Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.56 KB, 8 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO GIẢI TRÍ
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
ThS. Nguyễn Văn Hiển1, ThS. Nguyễn Hữu Lực2
1
Trường Đại học Phạm Văn Đồng
2
Đại học Đà Nẵng
TĨM TẮT
Thơng qua sử dụng các phương pháp thường qui trong nghiên cứu khoa học TDTT
để đánh giá thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm Văn
Đồng trên các mặt: Thực trạng về thời gian hoạt động thể thao giải trí; thực trạng về tần suất
hoạt động thể thao giải trí; thực trạng các mơn thể thao giải trí; thực trạng về địa điểm tập
luyện; thực trạng về động cơ tham gia tập luyện và thực trạng về chi phí tham gia hoạt động
thể thao giải trí. Đây là cơ sở quan trọng đề xuất những giải pháp hiệu quả phát triển thể thao
giải trí cho giảng viên trường Đại học Phạm Văn Đồng.
Từ khóa: Thực trạng, Thể thao giải trí, trường Đại học Phạm Văn Đồng.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thể thao giải trí là một dạng thể thao nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí vui chơi
của bản thân, tập thể hoặc cộng đồng. Hơn nữa, thể thao giải trí khơng địi hỏi sự đầu
tư quá lớn về trang thiết bị, hoặc yêu cầu trình độ chun mơn tới mức phải chun
nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh đặc trưng của thi đấu thể thao và quan
trọng là rèn luyện sức khỏe, tăng thể lực.
Tại Việt Nam, nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi và nâng cao sức khỏe, thể thao
giải trí tự thân nó đã hình thành và phát triển, đặc biệt là tại các đơ thị lớn, nơi có mặt
bằng kinh tế - xã hội cao hơn. Dù còn manh nha dưới dạng tiềm năng và gắn nhiều
với hoạt động kinh doanh hơn là thuộc phạm trù thể thao, nhưng nhiều mơn như: đua
chó (tại Vũng Tàu); đua ngựa (tại TP. Hồ Chí Minh) cùng hệ thống các câu lạc bộ thể


dục thể thao (khiêu vũ thể thao, billiards, thể thao điện tử, thể hình, thể thao dưới
nước, golf, quần vợt...) đã hình thành, phát triển khá rầm rộ.
Thể thao giải trí khơng chỉ đóng góp cho sự phát triển chung của Thể thao Việt
Nam mà còn giúp nâng cao sức khỏe cho quần chúng nhân dân, xây dựng hệ thống cơ
sở vật chất, thị trường kinh tế thể thao…góp phần quảng bá về đất nước, con người
Việt Nam thông qua các hoạt động du lịch - thể thao - giải trí. Đây cũng chính là bước
đi mang tính tất yếu nữa của thể thao nước nhà trong bối cảnh phát triển chung của
tồn ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong những năm qua phong trào thể dục thể thao của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng đã có những bước phát triển, nhưng chưa phát huy hết chức năng
giải trí của nó. Để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng thể thao giải trí của giảng viên nhà
trường, làm cơ sở để tìm ra giải pháp phát triển phong trào thể thao giải trí, chúng tơi
tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường
Đại học Phạm Văn Đồng”

542


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp tốn
thống kê.
Về phương pháp phỏng vấn: Chúng tơi phỏng vấn bằng phiếu hỏi 208 giảng
viên trường Đại học Phạm Văn Đồng, cụ thể:
- Về giới tính: Nam 103 người, nữ 105 người
- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 08 người; 30-39 tuổi: 73 người; 40-49: 81 người;
50-60 tuổi: 46 người.
- Trình độ học vấn: 21 tiến sĩ; 22 nghiên cứu sinh; 149 thạc sĩ; 16 cử nhân.
2.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Thực trạng thời gian hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng

2.1.1 Thực trạng tổng lượng thời gian nghỉ ngơi giải trí trong ngày của giảng
viên trường Đại học Phạm Văn Đồng
Thời gian nghỉ ngơi giải trí của giảng viên nói chung là thời gian nghỉ ngơi sau
khi hồn thành xong cơng việc, việc nhà trong ngày. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn
giảng viên nhà trường về thời gian nghỉ ngơi giải trí trong ngày. Kết quả điều tra được
trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Thực trạng thời gian nghỉ ngơi giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm Văn Đồng
Thời gian nghỉ ngơi
Dưới 1 giờ
Từ 1 – 2 giờ
>2 – 4 giờ
>4 – 6 giờ
>6 – 8 giờ
Hơn 8 giờ
Tổng

Số lượng
0
6
42
100
51
9

208

Tỷ lệ %
0%
2.9%
20.2%
48.1%
24.5%
4.3%
100

Kết quả bảng 1 cho thấy, giảng viên trường đại học Phạm Văn Đồng có thời
gian nghỉ ngơi giải trí sau một ngày làm việc cụ thể: >4-6 giờ chiếm tỉ lệ cao nhất
48,1%, >6-8 giờ chiếm 24,5%, > 2-4 giờ chiếm 20,2%; Hơn 8 giờ chiếm 4,3%; từ 1
đến 2 giờ chỉ chiếm 2,9%; Khơng có giảng viên nào nghỉ dưới 1 giờ.
Điều đó cho thấy giảng viên trường Đại học Phạm Văn Đồng có thời gian nghỉ
ngơi sau một ngày làm việc tương đối đầy đủ.
* Hạn chế: Một số ít giảng viên có thời gian nghỉ ngơi giải trí tương đối ít, điều
này gây ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe và hiệu quả công việc.
2.1.2 Thực trạng thời gian hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường
Đại học Phạm Văn Đồng
Thực trạng về thời gian hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng được thống kê và trình bày ở bảng 2.
543


Bảng 2: Thực trạng thời gian hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm
Văn Đồng
Thời gian
Dưới 30 phút

30 – 45 phút
>45 – 60 phút
> 60 – 90 phút
> 90 – 120 phút
> 120 phút
Tổng

Số lượng
32
56
86
24
8
2
208

Tỷ lệ %
15.4%
26.9%
41.3%
11.5%
3.8%
1%
100%

Kết quả bảng 2 cho thấy, đa số giảng viên trường đại học Phạm Văn Đồng có
thời gian hoạt động thể thao giải trí từ hơn 45 – 60 phút chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm
41,3%; gần 1/3 giảng viên tập luyện từ 30 – 45 phút chiếm 26,9%; 15,4% giảng viên
được hỏi có thời gian hoạt động dưới 30 phút; 11,5% tập luyện >60 – 90 phút; 3,8%
tập luyện >90 – 120 phút; đồng thời có rất ít giảng viên tập luyện trên 120 phút

chiếm 1%.
Thời gian hoạt động TDTT giải trí của giảng viên hiện nay tương đối hợp lý.
Thời lượng như vậy là vừa phải, phù hợp với điều kiện công việc và sinh hoạt của
giảng viên.
* Hạn chế:
Thời gian hoạt động thể thao giải trí của một số ít giảng viên tương đối ít dưới
30 phút, tác dụng chưa nhiều đến khả năng rèn luyện sức khỏe.
2.1.3 Thực trạng về thời điểm tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng
viên trường đại học Phạm Văn Đồng
Việc chọn thời điểm trong ngày tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng
viên trường Đại học Phạm Văn Đồng có ý nghĩa rất lớn đến chất lượng hoạt động thể
thao giải trí của giảng viên. Vấn đề này cịn tùy thuộc vào thói quen hoạt động cũng
như thời gian rãnh rỗi của giảng viên. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Thực trạng thời điểm tham gia hoạt động TDTT giải trí của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng
Thời điểm tập luyện
Sáng sớm
Buổi sáng
Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
Tổng

Số lượng
65
19
0
79
45
208


Tỷ lệ %
31.3%
9.1%
0%
38%
21.6%
100%

Kết quả phỏng vấn tại bảng 3 cho thấy: Đa phần giảng viên tham gia hoạt động
TDTT giải trí vào buổi chiều và sáng sớm với tỷ lệ lần lượt là 38% và 31,3%. Bên
cạnh đó có 21,6% chọn tập luyện vào buổi tối; chỉ có 9,1% tập vào buổi sáng và đặc
biệt khơng có giảng viên nào tập luyện vào buổi trưa.

