Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá thực trạng năng lực vận động của trẻ tự kỷ mức độ nhẹ và trung bình tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.15 KB, 8 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VẬN ĐỘNG
CỦA TRẺ TỰ KỶ MỨC ĐỘ NHẸ VÀ TRUNG BÌNH
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ThS. Phan Ngọc Thiết Kế
Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy như phương pháp phân
tích và tổng hợp tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê... đề tài đã lựa chọn được 5 nhóm
nội dung kỹ năng vận động (KNVĐ) và 25 tiêu chí để khảo sát đánh giá thực trạng khả năng
vận động của trẻ tự kỷ (TTK) mức độ nhẹ và trung bình tại Thành phố Đà Nẵng (TP. ĐN).
Thông qua bảng kiểm tra đánh giá TTK nhẹ và trung bình lứa tuổi 3 – 6 tuổi đang học tại các
lớp học tại các trung tâm tại TP. ĐN đều chưa có hoặc đang trong giai đoạn hình thành các
kỹ năng (KN) trong 5 nhóm KNVĐ. Trong đó, các KN mà trẻ gặp khó khăn nhất là các KN
vận động tinh phối hợp tay – mắt; nhóm KN vận động ném, chuyền, bắt; nhóm KN vận động
nhảy – bật. Các KN mà trẻ ít gặp khó khăn nhất là các KN trong nhóm KN vận động đi, chạy
và thăng bằng và nhóm KN vận động bị, trườn trèo.
Từ khóa: Thực trạng; Trẻ tự kỷ; Kỹ năng; Kỹ năng vận động; TP. Đà Nẵng

SUMMARY
Using routine scientific research methods such as document analysis and synthesis
method, pedagogical observation method, pedagogical test method, interview method,
statistical mathematical method ... the topic has selected 5 groups of content of motor skills
and 25 criteria to survey and assess the status of the motor ability of children with autism at
mild and moderate levels in Da Nang city. Through the assessment of mild and average autistic
children aged 3 - 6 years old studying in classes in centers in the city. DN has not had or is in
the stage of forming skills in 5 groups of working skills. In which, the skills that children have
the most difficulty are the skills of fine-grained movement in hand-eye coordination; group of
skills to mobilize throwing, passing, catching; group of skills to move to dance - turn on. The
skills that children least have difficulty with are the skills in the group of skills to move, run
and balance, and the group of skills to move, crawl.


Keywords: Current situation; Autistic children; Skill; Motor skills; Danang City

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

TTK gặp rất nhiều khiếm khuyết đặc biệt là khiếm khuyết về giao tiếp và tương
tác xã hội đồng thời trẻ có những rập khn, cứng nhắc trong sở thích và hoạt động [4].
Đa số trẻ tự kỷ đều gặp khó khăn về vận động, trong đó có khoảng 1/3 số trẻ
thuộc thể ì, khó hoạt hóa được hoạt động vận động của cơ thể trẻ; 2/3 số trẻ thường
tăng năng động và khó khăn trong việc tự kiểm sốt hành vi của mình; thêm vào đó
là vấn đề khó khăn trong khả năng điều hịa cảm giác cơ thể. Vậy, tác động đến vận
động là điều đầu tiên cần thực hiện để giúp trẻ giữ cơ thể trong trạng thái cân bằng để
có thể hoạt động, học tập và làm việc hiệu quả. Hầu hết trẻ tự kỷ gặp khó khăn trong
việc xác định tính mục đích của hoạt động. Vận động ở trẻ tự kỷ thường tự phát mà
chính bản thân trẻ cũng khơng kiểm sốt được. Vận động là kỹ năng nền tảng góp
385


phần giúp trẻ tự kỷ kiểm soát hành vi, hoạt hóa hành vi – vận động, đẩy nhanh hoặc
kiểm sốt tốc độ và khả năng tư duy… Quá trình học tập và rèn luyện của trẻ sẽ diễn
ra hiệu quả hơn.
Vì vậy trong bài báo này chúng tơi tiến hành “Đánh giá thực trạng khả năng
vận động của trẻ tự kỷ mức độ nhẹ - trung bình tại thành phố Đà Nẵng” nhằm có cơ
sở để tìm ra các giải pháp và xây dựng chương trình tập luyện phù hợp nhằm phát
triển khả năng vận động cho trẻ tự kỷ mức độ nhẹ - trung bình tại các cơ sở giảng dạy
tại thành phố Đà Nẵng.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm và Phương pháp toán học thống kê.

