Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng hành vi giao tiếp của sinh viên trường cao đẳng sư phạm cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.55 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Chiến

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hoàng Thị Chiến

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số:
60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI NGỌC OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Người hướng dẫn khoa học PGS. TS Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng
dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Quí thầy, cô trường Đại học Sư phạm đã giảng dạy và góp ý cho chúng
tôi trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ.
Quí thầy, cô trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau cùng với các em sinh
viên đã nhiệt tình hợp tác, giúp đở chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn quí đồng nghiệp, bàn bè…đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận
văn này.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA .... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến HVGTCVH .................... 12
1.2.1.Giao tiếp .......................................................................................... 12
1.2.2. Hành vi giao tiếp ............................................................................ 20
1.2.3. Một số quan niệm về HVGTCVH ................................................. 25
1.2.4. HVGTCVH của SV CĐSP............................................................. 28
1.2.5. Những biểu hiện chủ yếu trong HVGTCVH của SV CĐSP ......... 31
1.2.6.Các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV CĐSP .................. 31
Chương 2 THỰC TRẠNG HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM CÀ MAU ..................... 39
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu .......................................................... 39
2.2. Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau ....................... 40
2.2.1. Nhận thức của SV về HVGTCVH ................................................. 40
2.2.2. Biểu hiện của SV về HVGTCVH .................................................. 41

2.2.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV ........................ 64
2.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP
Cà Mau ......................................................................................................... 69
2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường
CĐSP Cà Mau ............................................................................... 69


2.3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV trường
CĐSP Cà Mau ............................................................................... 71
2.3.3. Khảo sát về tính khả thi của các biện pháp giáo dục HVGTCVH
cho SV trường CĐSP Cà Mau ...................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 81
1. Kết luận ................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

• CĐSP

:

Cao đẳng Sư phạm

• ĐLC

:


Độ lệch chuẩn

• ĐTB

:

Điểm trung bình

• SV

:

Sinh viên

• SVSP

:

Sinh viên Sư phạm

• HVGTCVH :

Hành vi giao tiếp có văn hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các bảng
Bảng 2.1.

Nhận thức của SV về tầm quan trọng của HVGTCVH .............. 40


Bảng 2.2.

Biểu hiện của SV về việc thực hiện các nội qui, qui định của nhà
trường .......................................................................................... 42

Bảng 2.3.

Đánh giá của SVSP về biểu hiện hành vi khi đến trường .......... 44

Bảng 2.4.

Những giá trị văn hóa trong giao tiếp với thầy cô được SV coi
trọng ............................................................................................ 47

Bảng 2.5.

Hành vi giao tiếp của SV đối với thầy cô giáo ........................... 48

Bảng 2.6.

Hành vi học tập của SV khi thầy cô giảng bài............................ 50

Bảng 2.7.

Nhận xét của SV về mức độ biểu hiện các hành vi của các bạn
trong lớp học ............................................................................... 51

Bảng 2.8.


Hành vi ứng xử của SV khi gặp giáo viên ở ngoài trường ......... 53

Bảng 2.9.

Hành vi giao tiếp của SV đối với cán bộ quản lý nhà trường .... 55

Bảng 2.10. Hành vi giao tiếp của SV đối với bạn bè .................................... 58
Bảng 2.11. Đánh giá của SV về mức độ biểu hiện hành vi của bạn bè trong
giao tiếp ....................................................................................... 60
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các hành vi giao tiếp của SV trong lối sống.. 61
Bảng 2.13. Những thiếu sót SV mắc phải khi giao tiếp trong lối sống ........ 63
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến HVGTCVH của SV ......................... 65
Bảng 2.15. Tính khả thi của các biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV ... 78


