Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng chấn thương thể thao của sinh viên trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.13 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG THỂ THAO CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ThS. Hà Thị Hân
Khoa giáo dục Thể chất, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phỏng vấn, điều tra để tiến hành điều tra
phân tích tình hình chấn thương do vận động thể thao của sinh viên Trường Đại học Sư Phạm,
Đại học Đà Nẵng. Ngẫu nhiên phát 200 phiếu điều tra để phân tích nguyên nhân phát sinh,
đặc điểm phân bố, vị trí chấn thương, loại hình chấn thương và các bước xử lý, cơ chế chấn
thương do vận động thể thao. Đưa ra những ý kiến và phương pháp phòng ngừa và giảm thiểu
chấn thương, tăng cường tuyên truyền, làm cho sinh viên trong trường hiểu được tầm quan
trọng của việc đề phòng chấn thương và đặc biệt là xử lý có hiệu quả và kịp thời khi chấn
thương xảy ra, giảm bớt nỗi đau thể xác và gánh nặng tâm lý của người bị thương.
Từ khóa: sinh viên TDTT, chấn thương thể thao, biện pháp phòng ngừa, phương pháp xử lý.
ABSTACT
The research methods used to interview and investigate to analyze the situation of
sports injuries in student of Danang University of education. Randomly distributed 200
questionnaires to analyze the causes, distribution characteristics, injuries department, injuries
type and treatment steps, and sports injury mechanism. Propose ideas and prevent of methods,
decrease injuries and to increase awareness and to make students aware of the importance of
injury prevention and especially effective and timely treatment. When injury occurs, reduce
the physical pain and psychological burden of the injured.
Keywords: Sports and physical education students, sports injuries, preventive measures,
treatment methods.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong tập luyện và thi đấu thể thao, vấn đề chấn thương luôn được các vận động
viên, huấn luyện viên và người tập đặc biệt quan tâm, bởi vì chấn thương thể thao


khơng chỉ ảnh hưởng đến kết quả thi đấu, mà ở mức độ nhất định nó làm mất ý nghĩa
của thể dục thể thao là phương tiện tăng cường sức khỏe cho người tập. Chấn thương
thể thao không chỉ ảnh hưởng đến thành tích, thu ngắn tuổi thọ vận động mà làm cho
người tập có thể bị tàn phế thậm chí cịn mất đi tính mạng, ảnh hưởng đến tâm sinh lý
của người tập, cản trở các hoạt động thể thao diễn ra một cách bình thường. Chấn
thương thể thao là vấn đề thường gặp hiện nay. Từ thực tiễn học tập, luyện tập và thi
đấu của sinh viên Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, việc nắm được thực trạng chấn
thương do vận động thể thao của sinh viên là điều cần thiết. Từ đó để biết được nguyên
nhân và có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa những chấn thương xảy khi
vận động.
1.1

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chọn ngẫu nhiên 200 sinh viên Đại học Sư phạm, Đại
học Đà Nẵng, để tiến hành điều tra phỏng vấn, trong đó sinh viên nam là 140 bạn và
sinh viên nữ là 60 bạn.
572


Phương pháp nghiên cứu
Thông qua thu thập tài liệu ở thư viện luận văn, các đề tài, bài
báo tại các tạp chí, luận văn có liên quan đến chấn thương thể thao. Sau đó tập
hợp tài liệu, tổng hợp thơng tin về chấn thương thể thao, xử lý và phân tích.
Phỏng vấn điều tra
Phỏng vấn chuyên gia là giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất tại trường Đại
học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, thu thập những thông tin liên quan đến phương diện
chấn thương thể thao. Căn cứ vào yêu cầu của phương pháp nghiên cứu khoa học
TDTT để thiết kế bảng câu hỏi điều tra với những nội dung về những vấn đề khách
quan (tính đóng) và vấn đề chủ quan (tính mở) tổng cộng có 18 câu hỏi. Nội dung bao

hàm các vấn đề: thông tin cơ bản của cá nhân sinh viên, tình hình chấn thương, xử lý
tại chỗ, phương pháp hồi phục sau khi điều trị và các thông tin khác. Thiết kế nội dung
phiếu điều tra dựa trên nhưng tài liệu tham khảo. Đề tài phát ra 200 phiếu điều tra, thu
về 190 chiếm tỉ lệ 95%. Trong đó có 182 phiếu trả lời có hiệu lực chiếm tỉ lệ 91%.
Phương pháp thống kê
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1

