Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

lop 5 SKKN mon toan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.98 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến.
2. Mục đích của sáng kiến.
3. Phạm vi đối tượng áp dụng.
4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I: Cơ sở lý luận của của sáng kiến
1. Về mặt kiến thức số học.
2. Mạch kiến thức về hình học mở đầu
3. Về yếu tố đại lượng.
4. Các yếu tố đại số.
II: Thực trạng của sáng kiến
1. Thuận lợi.
2. Khó khăn.
III: Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. Vận dụng linh hoạt và đổi mới về phương pháp.
2. Cung cấp và rèn luyện cho các em có phương pháp học tập tốt nhằm
đạt kết quả cao nhất.
3. Giáo viên cần chú ý rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh chủ yếu là
kĩ năng phân tích và lập kế họach giải toán.
4. Phân loại đối tượng học sinh.
5. Biện pháp thi đua động viên.
6. Biện pháp phụ đạo học sinh chưa hoàn thành và bồi dưỡng học sinh
7. Một số lưu ý khi tổ chức thực hành giảng dạy trên lớp.
8. Hướng dẫn học sinh giải tốn thơng qua một số ví dụ.
8.1 Dạy: Ơn tập về giải tốn.
a. Dạy : Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
b. Dạy : Bài tốn về tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
c. Dạy: Quan hệ tỉ lệ.
8.2 Dạy: Các phép tính với số thập phân.


8.3 Dạy tốn có nội dung hình học.
8.4 Về bài tốn chuyển động đều.
IV. Hiệu quả của sáng kiến.
1. Về giáo viên.
2. Về học sinh.
Phần thứ ba : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
3
3
4
4
5
5
5
6
6
6
6
7
7
8
9
9
12
13
13
14

14
15
17
17
17
19
20
22
22
23
24
24
24
25
25
26


Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm:
Học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước. Để có những cơng dân tương lai
có đủ: đức, trí , năng động và sáng tạo, có năng lực phát triển thì ngay từ bây giờ
ngồi phải trang bị cho các em vốn kiến thức về tình cảm , trí tuệ, thể chất, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa , xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên THCS.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh là một vấn đề
đã được đặt ra cho ngành giáo dục từ nhiều năm trước đây và đã trở thành một
trong những phương hướng chính của chủ trương đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu
cứ tiếp tục dậy học theo cách đọc- chép thì học sinh hồn tồn thụ động vào giáo
viên, cứ như thế sẽ không đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đổi mới phương

pháp dạy học là một việc làm cần thiết và hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện
nay.
Trong chương trình mơn học ở bậc tiểu học, mơn Tốn chiếm số giờ rất lớn.
Các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời
sống, toán học rất cần thiết cho người lao động, rất cần để học các môn khác ở
tiểu học và học tập tiếp mơn tốn ở trung học cơ sở. Mơn Tốn góp phần rất quan
trọng trong việc rèn phương pháp suy nghĩ, suy luận ,giải quyết vấn đề. Nó góp
phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó đóng
góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động
trong xã hội hiện đại.
Trong thực tế giảng dạy lớp 5 ở Trường PTDT BT Tiểu học và Trung học cơ
sở Chế Cu Nha tôi nhận thấy các em học sinh hay lúng túng khi gặp các đề bài
toán và việc học toán gặp các khó khăn trở ngại thường do các nguyên nhân sau:
- Cịn nhiều em yếu các kĩ năng tính tốn.
- Chưa hiểu đề bài tốn do khơng hiểu tiếng phổ thơng.
- Chưa biết phân tích một bài tốn theo lơ gíc các dữ kiện đã cho.
- Chưa nắm được các dạng bài toán và các bước giải.


- Lười học và không chú ý học, đi học chưa có động lực học tập.
- Cịn một số em chưa biết cách học tập rèn luyện mơn tốn đúng phương
pháp.
- Trình độ học sinh chênh lệch trong một lớp.
Với những đặc thù riêng của mơn tốn, đặc biệt là hệ thống bài tập bao gồm
các chủ đề kiến thức khác nhau rất phong phú và đa dạng trong chương trình tốn
5 tiểu học: Địi hỏi mỗi giáo viên phải tìm cho mình một phương pháp dạy học
phù hợp để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung.
Trước yêu cầu thực tiễn đó và qua q trình giảng dạy, tơi đã chọn viết sáng
kiến kinh nghiệm "Nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn lớp 5 Trường
PTDT BT tiểu học và trung học cơ sở Chế Cu Nha".