2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về sự nghiêm túc của các bạn trong lớp khi
làm bài kiểm tra .......................................................................... 45
Biểu đồ 2.2. Tự đánh giá của SV về việc thực hiện các nội qui, qui định của
nhà trường ................................................................................... 46
Biểu đồ 2.3. Những giá trị văn hóa trong giao tiếp với bạn bè được SV coi
trọng ............................................................................................ 57
Biểu đồ 2.4. So sánh điểm trung bình chung của các yếu tố ảnh hưởng đến
HVGTCVH của SV .................................................................... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong đời sống xã hội, nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu cơ
bản và không thể thiếu được được đối với đời sống con người. Các Mác
khẳng định: “bản chất con người là tổng hòa tất cả các mối quan hệ xã hội”.
Chính thông qua giao tiếp, giúp con người thiết lập các mối quan hệ xã hội,
đồng thời giúp con người có thể chia sẽ, bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng
với nhau và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Như vậy, những ý nghĩ, tâm tư
tình cảm của con người thường được bộc lộ thông qua hành vi giao tiếp.
Trong giao tiếp với nhau, con người thường mong muốn mình được
người khác tôn trọng, những cách ứng xử tế nhị, lễ phép, lịch thiệp sẽ làm cho
con người dễ chịu. Những hành vi ứng xử có văn hóa sẽ góp phần nâng cao
phẩm giá con người, tăng thêm giá trị và ý nghĩa cuộc sống trong các mối
quan hệ. Ngược lại, những hành vi ứng xử thiếu tế nhị, thô lỗ, cục cằn dễ gây
ra ấn tượng xấu, cảm giác khó chịu làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã
hội. Vì vậy, để mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người trở nên
gần gủi, thân mật, con người cảm nhận được tình người ấm áp hơn thì con
người cần có HVGTCVH.
Trong thời gian gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng đã đề
cập rất nhiều đến hành vi ứng xử của SV. Vấn đề giao tiếp của SV có những
biểu hiện xuống cấp, một bộ phận bạn trẻ có cách ứng xử đi ngược lại với các
giá trị văn hóa của dân tộc, không đúng với cách ứng xử, không phù hợp với
bổn phận của người SV.
Đối với SVSP, việc học tập và rèn luyện trên giảng đường là rất quan
trọng. Đây là thời gian rất tốt giúp họ trau dồi nhân cách của mình để khi ra
trường bước vào nghề giáo ngoài việc vững về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ
sư phạm, SV còn phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, trong đó có năng lực


2

giao tiếp, đặc biệt là HVGTCVH. Tuy nhiên trong thực tế, một bộ phận SV đã

không nhận thức được điều đó, thậm chí trong hành vi giao tiếp của họ ứng
xử một cách thiếu văn hóa, điều đó đã gây dị ứng và phản cảm đối với người
đối diện khi giao tiếp với họ.
Trong quá trình đào tạo, mặc dù điều kiện nhà trường còn gặp nhiều khó
khăn về cơ sở vật chất, nhưng trường CĐSP Cà Mau cũng đã cố gắng tổ chức
các hoạt động để giáo dục văn hóa giao tiếp cho SV. Kết quả là nhiều SV đã
có hành vi ứng xử phù hợp khi giao tiếp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một
bộ phận SV trong khi giao tiếp đã có những biểu hiện không đúng với hành vi
có văn hóa, như: một số SV khi nói chuyện với giáo viên có cử chỉ, hành vi
không kính trọng, vào trường ăn mặc không lịch sự, v.v…Những biểu hiện đó
chứng tỏ một bộ phận SV khi vào học trường Sư phạm, nhưng đã không chú
trọng việc trau dồi HVGTCVH cho mình.
Trong quá trình giáo dục học sinh, nhân cách của người giáo viên có ảnh
hưởng trực tiếp đến nhân cách của người học, nếu như SV không ý thức được
vai trò, tầm quan trọng về hành vi giao tiếp của mình thì khi ra trường họ có
xứng đáng là người thầy để giáo dục thế hệ trẻ hay không, và nếu như họ trực
tiếp giáo dục học sinh thì liệu kết quả sẽ như thế nào?
Xuất phát từ những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “ Thực trạng
HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau” là cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng về biểu hiện HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà
Mau. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục HVGTCVH cho SV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giao tiếp, hành vi
giao tiếp, văn hóa giao tiếp, giao tiếp có văn hóa và các yếu tố ảnh hưởng đến
HVGTCVH của SV.


