta vẫn thu được lượng vốn nước ngoài
(64,2 tỷ USD) lớn nhất trong lịch sử. Sau năm 2008 đến nay lượng vốn thu
hút vào nước ta đã sụt giảm nhưng vẫn lớn hơn những năm 2006 trở về trước.
Lượng vốn FDI thu hút được qua các năm khơng đều có thể là do sự biến
động của tình hình kinh tế chung tồn cầu hoặc do chính các NĐT nước ngồi


Theo nhà đầu tư, tính đến nay đã có 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có
đầu tư vào Việt Nam. Các quốc gia đầu tư lớn vào nước ta chủ yếu là các
nước ở khu vực Châu Á.
Bảng 2.1 Nguồn vốn FDI vào Việt Nam phân theo đối tác đầu tư
Đơn vị: USD

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
8
9

Đối tác

Đăng kí

Vốn FDI
Tỷ lệ % trên tổng vốn

Hàn Quốc
37.200.000.000
14,8%
Nhật Bản
36.800.000.000
14,7%
Singapore
32.700.000.000
13%
Đài Loan

28.500.000.000
11,4%
Các nước EU
19.700.000.000
7,9%
British Virgin Islands
17.980.000.000
7,2%
Hồng Kông
15.820.000.000
6,3%
Mỹ
11.000.000.000
4,4%
Các quốc gia khác
50.900.000.000
20,3%
Tổng vốn
250.600.000.000
100%
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hàn quốc nhanh chóng dẫn đầu các nhà đầu tư vào nước ta với tổng số

vốn đăng kí là 37.200.000.000 USD ( chiếm 14,8% tổng số vốn). Theo sát
Hàn Quốc, đứng vị trí thứ hai là Nhật Bản với tổng số vốn là
36.800.000.000 USD ( chiếm 14,7%). Tiếp theo đó là Singapore với
32.700.000.000 USD ( chiếm 13%), thứ tư là Đài Loan với tổng số vốn là
18.500.000.000USD. Ngồi ra cịn nhiều nước khác đã thực hiện đầu tư vào
nước ta như các nước trong liên minh EU, Mỹ, Hồng Kơng,… các nhà đầu tư
nước ngồi khá đa dạng đến từ khắp các châu lục trên thế giới.

Theo lĩnh vực, Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ
thống phân ngành kinh tế quốc dân.
Bảng 2.2 Nguồn vốn FDI vào Việt Nam phân theo lĩnh vực đầu tư
Đơn vị: USD
Vốn FDI


STT

Lĩnh vực

1

Công nghiệp chế biến, chế tạo

2

Kinh doanh bất động sản

3
4
5

Xây dựng
Các lĩnh vực khác
Tổng vốn

Đăng kí
139.900.000.00
0

48.100.000.000

Tỷ lệ % trên tổng
vốn
56%
19,2%

11.300.000.000
4,5%
51.300.000.000
20,3%
250.600.000.00
100%
0
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Theo bảng số liệu và biểu đồ ta thấy được lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn
nhất là công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm 56%), lĩnh vực kinh doanh bất
động sản chiếm lĩnh vị trí thứ hai (chiếm 19,2%), lĩnh vực chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất là lĩnh vực xây dựng ( chiếm 4,5%). Công nghiệp chế biến chế tạo ln
thu hút được nhiều nhà đầu tư có thể là do các nhà đầu tư nhận thức được
nguồn lao động dồi dào ở nước ta.
Theo địa phương, cho tới hiện tại tất cả các tỉnh, thành phố đã nhận
được vốn FDI, trong đó thành phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu với
37,9 tỷ USD (chiếm 15% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là Bà Rịa – Vũng Tàu
với 26,7 tỷ USD (chiếm 10,6% tổng vốn đầu tư, Hà Nội với 23,4 tỷ USD
( chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư), Đồng Nai với 21,5 tỷ USD (chiếm 8,6 % tổng
vốn đầu tư). Quảng Nam với tổng số vốn đầu tư nước ngồi là 5,09 tỷ USD,
đứng vị trí thứ 13/63 tỉnh, thành phố có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Với
một xuất phát điểm thấp thì việc Quảng Nam đạt được kết quả như trên là rất