Cho đến nay đã có nhiều người nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm về
dạy học toán 5 trong Trường PTDT BT Tiểu học và trung học cơ sở Chế Cu Nha
nhưng chưa có đề tài nào, sáng kiến nào đề cập tới vấn đề nâng cao chất lượng
dạy học mơn tốn lớp 5. Đa số các sáng kiến chỉ nghiên cứu ở một yếu tố, hay
mạch kiến thức riêng như dạy yếu tố hình học, đại số, hay dạy số học. Vì thế sáng
kiến này sẽ đưa ra một cách tổng thể về “Nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn
lớp 5 ở Trường PTDT BT Tiểu học và trung học cơ sở Chế Cu Nha”.
2. Mục đích chọn sáng kiến kinh nghiệm
- Nghiên cứu một số khó khăn, tồn tại và các ngun nhân của nó trong q
trình dạy học mơn tốn lớp 5, từ đó đề ra được một số giải pháp giúp cải thiện
chất lượng dạy học.
- Đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm góp phần dạy và hình thành phát triển
kĩ năng học tập mơn toán cho học sinh lớp 5. Tạo hứng thú khi học tốn cho học
sinh. Hình thành cho học sinh kỹ năng và thói quen giải các phép tính, bài tốn có
lời văn.
- Giúp học sinh nắm vững dạng tốn và cách giải cả những bài phức tạp,
không nhầm lẫn các dạng tốn khác.
- Cùng chia sẻ về chun mơn nghiệp vụ với các giáo viên giảng dạy lớp 5.
3. Phạm vi đối tượng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:


* Phạm vi
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học toán lớp 5, các phương pháp dạy toán
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Nghiên cứu trong chương
trình mơn tốn lớp 5 và thực tiễn dạy học của giáo viên và học sinh khối 5 Trường
PTDT BT Tiểu học và Trung học cơ sở Chế Cu Nha.
* Đối tượng áp dụng:
- Nghiên cứu áp dụng trên giáo viên và học sinh lớp 5 Trường PTDT BT
Tiểu học và trung học cơ sở Chế Cu Nha.
4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến kinh nghiệm

Từ học kì II năm học 2014 – 2015 khi được nhận nhiệm vụ chủ nhiệm và
giảng dạy ở khối lớp 5, căn cứ vào thực tiễn dạy và học lớp 5 tại Trường PTDT
BT Tiểu học và trung học cơ sở Chế Cu Nha tôi đã tiến hành nghiên cứu và xác
định tính hiệu quả của sáng kiến. Hiện nay tôi đang áp dụng, triển khai sáng kiến
kinh nghiệm trong các lớp 5 ở Trường PTDT BT Tiểu học và trung học cơ sở
Chế Cu Nha cụ thể như sau:
Thời gian
Tháng 01/2015

Nội dung thực hiện
Chọn tên sáng kiến, thu thập tài liệu và minh

Từ tháng 2/2015

chứng để tiến hành viết sáng kiến.
Tiến hành các biện pháp của sáng kiến trên

đến tháng 4/2015
Từ tháng 5/2015

đối tượng áp dụng.
Dự giờ giáo viên, khảo sát học sinh thu thập

đến tháng 6/2015
Từ tháng 7/2015

minh chứng hoàn thành sáng kiến.
Tiếp tục hoàn thiện sáng kiến và áp dụng

đến nay


trong năm học 2015 – 2016, 2016 - 2017

Ghi chú

Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của của sáng kiến kinh nghiệm
- Toán học rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, nó thiết thực với thực tế
cuộc sống của con người. Bất cứ một người nào nếu tồn tại một cách bình thường
chắc chắn phải có một chút kiến thức về tốn học.
- Để "Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn


diện nhân cách con người Việt Nam". Đội ngũ giáo viên phải có đủ phẩm chất đạo
đức, uy tín để thực hiện vai trị giảng dạy của mình. Có như vậy thì chất lượng
giảng dạy của giáo viên mới có kết quả tốt.
- Đổi mới mơn Tốn bậc tiểu học, giáo dục mơn Tốn là đem lại cho học sinh
tri thức toán học sơ đẳng cần thiết cho cuộc sống và chuẩn bị cho giáo dục toán
học tiếp theo ở phổ thông. Bậc học này, để học sinh lĩnh hội được kiến thức có hệ
thống địi hỏi người giáo viên phải nắm chắc kiến thức toán học ở tiểu học để
hướng dẫn. Để dạy tốt mơn Tốn lớp 5 địi hỏi giáo viên phải nắm vững chương
trình, nội dung mơn Toán lớp 5 và một số biện pháp để phát triển năng lực học tập
toán phù hợp với đối tượng học sinh.
1. Về mặt kiến thức số học:
Nắm được có hệ thống về số tự nhiên, phân số và số thập phân các khái niệm
ban đầu. Cách đọc và viết các số trên cơ sở nắm chắc hệ thống ghi số, vị trí (chủ
yếu hệ thập phân). Việc so sánh sắp xếp theo thứ tự tuyến tính và được cụ thể hố
trên trục số cùng một số tính chất quan trọng nhất của tập hợp các số đó (ý nghĩa,
các tính chất cơ bản quan hệ giữa các phép tính).
2. Mạch kiến thức về hình học mở đầu:

Thơng qua trực giác có những biểu tượng về ban đầu các hình học. Có khả
năng nhận dạng, phân biệt chúng về mặt hình dạng khơng gian và trên cơ sở một
dấu hiệu có thể kiểm nghiệm bằng thực hành. Nắm được một số khái niệm hình
học cơ bản gắn với hình học phẳng, hình học khơng gian như: Độ dài đoạn thẳng,
đường gấp khúc, chu vi và diện tích, thể tích của các hình đơn giản.
3. Về yếu tố đại lượng:
Các đại lượng cơ bản như: độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích, thời gian.
Thơng qua thực hành và áp dụng các phép tính số học đối với các đại lượng và
nhận thức được một số tính chất của các đại lượng cơ bản và khái niệm về đo đại
lượng.
4. Các yếu tố đại số:


