Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nữ sinh viên câu lạc bộ Taekwondo trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.05 KB, 6 trang )

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
CỦA NỮ SINH VIÊN CÂU LẠC BỘ TAEKWONDO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
ThS. Nguyễn Khánh Duy, ThS. Hà Văn Toán, ThS. Nguyễn Thị Hà
Trường Đại học quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Qua ba bước tổng hợp tài liệu, phỏng vấn và kiểm nghiệm độ tin cậy của test, đề tài
xác định được 12 test đảm bảo để đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường
Đại học quốc tế Hồng Bàng, gồm chạy 30m XPC (s), bật xa tại chổ (cm), nằm ngửa gập bụng
15s (lần), nằm sấp ưỡn lưng 15s (lần), nằm sấp chống đẩy 15s (lần), nhảy dây tốc độ 10s (lần),
đá vòng cầu chân sau tại chỗ 10s (lần), đá vòng cầu 2 chân liên tục 10s (lần), đá tống ngang
chân sau 10s (lần), đá tống sau 10s (lần), đá chẻ liên tục vào đích 10s (lần), đá vịng cầu buộc
thun cổ chân sau 15s (lần). Đề tài đã đánh giá được thực trạng SMTĐ cho nữ sinh viên CLB
Taekwondo trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng tương đối đồng đều với 12/12 test có Cv%
giao động từ 2.78 – 9.50 <10%, có thể đại diện được cho tập hợp mẫu. Qua so sánh một số
test về SMTĐ của nữ sinh viên CLB Taekwondo trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng với nữ
VĐV Bình Dương và nữ VĐV đội tuyển Quốc gia cho thấy thực trạng SMTĐ của sinh viên
Hồng Bàng cịn thấp.
Từ khóa: Sức mạnh tốc độ, sinh viên, taekwondo, Đại học Quốc tế Hồng Bàng
SUMMARY
Through three steps of document synthesis, interviewing and test reliability testing, the
topic identified 12 tests that were guaranteed to evaluate the speed strength for female students
of Taekwondo Club at Hong Bang International University including 30m running (s), Onthe-spot long jump (cm), Lie stomach back fold 15s (times), Lie stomach arched back 15s
(times), Lie stomach push-up 15s (times), jump wire speed 10s (times), Dolliyo Chagi 10s
(times), Dul-I dolliyo Chagi 10s (times), Yop Chagi 10s (times), Dwi Chagi 10s (times), Naeryo
Chagi 10s (times), Dolliyo Chagi tying elastic 15s (times). The topic has assesses the state of
speed strength of female students of the Taekwondo Club of Hong Bang International
University relatively even with 12/12 tests with Cv% ranging from 2.78 - 9.50 <10%, can
represent the set sample matching. The comparison of a number of tests of female students of
Hong Bang International University with the female athlete of Binh Duong and the female
athlete of the national team shows that the reality of job placement of Hong Bang students is


still low.
Keywords: Speed strength, students, taekwondo, Hong Bang International University

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thể thao võ thuật là môn học luôn tạo cho con người một nền tảng sức
khỏe bền bỉ, dẻo dai, ý chí kiên cường, trong đó có mơn Taekwondo. Hiện nay
Taekwondo đã trở thành môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam đã mang về nhiều
thành tích xuất sắc trên đấu trường châu lục và thế giới. Điều đó cho thấy sự phát triển
ngày một mạnh mẽ của Taekwondo. Taekwondo là môn thể thao thi đấu với cường
độ vận động rất cao, đòi hỏi người tham gia phải có nền tảng tố chất thể lực tốt mới
có thể phát huy được kỹ thuật – chiến thuật. Với môn Taekwondo, sức mạnh tốc độ
588


thể hiện qua kỹ thuật chân (các đòn đá). Bởi đặc thù Taekwondo sử dụng các địn chân
chiếm 95%, nó được sử dụng nhiều vì đơi chân dài lợi hại, đạt hiệu quả cao trong thi
đấu để giành được thắng lợi. Kỹ thuật tấn cơng hiệu quả ngồi u cầu phải đảm bảo
kỹ thuật, cịn phải có tốc độ nhanh và sức cơng phá lớn – đó chính là biểu hiện của
sức mạnh tốc độ.
Để có sức mạnh tốc độ đôi chân tốt sẽ cần đến các nhân tố tác động: sức mạnh,
công suất, tăng tốc, giảm tốc, khả năng phối hợp, thăng bằng, khả năng mềm dẻo và
tâm lý. Việc liên kết chặt chẽ các nhân tố này là một vấn đề cần thiết địi hỏi phải có
các bài tập, phương pháp huấn luyện khoa học, đa dạng phù hợp với từng lứa tuổi,
trình độ của người tập luyện nhằm nâng cao thành tích. Do đó, việc nghiên cứu “Thực
trạng sức mạnh tốc độ của nữ sinh viên câu lạc bộ Taekwondo trường Đại học
Quốc tế Hồng Bàng”, là rất cấp thiết để có cơ sở thực tiễn để xây dựng hệ thống bài
tập và sử dụng các phương pháp huấn luyện khoa học hơn, nhằm nâng cao thành tích