đáng hoan nghênh, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam cần phấn đấu
hơn nữa để trở thành tỉnh hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.2
Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Nam
Theo đối tác đầu tư, tính đến nay đã có nhiều nhà đầu tư tiến hành
thăm dò và đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư


Singapore đứng thứ nhất với 4 dự án và tổng vốn đăng kí hơn 4 tỷ
USD (chiếm 80% tổng vốn đầu tư của Quảng Nam). Trung bình mỗi dự án
của Singapore là 1 tỷ USD, điều đó cho thấy quy mô mỗi dự án là rất lớn so
với các dự án khác đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Lĩnh vực nhà đầu tư
Singapore nhiều nhất là bất động sản. Đứng thứ hai là Đài Loan với 16 dự án
và tổng vốn đăng kí là 184 triệu USD, chiếm 3,6% tổng vốn đầu tư đăng kí tại
Quảng Nam. Ngồi ra,các quốc gia và vùng lãnh thổ khác đầu tư tại Quảng
Nam như Hồng Kông, Pháp, Hàn Quốc, Hà Lan, Nhật Bản...
Theo lĩnh vực, nguồn vốn FDI đầu tư vào tỉnh Quảng Nam được phân
bổ vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bảng 2.3 Tình hình đầu tư nước ngồi vào Quảng Nam theo lĩnh
vực đầu tư
Đơn vị: USD

STT
1
2
3
4
5


Lĩnh vực

Số
dự
án

Vốn FDI
Tỷ lệ % trên
Đăng kí
tổng vốn

Kinh doanh bất động sản
6 4.000.000.000
80%
Cơng nghiệp chế biến, chế tạo 56
515.000.000
10%
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
13
328.000.000
6,5%
Các lĩnh vực khác
19
247.000.000
3,5%
Tổng
94 5.090.000.000
100%
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Lĩnh vực kinh doanh bất động sản chiếm vị trí thứ nhất với số tổng số


vốn là 4 tỷ USD (chiếm 80% trong tổng vốn đầu tư). Đây là lĩnh vực này
được đầu tư chủ yếu bởi nhà đầu tư Singapore. Lĩnh vực đứng thứ hai là công
nghiệp chế biến chế tạo với 515.000.000 USD (chiếm 10%) nhưng lại chiếm
nhiều dự án nhất (56 dự án). Dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm vị trí thứ ba
với 328.000.000 USD. Cuối cùng là các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng thấp
nhất, đó là các lĩnh vực xây dựng, khai khống, nơng nghiệp…


Theo hình thức đầu tư, hiện tại trên địa bàn tỉnh có 69 dự án thực hiện
theo hình thức 100% vốn nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 4,7 tỷ USD
(chiếm 92,3% tổng vốn đầu tại Quảng Nam). Hình thức liên doanh đứng thứ
hai với 25 dự án và 359 triệu USD vốn đầu tư (chiếm 7%).
2.2Tổng quan về các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1
Khái quát chung về các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1.1 Tiềm năng để phát triển các KCN ở Quảng Nam
• Tiềm năng về tự nhiên của tỉnh
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng
điểm miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đơng giáp biển
Đơng với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kom Tum và nước cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi.
+Về giao thơng: Mạng lưới giao thông tỉnh Quảng Nam tương đối phát
triển đồng bộ, thuận lợi cho các phương tiện lưu thông cả đường bộ, đường
thủy, đường sắt, đường hàng không.
Về đường bộ: Quảng Nam là tỉnh với khá nhiều ưu thế khi lưu thơng
bằng đường bộ, có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn của tỉnh như quốc lộ 1A –
tuyến đường giao thơng xun khắp Việt Nam, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ
14B, quốc lộ 14D, quốc lộ 14E, ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn 1 hệ thống
đường bộ gồm các tỉnh lộ với chiều dài hàng ngàn km. Đây chính là lợi thế