Trên cơ sở về kiến thức số học dùng chữ thay số, hình thành khái niệm biểu
thức số học diễn đạt số, khái niệm biểu thức đại số, giá trị của biểu thức, ký hiệu
tốn quan hệ thành cơng thức.
Thơng qua dạy tốn nói chung và tốn tiểu học nói riêng. Học sinh lĩnh hội
các mệnh đề toán và thực hiện các phép tính qua cơng tác thực hành, cơng tác
ngoại khố. Phát triển khả năng trí tuệ và thao tác tư duy, khả năng trừu tượng
hoá, khái quát hoá, khả năng phân tích tổng hợp suy luận có căn cứ tiến dần đến
chứng minh.
Để học tốn tốt thì cần hình thành và rèn luyện nề nếp, phong cách làm việc,
bồi dưỡng phẩm chất ý chí đó là thói quen độc lập suy nghĩ, làm việc có kế hoạch,
có kiểm tra, khẳng định có căn cứ, có ý chí vượt khó khăn kiên trì nhẫn nại, có
tinh thần và ý thức muốn cải tiến tìm tịi cái mới.
- Với học sinh dân tộc thiểu số đặc biệt là dân tộc Mơng thì vốn ngơn ngữ
phục vụ cho tư duy tốn học còn hạn chế do các em sử dụng tiếng phổ thông là
ngôn ngữ thứ hai, ngày nào các em cũng phải cố sức hiểu lời truyền thụ của giáo
viên hoặc lời giải thích của bạn do đó việc dạy học phải tốn nhiều thời gian hơn.
Tóm lại: Muốn học sinh nắm chắc và vững vàng kiến thức thì giáo viên phải

thơng hiểu cấu trúc chương trình, nội dung chương trình. Địi hỏi người giáo viên
phải nâng cao tri thức, có trách nhiệm của người thầy và phương pháp chuyển tải
tri thức đó tới học sinh, phải hiểu đặc điểm về tâm sinh lý, đặc điểm về nhận thức
của học sinh dân tộc vùng cao từ đó đề ra được những biện pháp giáo dục hiệu
quả.
II. Thực trạng của sáng kiến
1. Thuận lợi:
Thực tế trong quá trình giảng dạy ở lớp 5, tơi thấy nếu các em học yếu mơn
Tốn sẽ ảnh hưởng tới rất nhiều môn học khác. Trong thực tế đời sống, mơn Tốn
là "chìa khố" giúp các em nghiên cứu tốt các môn "Khoa học tự nhiên". Học giỏi
mơn Tốn sẽ giúp các em nhanh nhẹn, sáng tạo, chính xác, lập luận có căn cứ…
Trong những năm gần đây cùng với phong trào đẩy mạnh xã hội hoá giáo
dục, phong trào học tập của học sinh trên địa bàn xã Chế Cu Nha diễn ra khá sôi


nổi, các bậc phụ huynh cũng quan tâm hơn đến việc học tập của con em mình, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập. Phong trào thi
đua: Dạy tốt- Học tốt cũng phát triển rộng khắp trong nhà trường. Đó là những
thuận lợi cơ bản để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học nói chung và phân mơn
tốn nói riêng.
* Về giáo viên:
- Các giáo viên đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên.
- Có nhiều giáo viên đã có nhiều năm kinh nghiệm cơng tác ở vùng cao.
* Về học sinh:
- Các em chịu khó thích hoạt động đặc biệt là các hoạt động trò chơi học tập
- Tư duy trực quan tương đối tốt.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng cịn có những hạn chế như sau:
* Về giáo viên:
Qua dự giờ và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cịn mơt số khó khăn chủ yếu

sau:
- Giáo viên đã nắm được phương pháp dạy - học giải toán nhưng chưa thực
sự linh hoạt, sáng tạo trong mỗi bài dạy.
- Chưa quan tâm thích đáng đến việc dạy cho học sinh cách giải toán đặc
biệt là giải tốn có lời văn
- Một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến học sinh yếu ở một số kĩ năng
cơ bản.
- Giáo viên chưa có nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh.
- Việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học của một số giáo viên còn lúng
túng.
* Về học sinh:
Đặc điểm chung của các lớp 5:
- Chất lượng học tập khơng đồng đều.
- Tính tốn chậm.