2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Lựa chọn các nợi dung và các tiêu chí ứng dụng đánh giá thực trạng năng
lực vận động cho TTK tại thành phớ Đà Nẵng

Qua q trình tìm hiểu, tổng hợp, thống kê, phân tích sự trùng lặp đã được đăng
tải qua các tài liệu tham khảo và kết hợp với đánh giá điều kiện tổ chức tập luyện,
thực tế trang thiết bị kiểm tra hiện có của các trường và trung tâm tại TP. ĐN, cũng
như đặc điểm của TTK. Cuối cùng đề tài đi đến quyết định lựa chọn các nhóm nội
dung phát triển khả năng vận động cho trẻ được sử dụng trong Thông tư Ban hành
chương trình Giáo dục Mầm non ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT [1].
Đề tài đã lựa chọn ra được 5 nhóm nội dung và 50 tiêu chí phù hợp để đánh giá thực
trạng năng lực vận động cho TTK tại thành phố Đà Nẵng
Sau bước đầu lựa chọn được 5 nội dung và 50 tiêu chí chúng tôi tiến hành phỏng
vấn bằng phiếu hỏi. Tổng số người được hỏi là 20 người gồm các chuyên gia về tâm
lý, tâm vận động và các chuyên gia GDTC. Nội dung phỏng vấn là việc xin ý kiến về
đánh giá mức độ ưu tiên của các bài tập do chúng tôi bước đầu lựa chọn. Mức độ ưu
tiên các bài tập được đánh giá bằng điểm như sau: Ưu tiên 1: 3 điểm, Ưu tiên 2:
2 điểm, Ưu tiên 3: 1 điểm.
Các nội dung giáo dục KNVĐ và các tiêu chí có số phiếu tán thành ở mức độ
ưu tiên 1 cao, từ 16 trở lên, chiếm trên 60% số phiếu được hỏi. Tổng điểm tương đối
cao, trên 50 điểm. Đề tài đã chọn lựa 5 nội dung giáo dục KNVĐ và 50 tiêu chí có
tổng điểm từ cao đến thấp. Các nội dung giáo dục KNVĐ và các tiêu chí được chọn
có tổng điểm từ 57 điểm trở lên, các nội dung và các tiêu chí được lựa chọn được
chúng tơi trình bày ở bảng 1 như sau:
Bảng 1: Nội dung và các tiêu chí cụ thể kiểm tra năng lực vận động của TTK

Nợi dung kiểm tra
Mục đích kiểm tra
Kỹ năng vận động Kiểm tra khả năng đi,
đi, chạy và thăng chạy khống chế trọng
lượng cơ thể và duy trì
bằng
thăng bằng của trẻ

386

Tiêu chí kiểm tra
1. Đi bộ hoặc chạy chậm có thay đổi tiết tấu
theo hiệu lệnh.
2. Đi bộ hoặc chạy chậm theo đường hẹp.
3. Đi bộ hoặc chạy chậm theo đường díc dắc.
4. Đi bộ hoặc chạy chậm theo vịng trịn.
5. Đi bộ bằng gót chân


Kỹ năng vận động Kiểm tra khả năng bò,
bò, trườn, trèo
trườn, trèo di chuyển từ
mặt phẳng trụ bên này
sang bên kia của cơ thể
trẻ
Kỹ năng vận động Kiểm tra khả năng ném,
ném, chuyền và bắt chuyền và bắt bóng của
trẻ

Kỹ năng vận động Kiểm tra khả năng sức

nhảy – bật
mạnh chi dưới của trẻ

Kỹ năng vận động Kiểm tra khả năng phối
tinh phối hợp tay – hợp giữa mắt với tay của
mắt.
trẻ