tập luyện và thi đấu cho các võ sinh.
Phương pháp nghiên cứu: đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
thường quy gồm: đọc phân tích tổng hợp tài liệu; phỏng vấn; kiểm tra sư phạm và
toán thống kê.
Khách thể nghiên cứu: đối tượng khảo sát phỏng vấn là 19 chuyên gia, giảng
viên, HLV, giáo viên và 24 nữ sinh viên (18 tuổi).
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Cơ sở lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nữ sinh viên CLB
Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng

Qua quá trình tổng hợp và phân tích các tài liệu sách giáo khoa, luận văn, báo
cáo khoa học, thông tin mạng, tạp chí… đề tài thống kê được 27 test làm cơ sở cho
việc xây dựng phiếu phỏng vấn đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo
trường Đại học quốc tế Hồng Bàng, trong đó có 15 test sức mạnh tốc độ chung và 12
test sức mạnh tốc độ chuyên môn. Để xác định test kiểm tra đánh giá, đề tài tiến hành
xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3 mức độ: Thường sử dụng (3 điểm); Ít sử dụng (2
điểm); Không sử dụng (1 điểm).
Tiến hành phỏng vấn 2 lần cách nhau 2 tuần trên cùng mẫu hỏi và cùng đối
tượng là 19 chuyên gia, giảng viên, HLV có kinh nghiệm trong lĩnh vực TDTT nói
chung và mơn Taekwondo nói riêng để xác định các test đánh giá giá SMTĐ cho nữ
sinh viên LCB Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng.
Lần 1: số phiếu phát ra là 19 phiếu, thu về 19 phiếu đạt 100%; trong đó có 1
chuyên gia chiếm 5.3%, 2 trưởng bộ môn chiếm 10.5%, 2 cán bộ quản lý chiếm 10.5%,
14 huấn luyện viên, giảng viên 73.7%.
Lần 2: số phiếu phát ra là 19 phiếu, thu về 18 phiếu đạt 94.73%; trong đó có 1

chuyên gia chiếm 5.55%, 1 trưởng bộ môn chiếm 5.55%, 2 cán bộ quản lý chiếm
11.1%, 14 huấn luyện viên, giảng viên chiếm 77.8%.
Để lựa chọn các test đánh giá, đề tài tiến hành xử lý phiếu phỏng vấn và quy
ước các test đạt tỷ lệ từ ≥ 75% của tổng tỷ lệ % ở 2 lần phỏng vấn sẽ được chọn vào
hệ thống test đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên, kết quả trình bày ở bảng 1.
589


Bảng 1: Kết quả phỏng vấn test đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB taekwondo trường Đại
học quốc tế Hồng Bàng
Phỏng vấn
Phỏng vấn
lần 1
lần 2
Tổng
Tỷ lệ
Tổng Tỷ lệ
điểm
%
điểm
%
Các test thể lực (SMTĐ) chung
Chạy 30m XPC (s)
53
92.98
50
92.59
Lực lưng (kg)
42
73.68

39
72.22
Lực đùi (kg)
41
71.93
38
70.37
Nằm đẩy tạ (3RM) (kg)
42
73.68
38
70.37
Nằm đạp chân (3RM) (kg)
42
73.68
39
72.22
Bật xa tại chổ (cm)
48
84.21
46
85.19
Bật cao tại chổ (cm)
42
73.68
38
70.37
Bật bục 40cm 15s (số lần)
39
68.42

37
68.52
Bật nhảy cắt kéo 15s (số lần)
41
71.93
37
68.52
Nằm ngửa gập bụng 15s (số lần)
52
91.23
50
92.59
Nằm sấp ưỡn lưng 15s (số lần)
46
80.70
45
83.33
Nằm sấp chống đẩy 15s (số lần)
45
78.95
46
85.19
Chạy nâng cao gối 10s (số lần)
36
63.16
36
66.67
Gánh tạ 15 kg bật cắt kéo 10s (số lần)
39
68.42