- Nhân chia chậm, còn sai nhiều.
- Đặc biệt các bài tốn có lời văn, các em rất yếu ở khâu tóm tắt, tóm tắt bằng
sơ đồ đoạn thẳng và đặt lời giải.
- HS còn lười suy nghĩ, chưa dành thời gian để học bài.
- Ngại học toán và cho tốn là mơn học khó nhất.
- Bài tập cần làm chưa chịu đầu tư, suy nghĩ, bài hơi khó một chút là ngồi
chờ thầy cô giáo.
- Không thuộc các quy tắc và cơng thức tốn.
Trong học kỳ II năm học 2014 - 2015, ngay từ buổi đầu dạy lớp 5C và các
lớp 5A, 5B tôi đã tiến hành điều tra học sinh và khảo sát chất lượng học sinh, kết
quả như sau:
Tổng số học sinh khối 5 : 67 em.
Số học sinh hoàn thành hết các bài tập : 5 em, chiếm 7,5 %

Số học sinh hoàn thành các bài tập nhưng cịn sai sót đơi chút : 17 em,
chiếm 25,4%
Số học sinh hồn các bài tập nhưng sai sót nhiều : 32 em, chiếm 47,7%
Số học sinh chưa hoàn thành các bài tập : 13; chiếm 19,4%
* Đánh giá: Hoàn thành: 54 em, chiếm 80,6%
Chưa hoàn thành: 13 em. 19,4%
Tổng số: 67 em.

Dân tộc : 67 em;

Với thực trạng đó dẫn đến kết quả học tập mơn Tốn của HS chưa được như
mong muốn nên tôi chọn sáng kiến "Nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn
lớp 5” để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học mơn Tốn ở Trường
PTDT BT Tiểu học và Trung học cơ sở Chế Cu Nha.
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Khi có kết quả khảo sát tơi đi sâu tìm hiểu từng đối tượng học sinh. Sau đó
phân xếp loại theo từng nhóm đối tượng. Từ đó, tơi có biện pháp trao đổi với các
giáo viên khối 5 cùng thực hiện như sau:


1. Vận dụng nội dung linh hoạt và đổi mới về phương pháp:
Để nâng cao chất lượng dạy - học mơn tốn lớp 5: Trước hết giáo viên cần
linh hoạt, sáng tạo trong việc vận dụng đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học.
1.1 Nội dung: Giáo viên không nhất thiết phải theo hướng dẫn, không phụ
thuộc nhiều vào sách giáo khoa mà có thể điều chỉnh vào các bài tập: Từ đơn giản
đến phức tạp. Trong mỗi tiết nên soạn một số phiếu bài tập để phù hợp với từng
đối tượng học sinh, đặc biệt là các tiết ơn tập. Với học sinh học tốt có thể mạnh
dạn đưa thêm những bài toán đa dạng, phức tạp để các em tự tìm hiểu, nghiên cứu
để tìm cách giải quyết vấn đề.

- Có nhiều bài Tốn học sinh khó hiểu từ ngữ giáo viên có thể giữ nguyên nội
dung cấu trúc nhưng thay lời mới cho gần gũi với các em để các em nắm được
cách giải và giải được, đến lúc đó quay về giải bài tốn gốc lúc đầu.
1.2 Về phương pháp:
Như những tiết học khác, giáo viên cần tổ chức cho học sinh học tập theo
phương pháp tích cực: Lấy hoạt động HS làm trung tâm bằng nhiều hình thức:
Học cá nhân, học nhóm, trị chơi học tập, tổ chức nhiều hình thức dạy học gây
hứng thú cho học sinh.
- Dạy số học cần phân biệt được số và chữ số, cấu tạo số.
- Dạy yếu tố đại lượng nhất là cách đổi các đơn vị đo cần dạy đơn vị đo đội
dài thật kĩ cách đổi đơn vị, quan hệ tỉ lệ giữa các đơn vị khi học sinh thơng thạo
rồi thì dạy sang đơn vị đo khác sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn , mọi học sinh được tham gia học tập,
tự huy động vốn hiểu biết để chiếm lĩnh trí thức - vận dụng những tri thức đó vào
thực tế giải bài tập. Trong q trình dạy, để giúp các học sinh nắm chắc đặc điểm,
bản chất và các bước giải để có kĩ năng giải các bài tốn, đặc biệt là giải bài tốn
có lời văn . Giáo viên cần:
- Chủ động lựa chọn phương pháp dạy học để thiết kế các hoạt động đạt mục
tiêu đề ra.
- Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề hướng dẫn các em giải quyết các tình


huống đó chứ khơng làm hộ các em khi các em cần trợ giúp.
+ Với mỗi dạng bài giáo viên cần có hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp,
thầy hướng dẫn cụ thể để học sinh nắm được các bước giải toán.
+ Giáo viên cũng tổ chức cho học sinh được tham gia vào việc đánh giá kết
quả học tập của bạn và của mình nhiều hơn, từ đó các em tự rút kinh nghiệm cho
nhau cùng tiến bộ.
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học theo mơ hình VNEN theo cá
nhân, cặp đơi, nhóm , cả lớp thơng qua hình thức thi đua giữa các tổ, nhóm nhằm