3


3.2. Khảo sát thực trạng về HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau.
3.3. Đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục HVGTCVH cho SV.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chính là những SV thuộc hệ đào tạo Cao đẳng tại
trường CĐSP Cà Mau.
Khách thể nghiên cứu bổ trợ là các giáo viên chủ nhiệm lớp, các cán bộ
quản lý đang trực tiếp giảng dạy và quản lý sinh viên ở trường CĐSP Cà
Mau.
5. Giả thuyết khoa học
Trong giao tiếp, đa số SV trường CĐSP Cà Mau có hành vi giao tiếp có
văn hóa. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận SV có biểu hiện hành vi giao tiếp
chưa đúng mực. Nếu nghiên cứu được thực trạng và tìm ra nguyên nhân về
HVGTCVH của SV thì có thể đưa những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục HVGTCVH cho SV trường CĐSP Cà Mau.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về mặt nội dung
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biểu hiện HVGTCVH của SV
trường CĐSP Cà Mau trong việc thực hiện các nội quy, quy định của nhà
trường, trong các mối quan hệ với thầy cô giáo, với cán bộ quản lý, với bạn bè
và trong lối sống của SV.
- Trong phạm vi đề tài này, khách thể nghiên cứu chính là những SV học
hệ cao đẳng ở trường CĐSP Cà Mau.
6.2. Về mặt khách thể
- 300 SV hệ Cao đẳng Sư phạm trường CĐSP Cà Mau


4


- 20 giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ quản lý sinh viên trường CĐSP
Cà Mau.
6.3. Địa bàn nghiên cứu
Trường Cao đẳng Sư phạm Cà Mau
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Mục đích
Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ cơ
sở lý luận về HVGTCVH.
7.1.2. Cách thức tiến hành
Sử dụng các phương pháp đọc, phân tích khái quát các tài liêu, văn bản
có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai,
nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
7.2.1.1. Mục đích
- Thu thập thông tin từ phía SV:
+ Các biểu hiện HVGTCVH của SV
+ Nguyên nhân về thực trạng HVGTCVH của SV
Thu thập thông tin từ phía giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ quản lý
sinh viên:
+ Đánh giá của giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ quản lý sinh viên về
HVGTCVH của SV.
+ Đề xuất biện pháp giáo dục HVGTCVH cho SV.
7.2.1.2. Cách tiến hành
Đối tượng khảo sát trả lời các câu hỏi trên phiếu điều tra.



5

7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.2.1. Mục đích
Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin về biểu hiện
HVGTCVH của SV. Từ đó, giúp cho nhà nghiên cứu nhận định rõ hơn về
thực trạng HVGTCVH của SV.
7.2.2.2. Cách tiến hành
Quan sát những biểu hiện về hành vi giao tiếp của SV trong giờ sinh hoạt
15 phút đầu giờ, trong giờ học, trong các hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể
dục thể thao.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.3.1.Mục đích
Nhằm thu thập một số ý kiến cụ thể của một số SV về nhận thức và đánh
giá những biểu hiện về HVGTCVH của SV.
7.2.3.2.Cách tiến hành
Tranh thủ giờ ra chơi và trong một số hoạt động của SV sẽ tiến hành
phỏng vấn một số sinh viên về thực trạng HVGTCVH của SV.
7.2.4. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý, đánh giá, phân tích kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm có các phần sau:
- Mở đầu
- Nội dung nghiên cứu
Gồm có hai chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của HVGTCVH
+ Chương 2: Thực trạng HVGTCVH của SV trường CĐSP Cà Mau
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo



6

- Phụ lục
9. Đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến HVGTCVH như:
giao tiếp, hành vi giao tiếp, văn hóa giao tiếp, HVGTCVH,…
- Xây dựng một số khái niệm công cụ để phục vụ cho đề tài như: khái
niệm hành vi giao tiếp, HVGTCVH.
9.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã phân tích và làm rõ thực trạng và nguyên nhân về HVGTCVH
của SV trường CĐSP Cà Mau. Từ đó đề xuất những biện pháp giáo dục
HVGTCVH cho SV.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HÀNH VI
GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong giao tiếp giữa người và người, con người thường mong muốn để
lại những tình cảm tốt đẹp cho nhau. Chính vì vậy, HVGTCVH là một trong
những vấn đề rất được đề cao trong ứng xử với nhau, bởi vì qua giao tiếp con
người thường đánh giá người khác thông qua hành vi, cử chỉ, điệu bộ của họ.
Nghiên cứu HVGTCVH nói chung và HVGTCVH ở SV nói riêng đã được
nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm.
- Ở nước ngoài:
Ngay từ những năm đầu tiên của giáo dục Xô Viết, giáo dục văn hóa

hành vi cho học sinh nói chung và giáo dục HVGTCVH cho học sinh nói
riêng đã được xác định là một trong những nhiệm vụ sư phạm thực hành của
nhà trường Xô Viết. Trong những năm của thập kỷ 70 trở lại đây, đi sâu
nghiên cứu và công bố các tài liệu lí luận về vấn đề này đã có các tác giả:
U.C.Marienco, B.M.Kôrôtôp, I.A.Đôrôkhôp… Trong các tác phẩm của mình,
các tác giả đã chứng minh sự cần thiết phải giáo dục hành vi văn hóa cho học
sinh, nhất là học sinh nhỏ [31, tr.3].
Trong các công trình nghiên cứu của mình, nhiều nhà tâm lý học và giáo
dục học nổi tiếng của Liên Xô như L.S.Vưgốtxki, X.L.Rôbinstein,
A.N.Lêônchiev, A.X.Makarenco… đã chỉ ra lý luận khoa học của hành vi và
giáo dục hành vi đạo đức nói chung, HVGTCVH cho học sinh nói riêng trong
các nhà trường. Đó là cơ sở để hình thành phẩm chất đạo đức, nhân cách của
người công dân.


8

L.S.Vưgốtxki (1896 -1934, Nga) với lý thuyết lich sử - văn hóa trong
tâm lý học được trình bày trong tác phẩm “ Các công trình nghiên cứu lịch sử
hành vi” (1930). Ngày nay gọi là lý thuyết tâm lý học lịch sử - văn hóa trong
tâm lý học lịch sử. Trong tác phẩm này, ông nhấn mạnh cơ chế tâm lý của
hành vi văn hóa: Hành vi văn hóa là hành vi bao giờ cũng có sự tham gia của
một thuộc tính hay quá trình tâm lý trong bán cầu đại não. Thuộc tính hay quá
trình tâm lý tham gia vào hành vi văn hóa giữ một vai trò như “công cụ”
tương tự như công cụ lao động trong hoạt động lao động tác động vào đối
tượng lao động thông qua “biểu tượng trong ý niệm”. Vưgốtxki và Luria viết:
Kỷ xảo sáng chế và sử dụng công cụ lao động là tiền đề của toàn bộ phát triển
văn hóa của loài người; kỷ xảo ấy, quá trình sử dụng đó tạo nên các dấu hiệu
– công cụ tâm lý ở trong đầu làm cho hành vi, hành động của con người mang
tính gián tiếp. Hành vi văn hóa, ứng xử văn hóa là hành vi ứng xử bao giờ