2.2

1. Bò trườn theo hướng thẳng đứng.
2. Bò theo đường díc dắc.
3. Bị chui qua ống.
4. Bước chân ln phiên lên bậc thang
5. Bước lên xuống bục cao (30cm).
1. Động tác tung – bắt bóng
2. Động tác Đập – bắt bóng
3. Động tác chuyền bóng 2 tay theo hàng
ngang hoặc dọc
4. Ném bóng 1 tay
5. Ném trúng đích nằm ngang bằng một tay
(xa 1-1,5m)
1. Bật liên tục tại chỗ 3 – 4 lần
2. Bật tiến về phía trước 3 – 4 bước
3. Bật xa 20-25cm
4. Bật nhảy qua dây với độ cao nhất định
5. Nhảy bậc thang bằng cả hai chân
1. Xâu 6 hạt
2. Xếp chồng 8 -10 khối khơng đổ
3. Vẽ hình trịn theo mẫu

4. Tự cởi nút áo
5. Cắt theo đường thẳng dài 10cm

Đánh giá kết quả thực trạng mức độ phát triển năng lực KNVĐ của TTK
3 - 6 tuổi

2.2.1 Các bước tiến hành để đánh giá thực trạng năng lực vận động của trẻ
tự kỷ mức độ nhẹ - trung bình
Để đánh giá thực trạng năng lực vận động của trẻ tự kỷ mức độ nhẹ - trung bình
chúng tơi thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Tiến hành lựa chọn khách thể nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát 50 TTK đang theo học tại các lớp tiền tiểu học ở
các trung tâm chuyên biệt và một số trường MN hòa nhập tại Đà Nẵng theo bảng phân
loại trẻ TTK theo thang độ Cars [7] để phân loại các TTK theo các mức nhẹ và trung
bình, nặng và rất nặng để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Qua khảo sát, chúng tơi
thu thập được các thông tin cơ bản về độ tuổi, giới tính, mức độ tự kỉ của trẻ, được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Bảng phân loại trẻ TTK theo thang độ Cars (n=50)
3-4

Tuổi
4-5

5-6

17

19

14


Giới tính
Nam
Nữ
37

13

Phân loại
Nhẹ và
Nặng
trung bình
30
16

Rất
nặng
4

Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong số 50 trẻ có 37 trẻ là trẻ nam và 13 trẻ là trẻ
nữ. Dựa trên kết quả đánh giá của các bác sĩ thơng qua tìm hiểu hồ sơ học sinh và
phân loại theo thang độ, chúng tôi phân chia 50 trẻ này với các mức độ tự kỉ khác
387


nhau: nhẹ và trung bình có 30 trẻ, nặng có 16 trẻ; rất nặng có 4 trẻ; số trẻ có tuổi nằm
trong khoảng 3 - 4 tuổi là 17 trẻ, số trẻ có tuổi nằm trong khoảng 4 – 5 tuổi là 19 trẻ,
số trẻ có tuổi nằm trong khoảng 5 – 6 tuổi là 14 trẻ.
Bước 2: Tiến hành dùng bảng kiểm tra đánh giá các nội dung và tiêu chí
đánh giá KNVĐ của đối tượng đã được chọn

Nhóm nội dung và các tiêu chí kiểm tra năng lực vận động của TTK được trình
bày cụ thể tại bảng 1
Cách tính điểm: Trong bảng kiểm tra đánh giá các nội dung và tiêu chí kiểm tra
KNVĐ dành cho GV giáo dục đặc biệt để đánh giá mức độ KNVĐ của từng trẻ, số
điểm đánh giá các KNVĐ được chia theo các mức sau:
+ 0 điểm: Trẻ không làm được
+ 1 điểm: Trẻ làm được nhưng phải có trợ giúp, hướng dẫn
+ 2 điểm: Trẻ tự làm được mà không cần hướng dẫn
2.2.2 Đánh giá kết quả thực trạng mức độ phát triển năng lực KNVĐ của
TTK 3 – 6 tuổi
Chúng tôi tiến hành đánh giá KNVĐ của 30 trẻ Tự kỷ 3 – 6 tuổi nhẹ và trung
bình đang học hòa nhập ở các trường mầm non và trung tâm đặc biệt tại TP. Đà
Nẵng. Chúng tôi sử dụng Bảng đánh giá KNVĐ làm công cụ đánh giá tiến hành
quan sát các giờ học tâm vận động, giờ chơi trẻ ở trường trong điều kiện bình thường
có báo trước và kiểm tra trực tiếp trên trẻ. Sau đó tiến hành thống kê và phân tích
kết quả đánh giá. Tổng hợp kết quả khảo sát 30 trẻ ở tất cả các tiêu chí đo được thể
hiện trong các bảng sau:
Kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng
Chúng tôi tập trung đánh giá ở trẻ Kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng
thông qua các hoạt động hàng ngày và trong giờ học tâm vận động ở trường với các
nội dung chính như: Trẻ có biết đi bộ hoặc chạy chậm có thay đổi tiết tấu theo hiệu
lệnh/ theo đường hẹp/ theo đường díc dắc/ theo vịng trịn và đi bộ bằng gót chân
khơng? Thống kê kết quả mà trẻ đạt được ở nhóm kỹ năng này như sau. Kết quả đánh
giá được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá kỹ năng vận động đi, chạy và thăng bằng
Điểm
0
1
2
3