tạo khơng khí học tập nhẹ nhàng, thoải mái nhưng phải hiệu quả.
+ Tích cực sử dụng đồ dùng phụ trợ và chú trọng đến phương pháp thực
hành.
* Đối với tiết dạy lý thuyết hướng dẫn giải bài toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng:
Giáo viên cần nắm vững bản chất của dạng tốn thơng qua các thuật ngữ tốn
học. Giáo viên phải vận dụng những hiểu biết của mình và dựa vào đặc điểm nhận
thức của từng đối tượng học sinh để hướng dẫn học sinh giải theo phương pháp
dùng sơ đồ đoạn thẳng từ đó học sinh nhớ và khắc sâu được dạng toán.
Bằng sơ đồ trực quan giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài đúng bản
chất từng mối quan hệ. Hướng dẫn học sinh biết tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
ở các bài tốn mẫu, u cầu học sinh khơng nhìn sách giáo khoa mà giáo viên
hướng dẫn tỉ mỉ, chi tiết để học sinh hiểu một cách thấu đáo, trên cơ sở đó mở
rộng, sáng tạo thêm cho học sinh khi giải các bài tập có dạng phức tạp hơn.
Khi hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào giải bài
toán, cần tuân theo các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đầu bài, xác định rõ yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm ; dạng
bài tốn đã cho thuộc dạng tốn nào ?
Bước 2: Tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn.
Bước 3: Lập kế hoạch và giải bài tốn.
- Lập kế hoạch dựa vào sơ đồ tóm tắt để phân tích các yếu tố đã cho, các yếu
tố cần tìm của bài tốn.


- Giải bài toán theo các bước đã lập.
Bước 4: Kiểm tra quá trình giải - đối chiếu kết quả (thử lại) với các yếu tố
đã cho của bài toán.
* Đối với tiết luyện tập thực hành:
Học sinh hay lúng túng và gặp nhiều khó khăn khi giải tốn, đặc biệt là các
bài tốn phức tạp. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen làm

việc nghiêm túc, khoa học. Tìm hiểu kĩ từng bài tốn xem các yếu tố trong bài có
gì khác so với các bài tốn mẫu. Từ đó gợi cho các em hướng suy nghĩ đưa bài
tốn biến hình thành dạng tốn điển hình và giải theo các bước đã học. Dành thời
gian quan tâm đến từng đối tượng học sinh để phát hiện những chỗ hổng trong quá
trình nắm kiến thức của các em từ đó kịp thời có biện pháp bổ sung, củng cố kiến
thức một cách vững chắc cho học sinh.
Tổ chức các hình thức học tập, gây hứng thú cho học sinh để các em có thể
tham gia học tập một cách tích cực nhất, chủ động nhất. Tự chiếm lĩnh tri thức đó
thành kinh nghiệm của bản thân mình. Giáo viên thường quan sát, kiểm tra chung
cả lớp để nắm bắt khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.
Cần cho học sinh làm quen, với những bài toán biến dạng phức tạp để học
sinh làm quen với cách giải bài tốn đó.
Để rèn cho học sinh cách khai thác một bài tốn lơ gíc các dữ kiện có thể ra
nhiều bài giống nhau về phần dữ kiện đã cho nhưng khác nhau ở câu hỏi yêu cầu
bài tốn. Với mỗi một cách hỏi thì bài tốn lại dẫn đến các suy luận khác nhau
cách giải khác nhau. Thông thường giáo viên hay đưa ra các bài toán mới tương tự
nhưng nếu vẫn bài toán trong sách giáo khoa mà thay đi câu hỏi khác đi một chút
thì rèn học sinh khả năng phân tích bài tốn ở nhiều góc độ. Từ đó hình thành thói
quen cứ giải toán là phải suy nghĩ kĩ từ câu hỏi của bài tốn để tìm hướng giải
quyết.
2. Cung cấp và rèn luyện cho các em có phương pháp học tập tốt nhằm
đạt kết quả cao nhất:
a) Học sinh cần chuẩn bị bài chu đáo cho tiết học:
- Đọc kĩ đề bài, sau đó phân tích đề, xác định được bài tốn cho biết gì? Hỏi


gì?
- Khi phân tích một bài tốn cần thiết lập được các mối liên hệ và phụ thuộc
giữa các đại lượng cho trong bài tốn... Từ đó các em mới suy nghĩ, tìm tịi cách
giải bài tốn.

b) Học sinh cần chú trọng tích cực trong các hoạt động học tập cá nhân,
nhóm để bản thân tham gia hết vào các hoạt động diễn ra trong giờ học một cách
hiệu quả.
3. Giáo viên cần chú ý rèn luyện kĩ năng học tập cho học sinh chủ yếu là
kĩ năng phân tích và lập kế họach giải toán.
a) Nghiên cứu kỹ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý
nghĩa bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Khơng vội
tính toán khi chưa đọc kỹ đề toán.
b) Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đạt nội dung bài tốn
bằng ngơn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài tốn, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ hình vẽ.
c) Lập kế hoạch giải toán: học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của
bài toán phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của
bài tốn có thể biết gì, có thể làm tính gì, phân tích đó có thể giúp trả lời câu hỏi
của bài tốn khơng? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự giải toán.
4. Phân loại đối tượng học sinh:
- Giáo viên cần khảo sát, phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có yêu cầu
phù hợp. Giúp các em học yếu toán vươn lên cập chuẩn kiến thức kĩ năng cụ thể:
+ Chia đối tượng làm 3 nhóm:
Nhóm 1: Học sinh hồn thành tất cả các bài tập.
Nhóm 2: Học sinh hồn thành nhưng cịn sai sót
Nhóm 3: Học sinh chưa hoàn thành.
Như vậy khi giáo viên cho học sinh làm bài, giáo viên cần chú ý đến tính đối
tượng. Khi phân tích cho học sinh chưa hồn thành cần trả lời câu hỏi đơn giản,
gợi mở hoặc giải bài tốn dễ. Nhóm học sinh hồn thành cịn sai sót cho rèn luyện
nhiều hơn về dạng tốn đã học cho quen và thành thạo. Nhóm hồn thành tốt trả
lời những câu hỏi tổng hợp và làm bài toán nâng cao hơn.