cũng có sự tham gia của các chức năng tâm lý cấp cao, như chú ý có chủ đinh,
trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ. Nói cách khác, cơ chế của các biểu hiện văn hóa
của con người là các chức năng tâm lý cấp cao. 19 năm sau, vào năm 1949 ở
Mỹ, L.White (1900-1975) trong tác phẩm lớn “Khoa học về văn hóa: nghiên
cứu con người và văn minh” đã đánh dấu một mốc mới trong lý thuyết về cơ
chế tâm lý của hành vi văn hóa, Ông khẳng định: các vật thể văn hóa là các
“biểu trưng”, văn hóa là sản phẩm của quá trình biểu trưng. Như vậy, những
tri thức nhà trường truyền đạt cho người học phải giúp họ tạo nên các “dấu
hiệu” trong não – các “công cụ” tâm lý trong đầu, nói một cách văn hóa, trong
tâm hồn làm cho con người trở thành con người văn hóa [13, tr.187-188].
Tác giả Erhard Thiel trong cuốn “Hành vi giao tiếp” đã cho rằng: con
người có nhiều cách thể hiện mình. Dù muốn hay không, những suy nghĩ, tình
cảm hay khát vọng, ý muốn của chúng ta đều thể hiện qua từng động tác của
đôi bàn tay, đôi chân, của đôi mắt, cái nhìn. Những hành động đó cho chúng


9

ta biết về những con người mà chúng ta tiếp xúc nhiều hơn ngàn lần những
câu nói [30].
Nhà tâm lý học J.Piaget trong công trình nghiên cứu về giáo dục văn hóa
đạo đức cho trẻ em, ông đã khẳng định: cần chú trọng giáo dục văn hóa đạo
đức cho trẻ để giúp trẻ nắm được các qui tắc ứng xử [17, tr.43-44].
- Ở Việt Nam:
Trong các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn của mình, nhiều nhà
tâm lý học và giáo dục học đã đưa ra các quan niệm về giá trị chuẩn mực văn
hóa trong hành vi và trong giao tiếp, làm rõ hành vi và hành vi có văn hóa,
giao tiếp và giao tiếp có văn hóa…Điển hình là các tác giả: Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thủy, Vũ Dũng, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc – Hoàng
Anh…

Trong những năm gần đây, vấn đề văn hóa giao tiếp nói chung và
HVGTCVH nói riêng của học sinh, sinh viên đã được quan tâm nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu “Văn hóa giao tiếp” của tác giả Phạm Vũ Dũng đã
đề cập đến những nội dung: sự nâng cấp từ giao tiếp qua giao tiếp có văn hóa
đến hình thành văn hóa giao tiếp của con người, diện mạo chung của văn hóa
giao tiếp trong một số lĩnh vực cơ bản của đời sống, xã hội; vai trò của văn
hóa giao tiếp trong xây dựng nếp sống và lối sống mới; hệ chuẩn định của
một văn hóa giao tiếp xã hội …Thông qua nội dung của từng chương, tác giả
đã đề cập đến vấn đề: có một văn hóa giao tiếp, một hệ giá trị tinh tuyển từ
vô vàn những ngôn ngữ, cử chỉ hành vi trong xã hội loài người và có tác dụng
định hướng, điều chỉnh đời sống giao tiếp, ứng xử của cá nhân, gia đình, nhà
trường và toàn bộ xã hội. Những giá trị tinh tuyển ấy được lặp đi, lặp lại hàng
ngày, được truyền lan từ nơi này đến nơi khác có tác dụng như là hệ định
chuẩn để xem xét, đánh giá tính có văn hóa của cá nhân, nhóm và toàn bộ xã
hội trong quan hệ giao tiếp qua lại [4].