4
5
6
7
8
9
Tổng số
388

Tần số
9
6
4
2
2
2
2
1
1
1
30

Tỷ lệ phần trăm
30.0
20.0
13.3
6.7
6.7
6.7
6.7

3.3
3.3
3.3
100

Tần xuất tích lũy
30.0
50.0
63.3
70.0
76.7
83.4
90.1
93.4
96.7
100.0


Kết quả bảng 3 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 9 điểm,
1 trẻ đạt 9 điểm chiếm 3,3%, 9 trẻ đạt 0 điểm chiếm 30%. Đặc biệt là ở kỹ năng Đi
chạy trong đường hẹp thì trẻ đạt điểm rất thấp. Ở kỹ năng này có 1 bé đạt điểm cao
nhất trong nhóm trẻ được khảo sát. Khi kiểm tra trên bé và quan sát bé vui chơi, vận
động với các bạn bé đạt được điểm tối đa ở tiêu chí đi bộ hoặc chạy chậm có thay đổi
tiết tấu theo hiệu lệnh, theo đường díc dắc, theo vịng trịn và đi bộ bằng gót chân.
Nhưng ở tiêu chí đi bộ hoặc chạy chậm theo đường hẹp đạt điểm thấp hơn.
Các GV cho biết khi thực hiện các bài tập đánh giá kỹ năng vận đi, chạy, thăng
bằng, trẻ chỉ hứng thú với những bài tập có độ khó ở mức trung bình, gần với những
hoạt động thường ngày của trẻ. Còn những bài tập đòi hỏi sự tập trung chú ý và thực
hiện ở tốc độ chậm thì trẻ tỏ ra thờ ơ và rất khó khăn để thực hiện. Đặc biệt ở bài tập
đi trong đường hẹp, trẻ tỏ ra rất căng thẳng để giữ thăng bằng và không va vào cái

chụp ở hai bên đường biên.
Kỹ năng vận động bò, trườn trèo
Để tổng hợp kết quả đo kỹ năng vận động bị, trườn trèo của trẻ, chúng tơi đánh
giá trẻ thơng qua các hoạt động hàng ngày ở trường với các nội dung chính như: Trẻ
có biết Bị trườn theo hướng thẳng đứng; Bị theo đường díc dắc; Bị chui qua ống;
Bước chân luân phiên lên bậc thang; Bước lên xuống bục cao không? Thống kê kết
quả mà trẻ đạt được ở nhóm kĩ năng này như sau:
Bảng 4: Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá kỹ năng vận động bị, trườn trèo
Điểm
0
1
2
3

Tần sớ
8
5
3
3

Tỷ lệ phần trăm
26.6
16.7
10.0
10.0

Tần x́t tích lũy
26.6
43.3
53.3

63.3

4
5
6
7
8
9
Tổng số

2
2
3
2
1
1
30

6.7
6.7
10.0
6.7
3.3
3.3
100

70.0
76.7
86.7
93.4

96.7
100.0

Kết quả ở bảng trên cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 9
điểm, 1 trẻ đạt 9 điểm chiếm 3,3%, 8 trẻ đạt 0 điểm chiếm 26,6%. Đa số trẻ khơng đạt
điểm ở nhóm kỹ năng này có nguyên nhân là tập trung chú ý kém, phân tán chú ý
nhanh nên trẻ không biết cách hiểu nội dung giao tiếp, không biết cách bắt chước và
hành động của đối tượng.
Kỹ năng vận động ném, chuyền, bắt
Để tổng hợp kết quả đo Kỹ năng vận động ném, chuyền, bắt của trẻ, chúng tôi
trực tiếp kiểm tra trên trẻ và quan sát trẻ tham gia hoạt động chơi và học tập ở trường
với các nội dung chính như: Trẻ có biết Động tác tung – bắt bóng; Động tác Đập – bắt
bóng; Động tác chuyền bóng 2 tay theo hàng ngang hoặc dọc; Ném bóng 1 tay; Ném
389