* Giáo viên chú ý đến những học sinh chưa hoàn thành để hướng dẫn thêm
cho các em.

- Thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh, có hình thức động
viên kịp thời khi thấy các em có tiến bộ.
- Sắp xếp những học sinh hoàn thành tất cả các bài tập giúp đỡ những học
sinh chưa hoàn thành.
- Phối kết hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập và đôn đốc kế
hoạch học ở nhà. vào các ngày nghỉ.
5. Biện pháp thi đua động viên:
Muốn các em học tốt mơn tốn thì giáo viên phải nhẹ nhàng, kiên trì, quan
tâm đến học sinh. Luôn kiểm tra đôn đốc, khen chê, động viên. Giáo viên luôn là
người trọng tài chỉ đạo một trận đấu "Học mà chơi - Chơi mà học" có thể cho học
sinh tự nhận xét bạn mình tạo cho các em khơng khí thi đua sơi động, gây hứng
thú trong học tập, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Nêu gương những điển hình
về các mặt cho các em noi theo, khích lệ, động viên những em học yếu tạo cho các
em bầu khơng khí thân mật gần gũi làm cho các em khơng sợ sệt. Sau mỗi đợt thi
đua đều có sơ kết, khen thưởng, nhắc nhở.
6. Biện pháp phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh học
tốt:
Để đào tạo một đội ngũ học sinh đồng đều toàn diện có mũi nhọn thì việc
phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh học tốt là việc làm thiết
thực của người giáo viên.
Đối với một số em tiếp thu bài chậm, nắm bài chưa chắc giáo viên cần quan
tâm, giúp đỡ bằng nhiều cách. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh tìm hiểu hồn
cảnh lý do. Hướng dẫn nhắc nhở phụ huynh phương pháp dạy con học ở nhà. Ở
lớp trong các tiết dạy chú trọng tới các em bằng việc luôn kiểm tra nhắc nhở, phân
các em học tốt giúp đỡ các em học chậm.
Với nhóm học sinh học tốt, giao thêm bài tập nâng cao để nhằm bồi dưỡng
những em có năng lực về mơn tốn. Gặp gỡ gia đình thơng báo, trao đổi tình hình
học tập của các em, hướng cho phụ huynh cách động viên khen ngợi kèm cặp con



mình ở nhà, tạo điều kiện cho các em học tốt hơn.
Trong các giờ học tốn ở lớp tơi ln khuyến khích, động viên các em kịp
thời nên học sinh khơng cịn em nào ngại và sợ mơn học này.Thường xuyên nêu ra
các ứng dụng trong thực tiễn để giờ học khơng cịn tẻ nhạt, khơ khan, nặng nề mà
thay vào đó là khơng khí học tập vui tươi, sơi nổi, hào hứng.
Đồ dùng dạy học, bài soạn của giáo viên là kế hoạch lên lớp của người thầy,
trong một tiết dạy giáo viên dạy có đạt yêu cầu tiến tới giờ dạy giỏi hay không là
sự chuẩn bị đầu tư cho việc làm đồ dùng và chuẩn bị nội dung bài. Chú ý nghiên
cứu để hiểu ý của sách. 100% các tiết có hướng đổi mới phương pháp. Mở rộng
thêm kiến thức cho từng đối tượng học sinh.
7. Một số lưu ý khi tổ chức thực hành giảng dạy trên lớp:
a. Đối với giáo viên:
- Mục đích:
Truyền thụ cho học sinh nội dung kiến thức khơng mang tính áp đặt.
+ Tận dụng được nhiều thời gian trên lớp.
+ Giảm bớt thao tác và nói ít.
+ Phát huy tính năng động, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy theo mơ
hình VNEN.
- Yêu cầu:
+ Soạn giảng đúng đặc trưng bộ môn.
+ Gây được hứng thú học tập cho học sinh.
+ Không giập khn máy móc theo sách hướng dẫn.
+ Chú ý nghiên cứu để hiểu ý của sách.
b. Đối với học sinh:
+ Chú ý tiếp cận nhanh cách học theo phương pháp mới.
+ Có ý thức chuẩn bị bài và học bài đầy đủ.
+ Không biết phải hỏi, chưa hiểu phải suy nghĩ.
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập.
c. Đổi mới phương pháp dạy học Toán cũ bằng phương pháp dạy Toán
mới:



* Phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm (cũ): Bản chất của quá
trình này, người thầy quyết định tồn bộ q trình dạy học, học sinh tiếp thu thụ
động. Hiệu quả của phương pháp này chưa cao, làm nhụt chí và năng lực tư duy
sáng tạo của học sinh. Học sinh sau khi ra trường không tự mình tiếp cận được với
những nhịp điệu thay đổi chóng mặt về khoa học. Đây chính là phương pháp dạy
học áp đặt.
* Phương pháp dạy học theo mơ hình VNEN