Tình hình vận động thể thao

Theo bảng 1 cho thấy: Sinh viên hoạt động thể thao ngoài giờ từ 1-2 lần/tuần
chiếm 8.79%, 3-4 lần/tuần chiếm 48.35%, 5-6 lần/tuần chiếm 42.85%. Căn cứ vào
toàn bộ đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là sinh viên của nhà trường, mỗi tuần
ngồi thời gian học trên lớp thì thời gian tham gia hoạt động thể thao từ 3-4 lần và
nhiều hơn chiếm tỉ lệ rất cao 91.21%. Điều này chứng tỏ rằng dù không phải là sinh
viên chuyên ngành thể thao nhưng sinh viên của trường rất quan tâm và yêu thích các
hoạt động thể dục thể thao.
Từ bảng 2 cho thấy, mỗi lần vận động với thời gian liên tục 60 phút chiếm
42.86%, 90 phút và 120 phút chiếm tỉ lệ tương ứng là 37.36% và 11.54%. Như vậy tỉ
lệ số người vận động thể thao liên tục với thời gian trên 60 phút chiếm 91.76%. Nghiên
cứu đã chứng minh, tùy theo thời gian vận động kéo dài mà sự tiêu hao năng lượng
của cơ thể cũng tăng dần, sự tích lũy axit lactic cũng nhiều lên, cảm giác mệt mỏi gia
tăng đồng thời tỉ lệ chấn thương cũng tăng theo.
Bảng 1: Số lần tham gia hoạt động thể thao ngoài giờ
Số lần
Số người
Tỉ lệ


1-2 lần
16
8.79%

3-4 lần
88
48.35%

5-6 lần
57
31.31%

Nhiều hơn
21
11.54%

Bảng 2: Thời gian hoạt động liên tục của mỗi lần vận động
Thời gian
Số người
Tỉ lệ

<30min<
15
8.24%

<60min<
78
42.86%


<90min<
68
37.36%

<120min<
21
11.54%

573


Căn cứ vào bảng 3 cho thấy, trong quá trình rèn luyện thể thao chỉ có 9.89%
sinh viên chưa từng bị chấn thương, thỉnh thoảng bị chấn thương chiếm tỉ lệ 80.77%
và tỉ lệ sinh viên thường xuyên bị chấn thương chiếm 9.34%. Như vậy trên 90.00%
sinh viên trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã có ít nhất 1 lần chấn thương
do vận động thể thao. Vì thế cho nên cần phải có những phương pháp đề phòng hợp
lý và xử lý kịp thời khi chấn thương xảy ra, nhằm tạo ra môi trường luyện tập an toàn
và yên tâm.
Bảng 3: Tỷ lệ bị chấn thương của sinh viên
Chấn thương
Số người
Tỉ lệ

Chưa bị lần nào
18
9.89%

Thỉnh thoảng
147
80.77%


Thường xuyên
17
9.34%

Các mơn thể thao và vị trí chấn thương

2.2

2.2.1 Mối quan hệ giữa các mơn thể thao và vị trí chấn thương
Căn cứ vào bảng 4 cho thấy, chấn thương phần lớn tập trung ở các mơn thể thao
bóng rổ, điền kinh, bóng đá, cầu lơng và tennis chiếm tỷ lệ tương ứng 33.28%,
24.95%, 19.56%, 19.34% và 15.05%. Điều này chứng tỏ ở các môn học này chấn
thương rất dễ bị xảy ra, đây là những mơn học có thời gian học tương đối nhiều, hơn
nữa nó cũng liên quan đến đặc điểm đặc trưng vận động thể thao. Chương trình học
của môn điền kinh thời gian dài, luyện tập nhiều, hơn nữa có những động tác phải
dùng lực mang tính bộc phát và cực đại, địi hỏi người tập có tố chất tốt. Bóng rổ,
bóng đá: số người tham gia tương đối nhiều, thi đấu nhiều, có tính đối kháng kịch liệt,
sinh viên khơng những có tố chất thể lực tốt mà cịn phải linh hoạt và có khả năng
điều tiết tốt. Môn cầu lông và tennis là môn đối kháng có ngăn cách bởi lưới, người
chơi cần phải có sự linh hoạt biến hóa, trong những thời khắc nào đó phải thực hiện
những kỹ thuật động tác đi ngược lại với đặc trưng vận động cơ học của cơ thể. Chính
vì thế tỉ lệ chấn thương càng gia tăng.
Bảng 4: Mối quan hệ giữa tỉ lệ chấn thương và các mơn thể thao
Mơn
n
Tỉ lệ (%)