37
68.52
Nhảy dây tốc độ 10s (số lần)
52
91.23
50
92.59
Các test sức mạnh tốc độ chun mơn
Đá vịng cầu chân trước tại chỗ 15s (lần)
38
66.67
35
64.81
Đá vòng cầu chân sau tại chỗ 15s (lần)
47
82.46
46
85.19
Đá vòng cầu 2 chân liên tục 15s (lần)
48
84.21
45
83.33
Đá tống ngang hai chân liên tục 15s (lần)
41
71.93
39
72.22
Đá tống ngang chân sau 15s (lần)
47

82.46
45
83.33
Đá tống trước hai chân liên tục 15s (lần)
37
64.91
36
66.67
Đá tống sau 15s (lần)
50
87.72
49
90.74
Đá chẻ liên tục vào đích 15s (lần)
51
89.47
49
90.74
Phối hợp đá vịng cầu, tống ngang vào
38
66.67
37
68.52
đích 15s (lần)
Phối hợp đá tống trước, tống sau vào
36
63.16
35
64.81
đích 15s (lần)

Đá vịng cầu buộc thun cổ chân sau
53
92.98
51
94.44
15s (lần)
Đá chuyền vòng cầu chân trước, chân
40
70.18
38
70.37
sau 15s (lần)

T
Nội dung chỉ tiêu, test kiểm tra
T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
II
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Tỷ lệ %
2 lần

92.79
72.95
71.15
72.03
72.95
84.70
72.03
68.47
70.22
91.91
82.02

82.07
64.91
68.47
91.91
65.74
83.82
83.77
72.08
82.89
65.79
89.23
90.11
67.59
63.99
93.71
70.27

Theo quy ước với kết quả ở bảng 1, đề tài chọn các test đạt tổng điểm 75% trở
lên, có 12 test đạt yêu cầu, trong đó: có 6 test thể lực (SMTĐ) chung; có 6 test sức
mạnh tốc độ chuyên môn.

590


Đề tài tiến hành kiểm nghiệm độ tin cậy của 12 test, nhằm đảm bảo đủ độ tin
cậy cho phép sử dụng, kiểm tra trên cùng đối tượng nghiên cứu trong cùng điều kiện
và trang thiết bị như nhau. Theo quy ước trong đo lường thể thao, một test phải có hệ
số tương quan r đạt từ 0.80 trở lên (r  0.80) mới đảm bảo độ tin cậy cần thiết để sử
dụng kiểm tra cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng
mới được gọi là test, kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 2 như sau:

Bảng 2: Độ tin cậy của test đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường ĐH
quốc tế Hồng Bàng qua 2 lần phỏng vấn (n=24)
TT

Test kiểm tra

X1



X2



r

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chạy 30m XPC (s)

Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng 15s (số lần)
Nằm sấp ưỡn lưng 15s (số lần)
Nằm sấp chống đẩy 15s (số lần)
Nhảy dây tốc độ 10s (số lần)
Đá vòng cầu chân sau tại chỗ 15s (lần)
Đá vòng cầu 2 chân liên tục 15s (lần)
Đá tống ngang chân sau 15s (lần)
Đá tống sau 15s (lần)
Đá chẻ liên tục vào đích 15s (lần)
Đá vịng cầu buộc thun cổ chân sau 30s (lần)

6.09
162.75
16.17
40.96
33.96
26.21
15.54
18.83
6.18
6.63
7.79
8.13

0.42
6.05
1.29
1.14
1.03

1.70
1.45
1.27
0.81
1.16
0.94
1.09

6.07
162.33
16.25
42.13
33.46
27.29
17.29
19.21
7.00
6.71
7.46
8.08

0.39
5.35
1.26
0.85
0.98
1.55
1.40
1.18
0.78

1.08
0.88
1.02

0.981
0.940
0.948
0.872
0.917
0.836
0.833
0.946
0.967
0.933
0.899
0.927

Qua bảng 2 trên, cho thấy có 12/12 test đủ độ tin cậy từ 0.833 đến 0.98 thỏa
mãn yêu cầu trong quy ước đo lường trong thể thao, được sử dụng để kiểm tra đánh
giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng.
2.2

Đánh giá thực trạng SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường Đại
học quốc tế Hồng Bàng

Đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá thực trạng SMTĐ cho 24 nữ sinh viên CLB
Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng đồng thời so sánh với nữ VĐV Bình
Dương (2015) và nữ VĐV đội tuyển quốc gia (2003). Kết quả được trình bày ở bảng 3:
Bảng 3: Đánh giá thực trạng SMTĐ cho nữ sinh viên LCB taekwondo trường Đại học quốc tế
Hồng Bàng

TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung test
Chạy 30m XPC (s)
Bật xa tại chổ (cm)
Nằm ngửa gập bụng
(lần)
Nằm sấp ưỡn lưng
(lần)
Nằm sấp chống đẩy
15s (lần)
Nhảy dây tốc độ 10s
(lần)

̅
X
6.09
162.75


0.42
6.05

VĐV nữ

VĐV nữ đội
Bình Dương
t1
t2
p1
p2
tuyển QG
(n=15)
̅
̅
Cv%
X
X


6.90
5.88 0.53 5.47 0.20 2.525 7.454 >0.05 >0.05
3.72 150.31 3.84 187.00 0.09 1.495 2.915 <0.05 >0.05

16.17

1.29

7.98

15.53 2.92

40.96

1.14


2.78

44.27 6.34 42.00 13.67 3.644 3.371 >0.05 >0.05

33.96

1.03

3.03

-

-

-

-

-

-

-

-

26.21

1.70


6.49

-

-

-

-

-

-

-

-

Sinh viên ĐHQTHB
(n=24)

-

-

7.659

-


>0.05

-

591


Đá vòng cầu chân sau
tại chỗ 10s (lần)
Đá vòng cầu 2 chân
8
liên tục 10s (lần)
Đá tống ngang chân
9
sau 10s (lần)
10 Đá tống sau 10s (lần)
Đá chẻ liên tục vào
11
đích 10s (lần)
Đá vòng cầu buộc thun
12
cổ chân sau 15s (lần)
7

15.54

1.45

9.33


17.27 2.66 23.00

1.17 2.077 5.843 >0.05 >0.05

18.83

1.27

6.74

21.27 2.74 25.00

1.67 8.942 9.824 >0.05 <0.05

6.18

0.81

8.11

6.27

1.22 20.00

1.16 1.238 8.243 <0.05 <0.05

6.63

1.16


9.50

6.33

1.35 11.00

1.47 3.547 5.966 >0.05 >0.05

7.79

0.94

7.07

-

-

-

-

-

-

-

-


8.13

1.09

9.41

-

-

-

-

-

-

-

-

Qua bảng 3 cho thấy thực trạng SMTĐ của nữ sinh viên tương đồng nhau, với
độ lệch chuẩn thấp và không đáng kể, hệ số biến thiên Cv < 10% có thể đại diện cho
tập hợp mẫu, khơng có sự khác biệt về trình độ ban đầu.
Đề tài so sánh kết quả kiểm tra một số test với cơng trình nghiên cứu đã công
bố của tác giả Nguyễn Ngô Bảo Quốc (2015), [6] “vận động viên nữ đội tuyển
Taekwondo tỉnh Bình Dương” và cơng trình của tác giả Dương Nghiệp Chí và Trương
Ngọc Để (2003) [1] “nữ VĐV Taekwondo trình độ cao” cho thấy:
+ Chạy 30m XPC (s) của sinh viên có X = 6.09 ±0.42 chậm hơn VĐV Bình

Dương 0.21s với X = 5.88 ±0.53 và chậm hơn VĐV Quốc gia 0.62s với X = 5.47
±0.20, có sự khác biệt thống kê với ttính = 2.525 và 7.454 > tbảng ở ngưỡng xác suất p
< 0.05;
+ Bật xa tại chổ (cm) của sinh viên có X = 162.75 ±6.05 cao hơn VĐV Bình
Dương 12.44cm với X = 150.31 ±3.84 và khơng có sự khác biệt thống kê với ttính =
1.495 > tbảng; nhưng thấp hơn VĐV Quốc gia 24.25cm với X = 187.00 ±0.09 có sự
khác biệt thống kê với ttính = 2.915 > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0.05;
+ Nằm ngửa gập bụng (lần) của sinh viên có X = 16.17 ±1.29 tốt hơn VĐV
Bình Dương 0.64 lần với X = 15.53 ±2.92, có sự khác biệt thống kê với ttính = 7.659
> tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0.05;
+ Nằm sấp ưỡn lưng (lần) của sinh viên có X = 40.96 ±1.14 yếu hơn VĐV
Bình Dương 3.31 lần với X = 44.27 ±6.34 và yếu hơn VĐV Quốc gia 1.04 lần với