544


* Hạn chế:
- Việc khơng có giảng viên tập luyện thể thao giải trí vào buổi trưa là một điểm
cần lưu ý để phát triển thể thao giải trí mạnh hơn nữa. Ở một số thành phố lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… cán bộ cơng chức, viên chức và người lao
động tập luyện thể thao giải trí vào buổi trưa sau giờ làm việc buổi sáng. Các nước
phát triển như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Cán bộ và người lao động tập
luyện TDTT giải trí vào buổi trưa sau giờ làm việc là xu hướng rất thịnh hành của xã
hội ngày nay.
- Tập luyện vào buổi sáng sớm tinh mơ quá sớm trong những ngày thời tiết lạnh
sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của giảng viên. Đặc biệt là giảng viên lớn tuổi.
2.2

Thực trạng số lần hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học

Phạm Văn Đồng trong tuần

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn giảng viên nhà trường về số lần hoạt động thể
thao giải trí trong tuần. Kết quả thu được tại bảng 4.
Bảng 4: Thực trạng số lần hoạt động thể thao giải trí trong tuần của giảng viên trường Đại học
Phạm Văn Đồng
Số lần/tuần
1 lần/tuần
2 lần/tuần
3 lần/tuần
Hơn 3 lần/tuần
Không thường xuyên,
không cố định
Tổng

Số lượng
8
22
54
73

Tỷ lệ %
3.8%
10.6%
26%
35.1%

51

24.5%


208

100%

Kết quả tại bảng 4 cho thấy số lần tham gia tập luyện thể thao giải trí của giảng
viên hơn 3lần/ tuần chiếm tỷ lệ cao nhất 35,1%; Tập luyện 3lần/tuần chiếm tỉ lệ 26%;
Tập luyện 2lần/tuần chiếm tỷ lệ 10,6%; tập 1lần/tuần chỉ chiếm tỷ lệ 3,8%; Tập luyện
thời gian không thường xuyên, không cố định cũng chiếm đến 24,5%.
*Hạn chế:
- Số giảng viên tham gia tập luyện thể thao giải trí khơng thường xun, khơng
cố định khá nhiều. Điều đó làm cho hiệu quả luyện tập thể thao giải trí phần nào bị
giảm sút, ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Việc tập luyện thể thao giải trí khơng cố định cũng ảnh hưởng lớn đến nhịp
sinh học của cơ thể, đôi khi gây tác dụng ngược như: đau nhức cơ, mệt mỏi…
2.3

Thực trạng lựa chọn các mơn thể thao giải trí của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn giảng viên trường Đại học Phạm Văn Đồng
về việc lựa chọn mơn thể thao giải trí để tham gia tập luyện. Kết quả thu được tại
bảng 5.

545


Bảng 5: Thực trạng lựa chọn các môn thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm
Văn Đồng
Mơn thể thao

Bóng đá
Bóng chuyền
Cầu lơng
Tennis
Đi bộ, chạy bộ
Yoga, thể dục thẩm mỹ
Thể hình
Xe đạp
Bơi lội
Câu cá
Mơn khác: Bida…
Tổng

Số lượng
30
22
12
5
47
29
9
35
4
2
13
208

Tỷ lệ %
14.4
10.6

5.8
2.4
22.6
13.9
4.3
16.8
1.9
1
6.3
100

Qua bảng 5 cho thấy giảng viên nhà trường chơi rất nhiều môn thể thao như:
Đi bộ-chạy bộ chiếm tỷ lệ cao nhất 22,6%%, bóng chuyền chiếm tỷ lệ 10,6%, xe đạp
chiếm tỷ lệ 16,8%, yoga – TD thẩm mỹ chiếm tỷ lệ 13,9%, bóng đá chiếm tỷ lệ
14,4%... Các môn lựa chọn rất đa dạng, điều này chứng tỏ hoạt động thể thao giải trí
của giảng viên nhà trường rất phong phú và nhiều sự lựa chọn.
2.4

Thực trạng địa điểm tập luyện các mơn thể thao giải trí của giảng viên
trường Đại học Phạm Văn Đồng