trúng đích nằm ngang bằng một tay (xa 1-1,5m) hay khơng, thống kê kết quả mà trẻ
đạt được ở nhóm kĩ năng này như sau:
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 6 điểm,
1 trẻ đạt 6 điểm chiếm 3,3%, 16 trẻ đạt 0 điểm chiếm 43,3%.. Đa số trẻ không đạt
điểm ở nhóm kỹ năng này có nguyên nhân từ ở phần tập trung chú ý kém, bắt chước
kém nên trẻ khơng biết cách ln phiên trong q trình thực hiện động tác.
Bảng 5: Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá kỹ năng vận động ném, chuyền, bắt
Điểm
0
1
2
3
4
5

6
Tổng số

Tần sớ
16
6
2
3
1
1
1
30

Tỷ lệ phần trăm
53.4
20.0
6.7
10.0
3.3
3.3
3.3
100

Tần x́t tích lũy
53.4
73.4
80.1
90.1
93.4
96.7

100.0

Có thể nói ở kỹ năng này với trẻ bình thường là đơn giản nhưng với TTK thì
đó là cơng việc cực kỳ khó khăn. Khi chúng tôi tiến hành quan sát khả năng thực hiện
các tiêu chí của trẻ, chúng tơi thấy rằng trẻ rất khó khăn khi thực hiện động tác bằng
2 tay, đặc biệt là khả năng điều khiển để ném bóng vào mục tiêu cố định.
Kỹ năng vận động nhảy – bật
Chúng tôi tiến hành đánh giá kỹ năng vận động nhảy – bật ở TTK thông qua
hoạt động kiểm tra trực tiếp, quan sát trẻ nội dung chính như sau: Trẻ có thực hiện
được Bật liên tục tại chỗ 3 – 4 lần; Bật tiến về phía trước 3 – 4 bước; Bật xa 20-25cm;
Bật nhảy qua dây với độ cao nhất định; Nhảy bậc thang bằng cả hai chân hay không?
Bảng 6: Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá Kỹ năng vận động nhảy – bật
Điểm
0
1
2
3
4
5
6
7
Tổng số

Tần sớ
17
6
1
2
1
1

1
1
30

Tỷ lệ phần trăm
56.8
20.0
3.3
6.7
3.3
3.3
3.3
3.3
100

Tần x́t tích lũy
56.8
76.8
80.1
86.8
90.1
93.4
96.7
100.0

Kết quả ở bảng 6 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 7 điểm,
1 trẻ đạt 7 điểm chiếm 3,3%, 17 trẻ đạt 0 điểm chiếm 56,7%.
Khi chúng tôi tiến hành quan sát khả năng thực hiện các tiêu chí của trẻ, chúng
tơi thấy rằng ở bài tập bật tiến về phía trước trẻ chỉ đứng tại chỗ rồi bước sải về phía
390



trước chứ không phải nhảy. Đặc biệt nội dung bật tại chỗ liên tục, trẻ chỉ nhún người,
nhấc từng chân lên rồi đặt xuống luân phiên chứ không thực hiện được động tác nhảy
hai chân cùng một lúc. Trẻ tỏ ra rất khó khăn trong việc điều khiển phần thân dưới,
đặc biệt là phát lực qua việc duỗi chân và đùi.
Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
Bảng 7: Bảng phân bố tần xuất điểm đánh giá Kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt
Điểm
0
1
2
3
4
5
Tổng số