X = 42.00 ±13.67, có sự khác biệt thống kê với ttính = 3.644 và 3.371> tbảng ở ngưỡng
xác suất p< 0.05;
+ Đá vòng cầu chân sau tại chỗ 10s (lần) của SV có X = 15.54 ±1.45 yếu hơn
VĐV Bình Dương 1.73 lần với X = 17.27 ±2.66 yếu hơn VĐV Quốc gia 7.46 lần với

X = 23.00 ±1.17 có sự khác biệt thống kê với ttính= 2.077 và 5.843> tbảng ở ngưỡng
xác suất p< 0.05;
+ Đá vòng cầu 2 chân liên tục 10s (lần) của SV có X = 18.83 ±1.27 yếu hơn
VĐV Bình Dương 2.44 lần với X = 21.27 ±2.74 yếu hơn VĐV Quốc gia 6.17 lần với

X = 25.00 ±1.67 có sự khác biệt thống kê với ttính= 8.942 và 9.824> tbảng ở ngưỡng
xác suất p< 0.05;
592


+ Đá tống ngang chân sau 10s (lần) của sinh viên có X = 6.18 ±0.81 yếu hơn
VĐV Bình Dương 0.09 lần với


X

= 6.27 ±1.22 và khơng có sự khác biệt thống kê với

X

ttính = 1.238 > tbảng; yếu hơn VĐV Quốc gia 13.82 lần với
= 20.00 ±1.16 có sự khác
biệt thống kê với ttính = 8.243 > tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0.05;
+ Đá tống sau 10s (lần) của sinh viên có X = 6.63 ±1.16 tốt hơn VĐV Bình
Dương 0.30 lần với X = 6.33 ±1.35 nhưng yếu hơn VĐV Quốc gia 4.37 lần với X =
11.00 ±1.47 có sự khác biệt thống kê với ttính= 3.547 và 5.966 > tbảng ở ngưỡng xác
suất p< 0.05;
3.

KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích trên, có thể rút ra các kết luận sau:

Đề tài tổng hợp được 27 test, tiến hành phỏng vấn và kiểm nghiệm độ tin cậy
của test, xác định được 12 test sử dụng để đánh giá SMTĐ cho nữ sinh viên CLB
Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng. Đề tài đã đánh giá được thực trạng
SMTĐ của nữ sinh viên CLB Taekwondo trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng tương
đối đồng đều với 12/12 test có hệ số biến thiên Cv% giao động từ 2.78 – 9.50 <10%,
có thể đại diện được cho tập hợp mẫu. Qua kết quả kiểm tra cho thấy thực trạng SMTĐ
của sinh viên Hồng Bàng còn rất thấp.
Việc đánh giá thực trạng là điều kiện tiên quyết để đề tài tiến hành nghiên cứu
xây dựng một số bài tập phát triển SMTĐ cho nữ sinh viên CLB Taekwondo trường
Đại học quốc tế Hồng Bàng, nhằm góp phần nâng cao thể lực, phát triển SMTĐ cho
nữ sinh viên CLB và đội tuyển Taekwondo trường Đại học quốc tế Hồng Bàng, qua

đó góp phần vào việc nâng cao thành tích thi đấu ở các giải thi đấu dành cho sinh viên
các trường Đại học toàn thành phố mở rộng và sinh viên toàn quốc là rất cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Dương Nghiệp Chí và Trương Ngọc Để (2003), "Kế hoạch huấn luyện dài hạn 6 năm cho
VĐV Taekwondo trình độ cao" là một cơng trình nghiên cứu độc lập cấp Nhà Nước.

2.

Trương Ngọc Để, Lê Nguyệt Nga, Lý Đại Nghĩa, Nguyễn Đăng Khánh, Trần Quang Hạ
(2009), “Nghiên cứu tiêu chuẩn tuyển chọn VĐV môn Taekwondo ở các giai đoạn huấn
luyện trong hệ thống đào tạo VĐV Thành phố Hồ Chí Minh”.

3.

Ngũ Hữu Khái (2013), "Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đòn đá vòng cầu
cho Nam VĐV đội tuyển Taekwondo trường đại học Bạc Liêu", luận văn thạc sĩ.

4.

Sái Đức Tiến (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho VĐV đội tuyển Quân đội sau một năm tập luyện”, luận văn thạc sĩ.

5.

Bùi Trọng Toại (2010), “Huấn luyện sức mạnh tốc độ”, NXB ĐHQG TPHCM.

6.


Nguyễn Ngô Bảo Quốc (2015), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các test tuyển chọn vận động
viên nam - nữ đội tuyển Taekwondo tỉnh Bình Dương”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học
TDTT Tp.HCM.

593



×