của tỉnh, giúp cho việc di chuyển con người cũng như hàng hóa nhanh hơn.
Về đường thủy: có đường bờ biển dài hơn 125 km nên sẽ tạo điều kiện
cho lưu thơng bằng đường biển, ngồi ra tỉnh cịn có cảng Chu Lai, cách cảng
Tiên Sa 29 km về phía Bắc.Hệ thống sơng ngịi của tỉnh tương đối đa dạng
thuận tiện cho việc lưu thông bằng đường thủy nội địa như các sông Thu Bồn,
sông Trường Giang, sông Vu Gia, sông Viên, sông Hội An…
Về đường sắt: tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua tỉnh Quảng Nam
thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa bằng hàng hóa đi tiêu thụ khắp
nước.


Về đường hàng khơng: tỉnh Quảng Nam có sân bay Chu Lai, gần sân
bay hàng không quốc tế Đà Nẵng, tạo điều kiện cho việc lưu thơng nhanh
chóng và quan hệ với nước trên thế giới bằng đường hàng không.
+ Quảng Nam có mạng lưới sơng ngịi lớn và có địa hình phù hợp cho
phát triển các nhà máy thủy điện – đây có thể là lĩnh vực lý tưởng để thu hút
đầu tư nước ngoài. Hiện trên địa bàn tỉnh đã có các nhà máy thủy điện như
nhà máy thủy điện Sông Tranh 2, nhà máy thủy điện A Vương, nhà máy thủy
điện Sông Bùng 2 và 4…
+ Địa hình Quảng Nam cịn có địa hình đồi núi, với diện tích rừng và
có các tài ngun gỗ, có diện tích đất tự nhiên phù sa ven sơng… phù hợp cho
việc phát triển các nhà máy chế biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ hay việc thu hút
đầu tư vào nông nghiệp.
Như vậy với điều kiện thuận lợi về giao thông như trên, Quảng Nam sẽ
là nơi giúp các nhà đầu tư giảm chi phí trong q trình vận chuyển, dễ dàng
lưu thông với các vùng kinh tế trong cả nước và trên thế giới, tìm kiếm thị
trường và tăng lợi nhuận.
• Tiềm năng về kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội – chính trị của tỉnh Quảng Nam ở mức ổn
định. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 11,5 %, cơ cấu chuyển

dịch theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với xu hướng chung của cả nước, do
đó cuộc sống khơng ngừng được cải thiện và lành mạnh hơn. Dưới góc độ
chính trị, tỉnh khơng có gì nổi bật do người dân đều ý thức được trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình mọi nguyên tắc, luật pháp về cơ bản đều được chấp
hành nghiêm chỉnh. Với những yếu tố trên tạo nên hình ảnh Quảng Nam tốt
trong mắt nhà đầu tư.
• Tiềm năng về nguồn lao động
Tổng dân số hiện nay của Quảng Nam là 1.476.629 người, trong đó
người trong độ tuổi lao động khoảng trên 890.000 người (hơn 60% dân số
toàn tỉnh), tỷ lệ lao động qua đào tạo là 52% ( trong khi đó trung bình cả nước