(mới): Bản chất của

phương pháp này, người thầy chỉ là tác nhân hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho
trò tự học. Người học phải tìm biện pháp hợp tác với bạn với thầy cô trong
cộng đồng và chủ động sử dụng kiến thức đó vào cuộc sống có hiệu quả. Ưu
điểm của phương pháp này là phát huy hết khả năng sẵn có của người học, tạo
cho người học tìm ra chân lý, tìm ra phương pháp tiếp nhận tri thức nhân loại,
tạo cho họ tồn tại, phát triển trong cộng đồng.
Trong q trình giảng dạy tơi đã áp dụng phương pháp dạy học mới "Lấy
hoạt động học của học sinh làm trung tâm". Phương pháp này đã có hiệu quả cao,
học sinh nhanh hiểu bài và được luyện tập thực hành, nắm được kiến thức ngay tại
lớp. Ngoài ra, trong q trình dạy học tơi cịn sử dụng một số phương pháp mới
như:
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tự thể hiện tài năng.
- Phương pháp tích hợp.
- Phương pháp bàn tay nặn bột.
Với các phương pháp trên, tôi đã cùng với tổ chuyên môn bàn bạc, thảo luận

để đưa ra các hình thức tổ chức trên lớp phù hợp, sinh động, có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra miệng, có đánh giá chính xác. Động viên, khuyến
khích kịp thời những em có ý thức học tập tốt.
- Điều đặc biệt và quan trọng hơn cả là giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ


từng bài dạy, truyền thụ kiến thức một cách chính xác và trôi chảy tới học sinh.
Nhận định được các bài dạy về tốn:
+ Loại bình thường: Là các tiết dạy được thực hiện trên lớp.
+ Loại đặc biệt: Là những bài tốn khó mà một số giáo viên cần phải thảo
luận để tìm ra nhiều cách giải khác nhau cho kết quả đúng.
+ Loại bài luyện tập và ôn tập trong mỗi chương, mỗi phần: Yêu cầu loại bài
này là hệ thống hoá kiến thức đã học trong nhiều tiết, qua những tiết học loại bài
này học sinh rèn luyện được trí nhớ, kỹ năng giải các bài tập, kỹ năng vận dụng tri
thức, kỹ năng tính tốn.
- Các hình thức hoạt động của học sinh trong giờ dạy toán:
+ Làm việc cá nhân: Trước một sự việc hay một tình huống học sinh cần
quan sát. Để giúp cho việc quan sát có kết quả, có thể tiến hành trên mẫu vật hoặc
trên sơ đồ, có thể so sánh hoặc đối chiếu những điểm giống hoặc khác nhau.
+ Làm việc ở nhóm: Trước một sự việc hay một tình huống học sinh cần hợp
tác lại thành một hoạt động của nhóm để học sinh được hỏi han, được trao đổi,
được tranh luận với nhau. Từ những ý kiến riêng của mỗi người được hoàn chỉnh
hơn trong sự giúp đỡ của bạn bè, sự chỉ đạo của giáo viên, đồng thời sử dụng ngơn
ngữ để trình bày, để diễn đạt.
+ Làm việc cả lớp: Hoạt động chung của lớp những ý kiến của nhóm được đưa
ra để trao đổi, để thảo luận tìm ra những kết luận hợp lý nhất. Người giáo viên thể
hiện vai trò trọng tài khoa học để giúp các em phân biệt đúng sai, hợp lý hoặc chưa
hợp lý.
8. Hướng dẫn học sinh giải tốn thơng qua một số ví dụ:
8.1 Dạy: Ơn tập về giải tốn

a. Dạy “Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”.
5
Bài tốn: Tổng của hai số là 242. Tỉ số của hai số đó là 6 . Tìm hai số đó.

Hướng dẫn các bước:
- Học sinh đọc bài toán.

- 1 em đọc thành tiếng, học sinh cả
nhóm đọc thầm.


- Bài tốn thuộc dạng tốn gì?

- Bài tốn thuộc dạng tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số của hai số đó.

- Hãy vẽ sơ đồ và giải bài toán.

- HS cả lớp làm bài vào vở.
Bài giải

Số bé :
Số lớn:

242
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 6 = 11 ( phần)
Số bé là:
121 : 11  5 = 110
Số lớn là:

242- 110 = 132
Đáp số: Số bé : 110
Số lớn : 242

- Giáo viên cho học sinh nhận xét - nhận xét đúng, sai. Nếu bạn làm
bài làm.

sai thì sửa lại cho đúng.

- Hãy nêu cách vẽ sơ đồ bài toán.

- Dựa vào tỉ số của hai số, ta có
thể vẽ sơ đồ bài tốn. Tỉ số của số
5
bé và số lớn là 6 , nếu số bé là 5 phần

bằng nhau thì số lớn là 6
phần như thế.
- Vì sao để tính số bé em lại thực - Ta lấy 242 : 11 để tìm giá trị của
hiện 242: 11  5 ?

một phần, theo sơ đồ số bé có 5
phần bằng nhau nên khi tính
được giá trị của một phần ta
nhân tiếp với 5 sẽ được số bé.