Bóng
rổ

121
33.28

Cầu
lơng
32
19.34

tennis
28
15.05

Bóng
chuyền
21
12.27

Bơi
lội
2
1.29

Điền
kinh
90
24.95

Bóng
đá
70

19.56

Bóng
bàn
5
3.78

Mơn
khác
3
2.54

2.2.2 Vị trí chấn thương
Bảng 5 cho thấy, vị trí thường bị chấn thương chủ yếu là khớp cổ chân, khớp
đầu gối, ngón tay, lưng và chân với tỉ lệ tương ứng là 65.36%, 43.78%, 34.95%,
23.54%. Đây là những vị trí dễ bị chấn thương trong hoạt động thể thao nên cần phải
chú trọng đến bảo hộ và khởi động kỹ trước khi vận động. Trong khi vận động thể
thao những vị trí này thường xuyên có sự va chạm với đối phương hoặc dễ tiếp xúc
với mơi trường bên ngồi. Khớp cổ chân là vị trí quan trọng có chức năng chống đỡ
và phát lực cho q trình vận động ở các mơn bóng rổ, điền kinh, bóng đá. Nhưng các
biện pháp can thiệp bảo hộ cho vị trí này lại rất ít, sân bãi không bằng phẳng, khi nhảy
lên rồi tiếp đất cơ thể mất thăng bằng và bị nghiêng sang 1 bên dẫn đến cổ chân bị trật
và đứt dây chằng. Trong các mơn bóng chuyền và bóng rổ, ngón tay thường xun bị
bóng tấn cơng làm cho các khớp ngón tay bị trật. Khớp gối là khớp rất lỏng lẻo, có
574


cấu tạo phức tạp, có tác dụng là địn bẩy lớn, tải trọng lớn và khơng ổn định. Vì vậy
trong thể thao, khớp gối là bộ phận quan trọng đảm bảo cho cơ thể thực hiện những
động tác cơ bản và động tác khó. Khi tiếp đất khớp gối sẽ bị tổn thương rất lớn và dễ

bị chấn thương.
Bảng 5: Thống kê vị trí chấn thương của sinh viên
Vị trí
Số người
Tỉ lệ (%)

Khớp cổ Lưng Khớp
chân
gối
118
42
78
65.36
23.54 43.78

Khớp
vai
30
17.49

Khớp cổ Chân Cẳng Hơng Đầu
tay
tay
44
24
17
6
5
24.53
13.85 9.1

4.25 3.75

Ngón
tay
62
34.9

2.3.3 Loại hình và tính chất mức độ của chấn thương thể thao
Căn cứ vào bảng 6, bảng 7 cho thấy, chấn thương thường gặp là đụng dập tổ chức,
căng cơ, giãn cơ và bong gân với tỉ lệ tương ứng là 50.52%, 44.32% và 40.45%. Đây
là loại hình chấn thương thường gặp trong vận động. Căn cứ vào mức độ phát sinh
chấn thương phân thành 2 loại: chấn thương cấp tính (xảy ra nhanh, đỏ, sưng tấy,
nóng, đau… ) chiếm 53.84%, chấn thương mãn tính (ngun nhân khơng rõ ràng, có
thể do các chấn thương nhỏ tích lũy có triệu chứng đau, nhức, sưng…) chiếm 36.81%,
ngồi ra cịn có các chấn thương cũ tái phát chiếm 9.35%. Đụng dập tổ chức, căng
giãn cơ là do khởi động khơng kỹ, độ nhớt giữa cơ bắp vẫn cịn nhiều hoặc khi thực
hiện những động tác khó đã vượt quá giới hạn của cơ thể, cơ thể mệt mỏi, mất tập
trung và dẫn đến chấn thương.
Bảng 6: Loại hình chấn thương trong vận động của sinh viên
Loại hình
chấn
thương
Số người
Tỉ lệ (%)

Đụng
dập tổ
chức
90
50.52


Bong
gân

Căng


72
40.45

80
44.32

Chạm
thương
xương
6
3.05

Gãy
xương
20
11.86

Đứt
dây
chằng
45
25.46


Bầm

Trật
khớp

65
15
36.27 8.86

Viêm
màng
xương
10
5.26

Bảng 7: Tính chất chấn thương trong vận động của sinh viên
Tính chất chấn thương
Số người bị thương
Cấp tính: khi vận động đột nhiên bị thương, triệu chứng
98
đỏ, sưng, nóng, đau và các triệu chứng cấp tính khác
Mãn tính: rất nhiều lần chấn thương nhỏ tạo thành có
67
triệu chứng đau đớn, tê, sưng cục bộ và các triệu chứng
khác.
Chấn thương cấp tính cũ tái phát, đầu tiên là đau nhẹ ở
17
vết thương, sau đó làm cho vết thương thêm nặng hơn