Tần số
19
5
2
2
1
1
30

Tỷ lệ phần trăm
63.3
16.7
6.7

6.7
3.3
3.3
100

Tần xuất tích lũy
63.3
80.0
86.7
93.4
96.7
100.0

Kết quả ở bảng 7 cho thấy, điểm của trẻ tập trung trong khoảng từ 0 đến 5 điểm,
1 trẻ đạt 5 điểm chiếm 3,3%, 19 trẻ đạt 0 điểm chiếm 63,4%.
Ở kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt, trẻ tỏ ra thờ ơ, chỉ hứng thú và vui
vẻ thực hiện mỗi nội dung tự cởi nút áo và nội dung xếp hình, mặc dù vẫn cần có sự
giúp đỡ của giáo viên. Các nội dung khác, đặc biệt ở 2 nội dung xâu chuỗi hạt và cắt
theo đường thẳng, trẻ thể hiện sự rối loạn tập trung, thiếu kiên trì trẻ thể hiện sự rối
loạn tập trung, thiếu kiên trì khi khơng thực hiện được sau 1-2 lần thử.
3.

KẾT LUẬN

Thông qua phỏng vấn đề tài đã lựa chọn được 5 nhóm nội dung KNVĐ và 20 tiêu
chí ứng dụng đánh giá thực trạng năng lực vận động cho TTK tại thành phố Đà Nẵng.
Kết quả thực trạng thông qua bảng đánh giá cho thấy tình trạng khả năng vận
động của TTK khi quan sát trong các hoạt động:
Ở kỹ năng vận động tinh phối hợp tay mắt, các trẻ tỏ ra thờ ơ, chỉ hứng thú mỗi
nội dung xếp hình. Các nội dung khác chỉ thực hiện khi có sự hướng dẫn, giúp đỡ của

giáo viên. Đặc biệt ở 2 nội dung xâu chuỗi hạt và cắt theo đường thẳng, trẻ thể hiện
sự rối loạn tập trung, thiếu kiên trì khi khơng thực hiện được sau 1-2 lần thử.
Trẻ lúc nào cũng trong trạng thái mệt mỏi, không muốn vận động, khi đi thì tay
bng thõng, chân khơng bước dứt khốt mà lê từng bước, khi ngồi phải dựa vào
tường hoặc vào người cơ khơng thẳng trên sàn, các động tác thì rất chậm chạp, trẻ tỏ
ra chống đối khi thực hiện các vận động mà trẻ khơng thích.
TTK đang học tại các lớp học tại cá trung tâm đều chưa có hoặc đang trong giai
đoạn hình thành các KN trong 5 nhóm nội dung KNVĐ. Trong đó, các KN mà trẻ gặp
khó khăn nhất là các KN vận động tinh phối hợp tay – mắt; nhóm KN vận động ném,
chuyền, bắt; nhóm KN vận động nhảy – bật. Các KN mà trẻ ít gặp khó khăn nhất là
các KN trong nhóm KN vận động đi, chạy và thăng bằng và nhóm KN vận động bò,
trườn trèo.

391


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ GD & ĐT, Thông tư Ban hành chương trình Giáo dục Mầm non ngày 24/01/2017 của
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.

2.

Phan Ngọc Thiết Kế (2020), Nghiên cứu phát triển khả năng vận động ở trẻ tự kỷ thơng
qua chương trình cá biệt hóa (IEP), đề tài cấp cơ sở của Sở KH & CN TP, Đà nẵng.

3.

Trần Thị Lệ Thu (2010), Đại cương Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật trí tuệ, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

4.

Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.

5.

Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), Giáo dục đặc biệt và những thuật ngữ cơ bản, Nxb Đại
học Sư Phạm.

6.

Greenspan S.I and Wieder S (2006), Engaging Autism, Da Capo, U.S.A

7.

Hodgdon L.A (2003), Solving Behavior Ptoblems in Autism, Quirk Roberts Publishing,
Michigan, U.S.A.

8.

Laura J.Hall (2009) “Autism spectrum disorders – from theory to practice”.Pearson
Education, Inc Upper Saddle River, New Jersey U.S.A.

Nguồn bài báo: Phan Ngọc Thiết Kế (2020), Nghiên cứu phát triển khả năng vận động ở trẻ tự kỷ thơng
qua chương trình cá biệt hóa (IEP), thuộc đề tài cấp cơ sở của Sở KH & CN TP. Đà Nẵng.

392




×