Đề tài tiến hành phỏng vấn giảng viên nhà trường về địa điểm tập luyện thể
thao giải trí. Kết quả được trình bày tại bảng 6.
Địa điểm tập luyện
Khu giáo dục thể chất của nhà trường
Đường phố
Cơng viên
Sân nhà
Trung tâm TDTT, nhà văn hóa
Câu lạc bộ

Địa điểm khác
Tổng

Số lượng
53
43
32
18
34
21
7
208

Tỷ lệ %
25.5%
20.7%
15.4%
8.7%
16.3%
10.1%
3.4%
100%

Kết quả tại bảng 6 cho thấy: Giảng viên trẻ khá ưu thích tham gia tập luyện thể
thao giải trí tại khu giáo dục thể chất nhà trường chiếm tỷ lệ cao nhất 25,5%; Giảng
viên lớn tuổi thường chọn địa điểm công viên, nhà văn hóa, trên đường phố để tập
luyện với tỷ lệ lần lượt là 15,4%, 16,3% và 20,7% tập tại các câu lạc bộ đa phần là nữ
chiếm tỷ lệ 10,1%; tập tại sân nhà chiếm 8,7% và địa điểm khác chỉ chiếm 3,4%. Đa
phần giảng viên nhà trường tham gia tập luyện gần nơi sinh sống và tại cơ quan sau
giờ làm việc.


546


*Hạn chế:
- Rất nhiều giảng viên ưu thích tập luyện TDTT ngoài đường điều này ảnh
hưởng đến vấn đề an tồn giao thơng và gây nguy hiểm đến người tập.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tập luyện thể thao giải trí cịn thiếu và khơng
đồng bộ ở các môn thể thao
- Mật độ sử dụng một số sân q cao (Bóng chuyền, cầu lơng) cộng với thời
tiết mưa nắng khắc nghiệt của miền trung nên ảnh hưởng đến chất lượng sân bãi,
dụng cụ.
2.5

Thực trạng động cơ tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng viên
trường Đại học Phạm Văn Đồng

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn giảng viên nhà trường về động cơ tham gia hoạt
động thể thao giải trí. Kết quả thu được tại bảng 7.
Bảng 7: Thực trạng động cơ tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại
học Phạm Văn Đồng
Động cơ tham gia tập luyện
Giao lưu, kết bạn
Thể hình đẹp
Chữa bệnh
Nâng cao sức khỏe, phịng bệnh
Giảm căng thẳng, mệt mỏi
Giết thời gian
Khác
Tổng


Số lượng
6
15
35
106
41
2
3
208

Tỷ lệ %
2.9%
7.2%
16.8%
51%
19.7%
1%
1.4%
100%

Kết quả thu được tại bảng 7 cho thấy: Động cơ tham gia tập luyện thể thao giải
trí của giảng viên nhà trường tương đối đa dạng, trong đó động cơ nâng cao sức khỏe,
phòng bệnh là chủ yếu chiếm tới 51%; Tập luyện để giảm căng thẳng mệt mỏi cũng
chiếm số lượng lớn 19,7%; Chữa bệnh chiếm 16,8%; Đa số giảng viên nữ trẻ và trung
niên tập để có thể hình đẹp chiếm 7,2%; giao lưu, kết bạn, giết thời gian chỉ chiếm
2,9% và 1%; 1,4% là động cơ khác. Có thể thấy động cơ tập luyện của giảng viên nhà
trường tương đối đa dạng nhưng động cơ chủ yếu thúc đẩy giảng viên nhà trường
tham gia tập luyện thể thao giải trí là để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh
và giảm căng thẳng mệt mỏi.

2.6

Thực trạng chi phí cho hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường
Đại học Phạm Văn Đồng.

Kết quả phỏng vấn về chi phí tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng
viên nhà trường được thể hiện tại bảng 8.