2.3


Tỉ lệ (%)
53.84
36.81

9.35

Nguyên nhân của chấn thương
2.3.1 Khởi động không kỹ

Điều quan trọng nhất bắt đầu hoạt động thể thao là khởi động, nhưng có rất
nhiều sinh viên chuyên ngành thể thao khi gặp bóng rổ là ném, gặp bóng đá là chơi
mà khơng để ý đến khởi động. Khởi động có ý nghĩa quan trọng trong các hoạt
động thể thao, làm nóng cơ thể, hệ thống tim mạch giãn nở tăng cường hoạt động
575


của các tế bào thần kinh, từ đó làm giảm độ nhớt trong cơ, tăng khả năng co và giãn
của cơ, tăng tốc hơ hấp giải phóng oxy, đảm bảo năng lượng cung ứng cho việc
duỗi và co cơ.
Theo bảng 8 cho thấy, vì khởi động khơng kỹ mà dẫn đến chấn thương chiếm
tỉ lệ khá cao 72.52%, điều này chứng tỏ rằng cần phải xem trọng phần khởi động và
cần có những cơng tác dự phịng hợp lý.
2.3.2 Động tác thô bạo của đối phương
Hoạt động thể thao là hoạt động có hàm lượng kỹ thuật phong phú, tất cả các
mơn thể thao đều có những quy phạm kỹ thuật động tác nghiêm ngặt, phù hợp với
nguyên lý khoa học vận động của con người và nguyên lý vận động sinh cơ, và đặc
biệt có tính an tồn nhất định đối với bản thân và đối phương, đây chính là giới hạn
để hạn chế những chấn thương xảy ra khi vận động. Trong bảng 8 cho thấy tự thực
hiện động tác khơng chính xác hoặc đối phương thực hiện những động tác thô bạo dẫn

đến chấn thương chiếm tỉ lệ 35.16% và 45.05%, còn kỹ thuật động tác sai chiếm
21.97%. Điều này chứng tỏ rằng trong các môn đối kháng thì việc thực hiện chính xác
kỹ thuật động tác và mức độ thơ bạo của đối phương có tính chất quan trọng trong sự
phát sinh chấn thương.
2.3.3 Ngoài ý muốn
Trong thể thao rất nhiều mơn mang tính đối kháng vì vậy việc va chạm là điều
khơng tránh khỏi ví dụ như bóng đá, bóng rổ…làm người chơi khơng thể lường trước
được. Khi nhảy lên thực hiện động tác nếu gặp phải trở ngại ngồi ý muốn thì sẽ phá
vỡ trạng thái mất cân bằng đồng thời tỉ lệ chấn thương cũng tăng lên. Theo thống kê
thì tai nạn ngồi ý muốn chiếm 40.10% nguyên nhân gây ra chấn thương.
2.3.4 Lượng vận động quá mức
Trong thể thao, có rất nhiều kỹ thuật động tác sau khi hoàn thành sẽ vượt qua
nguyên lý vận động sinh cơ hoặc các cơ quan bộ phận của cơ thể phải chịu một áp lực
quá lớn, lượng vận động quá lớn sẽ làm cho các tổ chức cơ và các khớp bị tổn thương.
Theo bảng 8 cho thấy, lượng vận động lớn gây ra chấn thương chiếm 38.46%, đây
cũng là một trong những nguyên nhân gây ra chấn thương trong vận động thể thao.
2.3.5 Những nguyên nhân khác
Ngoài những nguyên nhân đã đề cập ở trên thì có rất nhiều ngun nhân khác
gây ra chấn thương nhưng khơng phổ biến và tập trung ví dụ như khơng có ý thức tự
bảo hộ, cường độ vận động cao, thiết bị sân bãi dụng cụ không đảm bảo, không tập
trung, phương pháp tổ chức luyện tập không phù hợp hoặc người tập đã từng bị chấn
thương nhẹ….Vì vậy trong luyện tập, thi đấu thể thao không được xem nhẹ bất kỳ
nhân tố nào mà cần phải có những cơng tác phịng tránh để hạn chế tối đa chấn thương
do vận động thể thao xảy ra.