10

Cuốn sách “Văn hóa giao tiếp trong học đường đại học” của Vũ Gia Hiền
và Nguyễn Hữu Khương , nội dung của cuốn sách này đã bàn về hành vi giao
tiếp giữa thầy với trò, trò với thầy, với bàn bè, với xã hội, với chính mình…
trên nền tảng văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, và những
kinh nghiệm tự học tạo nên một thói quen mới có văn hóa trong ứng xử và
hoàn thiện nhân cách người tri thức [11].
Trong cuốn “Văn hóa giao tiếp trong nhà trường” của Nguyễn Thị Kim
Ngân, tác giả đã tập hợp sử dụng những bài viết, báo cáo tham luận của của
các nhà giáo, nhà nghiên cứu giáo dục, những người tâm huyết vấn đề giáo
dục văn hóa giao tiếp trong nhà trường. Nội dung những bài viết trong cuốn
sách này đã đề cập thực trạng văn hóa giao tiếp trong môi trường học hiện nay

đang ở mức báo động về hành vi ứng xử thiếu văn hóa, lời nói thiếu lịch sự,
nhã nhặn, cách giao tiếp lệch chuẩn, vượt ra ngoài những qui tắc ứng xử văn
hóa thông thường. Thông qua thực trạng được nêu ra, nhiều tác giả cũng đã
đưa ra những hướng khắc phục về thực trạng trên. [21]
Tác giả Nguyễn Khắc Hùng trong cuốn “ Văn hóa và văn hóa học
đường” đã tập hợp những bài viết xuất sắc của các chuyên gia đầu ngành, các
nhà hoạt động trong lĩnh vực Tâm lý – Giáo dục bàn về vấn đề văn hóa học
đường trong bối cảnh hiện nay. Những bài viết này mang tính lý luận cao,
tính thực tiễn sâu sắc, phong phú xuất phát từ công việc thực tế của chính các
tác giả cho thấy vấn đề đạo đức, giáo dục các hành vi trong nếp sống, trong
quan hệ đối xử trở thành vấn đề trọng tâm của văn hóa học đường. Qua đó,
cuốn sách đã cung cấp cho người đọc một cách hệ thống về văn hóa học
đường, về vai trò, ý nghĩa cùng những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
văn hóa học đường có biểu hiện “xuống cấp” trong bối cảnh hiện nay. Đồng
thời các tác giả cũng chỉ ra cho chúng ta thấy tầm quan trọng của văn hóa học
đường trong sự nghiệp đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ của đất nước. [13]


11

Ngoài ra còn có nhiều tài liệu cũng đề cập đến văn hóa giao tiếp, như:
cuốn “ Qui tắc giao tiếp xã hội – Giao tiếp bằng ngôn ngữ” của Nguyễn Văn
Lê, “ Tâm lý học với văn hóa ứng xử” của Đỗ Long, “Tâm lý học giao tiếp”
của Nguyễn Văn Đồng…
Về đề tài nghiên cứu HVGTCVH cũng đã có một số tác giả nghiên cứu:
Lưu Thị Thu Thủy (1995) với luận án “Qui trình giáo dục HVGTCVH với
bạn cùng lứa tuổi cho học sinh các lớp 4, 5 trường tiểu học”, Hoàng Thị
Phương (2002) với luận án “Một số biện pháp giáo dục HVGTCVH cho trẻ 5
– 6 tuổi”.
Tác giả Lê Minh Nguyệt, Lương Văn nghĩa nghiên cứu Thực trạng thói

quen HVGTCVH của SV trường CĐSP Hà Giang, các tác giả đã tập trung
nghiên cứu về thói quen HVGTCVH của SV trong nhà trường vào hai mối
quan hệ chính là giao tiếp với giảng viên và giao tiếp với bạn bè. [22]
Các bài viết, tham luận của một số tác giả cũng đã đề cập đến
HVGTCVH như: “Giáo dục HVGTCVH cho thiếu nhi thủ đô thông qua ba tổ
chức hoạt động cơ bản của Đội” của tác giả Giáp Bình Nga – Nguyễn Thứ
Mười; bài “Giáo dục HVGTCVH cho học sinh trong nhà trường phổ thông”
của tác giả Hồ Thị Nhật.v.v…
Như vây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về HVGTCVH ở giáo dục phổ
thông. Tuy nhiên, nghiên cứu về thực trạng HVGTCVH cho SV còn ít. Vì
vậy, chúng tôi chọn đề tài này nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng về
HVGTCVH của SVSP, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao giáo
dục HVGTCVH cho SV.