547


Bảng 8: Thực trạng chi phí tham gia hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học
Phạm Văn Đồng
Chi phí (tháng/người)
Khơng mất phí
100.000đ - 200.000đ
201.000đ – 300.000đ
301.000đ – 400.000đ
401.000đ – 500.000đ
Lớn hơn 500.000đ
Tổng

Số lượng
109
40
31
18
6
4
208


Tỷ lệ %
52.4%
19.2%
14.9%
8.7%
2.9%
1.9%
100%

Kết quả tại bảng 8 cho thấy: Đa phần giảng viên tham gia tập luyện thể thao
giải trí khơng mất phí chiếm tới 52,4%; chi phí khoảng dưới 200.000đ/tháng chiếm tỷ
lệ 19,2%; từ trên 200.000 – 300.000đ chiếm 14,9%; còn lại tốn chi phí từ hơn
300.000đ đến hơn 500.000đ chiếm tỉ lệ rất ít.
Với mức thu nhập khó khăn của giảng viên trường địa phương như hiện nay
cộng với việc cơ sở tập luyện của nhà trường và các khu thể thao công cộng cũng đáp
ứng phần nào nhu cầu tối thiểu của giảng viên thì chi phí như kết quả trên là hợp lý
và phù hợp với kinh tế của giảng viên nhà trường.
* Hạn chế: Vì tập luyện khơng mất phí và chi phí dưới 300.000đ/tháng thì cơ
sở vật chất còn hạn chế và chủ yếu là tự tập, giao lưu là chính, ít có đội ngũ HDV và
giáo viên. Điều đó cũng dễ dẫn đến chấn thương trong quá trình tập luyện.
3.

KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tơi rút ra một số kết luận như sau:

1. Thực trạng hoạt động thể thao giải trí của giảng viên trường Đại học Phạm
Văn Đồng cho thấy: Thời gian nghỉ ngơi sau ngày làm việc tương đối đầy đủ từ >4 –
6 giờ/ngày. Thời gian dành cho hoạt động thể thao giải trí tương đối hợp lý, phù hợp
với điều kiện sinh hoạt và công việc từ >45 – 60 phút/ngày, với tần suất từ 3 đến hơn

3 lần/tuần, tập luyện không thường xuyên, không cố định cũng không nhỏ. Thời điểm
tham gia hoạt động thể thao giải trí chủ yếu vào sáng sớm và buổi chiều, một số ít tập
vào buổi tối.
2. Giảng viên nhà trường tham gia tập luyện các môn thể thao tương đối đa
dạng, tập trung nhiều nhất ở các môn đi bô, chạy bộ, xe đạp, yoga – thể dục thẩm mỹ,
bóng chuyền, bóng đá. Địa điểm tập luyện chủ yếu ở khu giáo dục thể chất của nhà
trường, đường phố, công viên, trung tâm TDTT, câu lạc bộ. Điều này cho thấy không
gian cho hoạt động thể thao giải trí của giảng viên cịn thiếu.
3. Giảng viên tham gia thể thao giải trí với mục đích chủ yếu nâng cao sức khỏe,
phịng bệnh, giảm căng thẳng, chữa bệnh. Ngồi ra giảng viên nữ cịn tham gia để có
thể hình đẹp, thon gọn… Vì tập luyện khơng mất phí và chi phí dưới 300.000đ/tháng
thì cơ sở vật chất còn hạn chế và chủ yếu là tự tập, giao lưu là chính, ít có đội ngũ
HDV và giáo viên. Điều đó cũng dễ dẫn đến chấn thương trong quá trình tập luyện.

548


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phan Quốc Chiến (2012), Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp thể thao giải trí
trong các lễ hội vùng đất Tổ, Viện Khoa học Thể dục Thể thao Hà Nội.

2.

Lương Kim Chung (2009), Chức năng kinh tế của TDTT giải trí, Viện Khoa học Thể dục
Thể thao Hà Nội.

3.


Lê Hoài Nam (2016), Nghiên cứu về đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà
Nội, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh.

4.

Thông tin về trường Đại học Phạm Văn Đồng và khoa GDTC và QPAN: />
5.

Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2006), Lý luận và phương pháp GDTC trong trường học,
NXB Thể dục Thể thao Hà Nội.

6.

Đỗ Vĩnh - Huỳnh Trọng Khải (2010), “Giáo trình thống kê”, Nxb TDTT.

549



×