576


Bảng 8: Nguyên nhân gây ra chấn thương thể thao
Nguyên nhân

Khởi động không kỹ
Kỹ thuật động tác sai
Tố chất chuyên ngành kém
Thiếu ý thức tự bảo hộ
Vận động cường độ cao
Lượng vận động quá lớn
Thiết bị sân bãi dụng cụ khơng đảm bảo
Thiếu ý thức phịng tránh chấn thương
Động tác thô bạo của đối phương
Không tập trung
Phương pháp tổ chức luyện tập, thi đấu không hợp lý
Đã từng bị chấn thương
Tự thực hiện động tác thơ bạo
Ngồi ý muốn

2.4.

Số người
132
40
21
34
52
70
45
24
82
36
16
9

64
73

Tỉ lệ
72.52
21.97
11.54
18.69
28.57
38.46
24.72
13.18
45.05
19.78
8.79
4.94
35.16
40.10

Mối quan hệ giữa thời tiết và tỉ lệ chấn thương

Căn cứ vào bảng 9 cho thấy, chấn thương chủ yếu là vào mùa đông và hè, mùa
xuân và thu ít hơn. Vào mùa đông, thời tiết lạnh nhiệt độ cơ thể thấp, tính linh hoạt
của khớp và dây chằng giảm, tính nhớt của cơ tăng lên, sự phối hợp động tác kém đi,
không ổn định dễ gây ra chấn thương. Vào mùa hè nhiệt độ cao, cơ thể bài tiết mồ hôi
nhiều, các tổ chức cơ dễ bị mệt mỏi, dẫn đến không tập trung tỉ lệ chấn thương cũng
tăng lên.
Bảng 9: Thời tiết và tỉ lệ chấn thương
Thời gian bị
thương

Số người
Tỉ lệ (%)

3.

Mùa
xuân
26
14.28

Mùa hè
49
26.92

Mùa thu Mùa
đông
38
115
11.54
63.19

Giờ học
trên lớp
23
12.64

Hoạt động
ngoài giờ
37
20.33


KẾT LUẬN

Sinh viên Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng chấn thương chủ yếu xảy ra ở
các môn thể thao bóng rổ, điền kinh, bóng đá, cầu lơng, tennis chiếm tỉ lệ tương ứng
là 33.28%, 24.95%, 19.56%, 19.34%, 15.05%. Vị trí chấn thương chủ yếu là khớp
cổ chân, khớp đầu gối, ngón tay, lưng và chân với tỉ lệ tương ứng là 65.36%, 43.78%,
34.95%, 34.95% và 23.54%. Đây là những vị trí dễ bị chấn thương nên cần phải chú
ý bảo hộ và khởi động kỹ. Loại hình chấn thương thường gặp là dập mô, căng cơ và
trật khớp chiếm tỉ lệ tương ứng là 50.52%, 44.32% và 40.45%. Khi bị chấn thương
(khi vận động đột ngột bị chấn thương với triệu chứng đỏ, sưng, nóng, đau và các
triệu chứng cấp tính khác) chiếm tỉ khá cao 53.84%, điều này chứng tỏ rằng khi bị
chấn thương thì chấn thương cấp tính là chủ yếu. Nguyên nhân dẫn đến chấn thương
có rất nhiều nhưng khởi động khơng kỹ là nguyên nhân chủ đạo chiếm 72.52%;

577


động tác khơng chính xác hoặc đối phương có động tác thô bạo lần lượt chiếm tỉ lệ
là 35.16% và 40.05%, kỹ thuật động tác sai dẫn đến chấn thương chiếm tỉ lệ 21.97%;
ngồi ra cịn một số ngun nhân như tai nạn ngoài ý muốn (40.10%) và lượng vận
động quá mức (38.46%) cũng là những nguyên nhân dẫn đến chấn thương trong vận
động thể thao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

BS. Đặng Quốc Bảo, Lê Quý Phượng. Một số bệnh lý và chấn thương thể thao thường
gặp. Thể dục Thể thao, 2010.

2.


Reha N. Tandogan, Gideon Mann, René Verdonk,… Sports injuries: Prevention,
diagnosis, treatment and rehabilitation. Springer, 2011.

3.

CieslaE, Dutkiewicz R, Mglosiek M, Nowak-Starz G…Sports injuries in Plus League
volleyball players. Sports Med Phys Fitness.2015Jun,55(6) :628-38. Epub 2014 Nov 4.

4.

Greier, K.; Riechelmann, H.Ball sports injuries in school sport and means of prevention.
Deutsche Zeitschrift Fur Sportmedizin, 2012,32(2):342-52

5.

Lê Quý Phượng. Chấn thương trong tập luyện và thi đấu thể thao: Thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp. Tạp chí hoạt động khoa học, 2003

578



×