là 50%). Dựa vào số liệu trên ta thấy Quảng Nam có nguồn lao động khá dồi
dào và tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn trung bình cả nước. Đây cũng là lợi
thế để thu hút các nhà đầu tư.
Nhận thấy sự cần thiết phải đào tạo nguồn lao động đầu vào, Sở LĐ –
TB và XH tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch mở các trường, lớp đào tạo
nghề phù hợp. Các lớp đào tạo nghề cũng được tổ chức linh hoạt, đưa về địa
phương, cơ sở sản xuất, tạo thuận lợi cho người lao động không phải đi xa và
được tăng thời gian thực hành, rèn luyện, nâng cao tay nghề.
Qua các đặc điểm cụ thể trên địa bàn tỉnh thì ta có thể thấy Quảng Nam
là một tỉnh có tiềm năng để xây dựng và phát triển các KCN. Các cấp chính
quyền và địa phương của tỉnh cần thấy được các tiềm năng này để tăng cường
củng cố và phát huy. Chính các điều kiện sẵn có trên sẽ là yếu tố quan trọng
để xây dựng một tỉnh công nghiệp, tận dụng được nguồn lao động sẵn có,
nguồn tài nguyên biển và rừng, mạng lưới giao thơng thuận lợi.
2.2.1.2 Thực trạng về tình hình xây dựng và phát triển các KCN ở tỉnh
Quảng Nam
Theo quy hoạch xây dựng và phát triển các KCN của tỉnh, định hướng
đến năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã chấp thuận, cho phép tỉnh Quảng

Nam được xây dựng 8 KCN đó là:
+ KCN Tam Thăng (193,8 ha)
+ KCN Thuận Yên (230 ha)
+ KCN Đông Quế Sơn (211,26 ha)
+ KCN Cơ khí đa dụng và Ơ tơ tập trung (2000 ha và dự kiến mở rộng
1500 ha)
+ KCN Bắc Chu Lai (361,4 ha)
+ KCN cơ khí ơ tơ Chu Lai Trường Hải (243 ha)
+ KCN Tam Hiệp (710 ha)
+ KCN Điện Tam – Điện Ngọc (418 ha)
+ KCN Phú Xuân (365 ha)
Trên cơ sở quy hoạch chung đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo lập và trình
duyệt quy hoạch chi tiết 4 KCN bao gồm các KCN Điện Nam – Điện Ngọc,
Thuận Yên, Đông Quế Sơn, Phú Xuân với tổng diện tích là 1224,26 ha. Đây


chính là 4 KCN đã được quy hoạch chi tiết đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó có 3
KCN đã được đưa vào hoạt động và 1 KCN đã và đang được xây dựng, kêu
gọi đầu tư. Tính đến hết năm 2014, các KCN đang hoạt động là:
+ KCN Điện Nam – Điện Ngọc
+ KCN Đông Quế Sơn
+ KCN Thuận Yên
Xin được chú ý ở đây là ngoài 3 KCN đang hoạt động ở trên, cịn có
những KCN khác hoạt động nhưng thuộc khu kinh tế mở Chu Lai. Trong luận
văn chỉ đề cập tới các KCN nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trừ các KCN
thuộc khu kinh tế mở Chu Lai. Vì các KCN thuộc khu kinh tế mở Chu Lai
thuộc quản lý của ban quản lý khu kinh tế mở; có các hoạt động thu hút và
chính sách riêng.
Về kết quả thu hút đầu tư: Lũy kế đến tháng 12 năm 2014 tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thu hút được 76 dự án đầu tư, trong đó có 24

dự án đầu tư nước ngồi với tổng số vốn đầu tư đăng kí là 358 triệu USD và
52 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng kí là 2967 tỷ đồng. Vốn
đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp nước ngoài là 163 triệu USD chiếm
45,53% vốn đầu tư đăng kí, vốn thực hiện của các doanh nghiệp trong nước là
2378 tỷ đồng chiếm 81,15% vốn đầu tư đăng kí. Các doanh nghiệp trong
KCN hoạt động khá ổn định: doanh thu đạt 661 triệu USD, giá trị nhập khẩu
đạt 670 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 396 triệu USD, nộp ngân sách 311 tỷ
đồng.
2.2.2
Đặc điểm của các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhìn chung có đặc điểm như:
- Các doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Nam phần lớn
có quy mơ vừa và nhỏ, nguồn vốn đầu tư vào các KCN không xứng với tiềm
năng của các KCN, cụ thể là tổng diện tích 4 KCN là 1224,26 ha mà chỉ có
tổng vốn đầu tư trong nước là 2967 tỷ đồng và 358 triệu USD cho vốn đầu tư
nước ngoài.


×