- Hãy nêu các bước giải tốn tìm - Các bước giải bài tốn tìm hai


hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số:

số đó.

+ Vẽ sơ đồ minh hoạ bài tốn.
+ Tìm tổng số phần bằng nhau
+ Tìm giá trị của một phần.
+ Tìm các số.
Bước tìm giá trị của một phần
và bước tìm số bé ( lớn) có thể

- Giáo viên nhận xét ý kiến của học gộp vào với nhau.
sinh.
b. Dạy “Bài tốn về tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”.
3
Bài tốn: Hiệu của hai số là 192. Tỉ số của hai số đó là 5 . Tìm hai số đó.

- Giáo viên u cầu học sinh đọc -1 học sinh đọc thành tiếng đề bài trước
bài toán.

lớp. Học sinh cả lớp đọc thầm đề bài trong
Sách giáo khoa.

- GV hỏi: Bài toán thuộc dạng tốn - Học sinh nêu: Bài tốn thuộc dạng tốn
gì?

tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số
đó.

- Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ sơ - Học sinh cả lớp làm bài vào vở bài tập.
đồ và giải toán.
Bài giải

Số bé:
192
Số lớn:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 3 = 2 ( phần )
Số bé là:
192 : 2  3 = 288
Số lớn là:
288 + 192 = 480
Đáp số: 288 và 480


- Giáo viên yêu cầu học sinh nhận - HS nhận xét bạn làm bài đúng/sai. Nếu sai
xét bài làm của bạn trên bảng.

thì sửa lại cho đúng.

- Giáo viên yêu cầu :

- HS lần lượt trả lời câu hỏi

+ Hãy nêu cách vẽ sơ dồ bài toán.

+ Dựa vào tỉ số của số của hai số,
ta có thể vẽ sơ đồ bài toán. Tỉ số của số bé
3
và số lớn là 5 , nếu số bé là 3 phần bằng

nhau thì số lớn là 5 phần như thế.
- Vì sao để tính số bé em lại thực -Theo sơ đồ thì 192 tương ứng với 2 phần

hiện

bằng nhau. Ta lấy 192 : 2 để tìm giá trị của

192 : 2  3 ?

1 phần, theo sơ đồ số bé có 3 phần bằng
nhau nên khi tính được giá trị một phần ta
nhân tiếp với 3 sẽ được số bé.

- Nêu các bước giải bài tốn tìm . Vẽ sơ đồ minh hoạ bài toán.
hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai . Tìm hiệu số phần bằng nhau.
số đó?

. Tìm giá trị một phần.
. Tìm các số.

* Bước tìm giá trị của một phần và
bước tìm số bé (lớn) có thể gộp
vào với nhau.
- Cách giải bài tốn"Tìm hai số khi - Khác nhau:
biết tổng và tỉ số của hai số " có gì + Bài tốn"Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
khác với giải bài tốn "Tìm hai số của hai số " ta tính tổng số phần bằng nhau
khi biết hiệu và tỉ số của hai số đố" cịn bài tốn "Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ
?

số của hai số đó" ta tính hiệu số phần bằng
nhau.
+ Để tính giá trị của một phần bài tốn"Tìm
hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số " ta

lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng
nhau. bài tốn "Tìm hai số khi biết hiệu và


tỉ số của hai số đó" ta lấy hiệu chia cho hiệu
số phần bằng nhau.
c. Dạy “Quan hệ tỉ lệ”.
Ví dụ: Một Đội công nhân trong 2 giờ làm được 90m mương. Hỏi trong 4 giờ Đội
cơng nhân đó làm được được bao nhiêu mét mương ?
* Phân tích đề toán:
- Bài này thuộc dạng toán nào ?
- Bài toán này cho chúng ta biết điều gì ?
- Bài tốn này yêu cầu chúng ta làm gì ?
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt:
2 giờ : 90 m
4 giờ : ......m?
Như vậy khi nhìn vào tóm tắt bài toán học sinh dễ dàng thấy được cần phải
làm gì để tìm ra câu hỏi bài tốn đặt ra.
* Giải bằng cách rút về đơn vị:
Giáo viên hỏi:
- Biết 2 giờ Đội cơng nhân đó làm được 90 m làm thế nào để tính được số m
Đội đó làm trong 1 giờ? ( 90 : 2 = 45 )
- Biết 1 giờ Đội cơng nhân đó làm được 45m . Hãy tính số m làm trong 4
giờ? .
( 45  4 = 180 m)
Như vậy để tìm số m làm trong 4 giờ chúng ta làm như thế nào?
+ Tìm số m làm trong 1 giờ.
+ Lấy số m làm trong 1 giờ  4 thì được 4 giờ.
- Dựa vào mối quan hệ nào chúng ta làm như thế ? ( Thời gian gấp lên bao

nhiêu lần thì quãng đường làm được gấp lên bấy nhiêu lần).
- Bước tìm số km đi trong 1 giờ ở bài tốn gọi là bước rút về đơn vị.
Bài giải
Trong 1 giờ đội cơng nhân đó làm được số mét mương là:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×