12

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến HVGTCVH
1.2.1.Giao tiếp
1.2.1.1. Một số quan niệm về giao tiếp
Giao tiếp là vấn đề phức tạp. Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn
về vấn đề giao tiếp, có thể điểm qua một số quan điểm về giao tiếp như sau:
a. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học xã hội
- Nhà tâm lý học xã hội Mỹ C.E.Osgood cho rằng giao tiếp bao gồm các
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhận thông
tin. Ông cho rằng giao tiếp là một quá trình gồm hai mặt: liên lạc và ảnh
hưởng lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau. [26]
- Nhà tâm lý học xã hội người Anh M.Argule lại mô tả giao tiếp như quá
trình ảnh hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau. Giao tiếp
thông tin được biểu hiện bằng lời hay bằng phi ngôn ngữ từ nhiều người đến

một người giống như việc tiếp xúc thân thể của con người trong qúa trình tác
động qua lại về mặt vật lý và chuyển dịch không gian. [26]
- Nhà tâm lý học xã hội Mỹ T.Sibutanhi nghiên cứu khái niệm liên lạc
như là hoạt động đảm bảo cho sự giúp đỡ lẫn nhau, phối hợp hành động và
thích ứng hành vi của các cá thể tham gia quá trình giao tiếp. Ông cho rằng
“Liên lạc trước hết là phương pháp hoạt động làm giản đơn hóa sự thích ứng
hành vi lẫn nhau của con người. Những cử chỉ và âm điệu khác nhau trở thành
liên lạc, khi con người sử dụng vào các tình thế tác động qua lại”. [26]
b. Quan niệm giao tiếp của các nhà tâm lý học Liên Xô (cũ)
- Đề cập giao tiếp ở góc độ tiếp cận nhận thức, L.X.Vưgotxki cho rằng
giao tiếp là quá trình chuyển giao tư duy và cảm xúc. K.K.Platonôv cho rằng:
“Giao tiếp là những mối liên hệ có ý thức của con người trong cộng đồng loài
người”. [1]


13

- Xem xét giao tiếp là sự thể hiện mối quan hệ giữa con người với con
người hay giữa nhân cách này vơí nhân cách khác trong mối quan hệ liên
nhân cách, B.Ph.Lomov cho rằng: “Giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người với tư cách chủ thể”; B.D.Đarưghin cho rằng: “Giao tiếp là
quá trình tác động lẫn nhau, trao đổi thông tin ảnh hưởng lẫn nhau, hiểu biết
và nhận thức lẫn nhau. [1]
- Dưới góc độ nhân cách, V.N.Miaxixev cho rằng: “Giao tiếp là một quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa các nhân cách cụ thể”. Theo
Ia.L.Kolôminxki thì “giao tiếp là sự tác động qua lại có đối tượng và thông tin
giữa con người với con người, trong đó những quan hệ nhân cách được thực
hiện, bộc lộ và hình thành”. [1]
- Ở góc độ xem xét giao tiếp là một dạng hoạt động, định nghĩa của
A.N.Lêônchiev đã chỉ ra: “Giao tiếp là một hệ thống những quá trình có mục

đích và động cơ, bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong
hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm
lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”. [9]
c. Quan niệm giao tiếp của các tác giả Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ cuối những năm
1970 đến những năm 1980 và cũng có những khái niệm giao tiếp được xác lập.
- Tác giả Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “ Giao tiếp là hoạt động xác lập
và vận hành các quan hệ xã hội giữa người ta với nhau”. [1, tr.166]
- Theo tác giả Nguyễn Sinh Huy, Trần Trọng Thủy thì “giao tiếp là hoạt
động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa con người với con
người hoặc giữa con người với các yếu tố khác, nhằm thõa mãn những nhu
cầu nhất định”. [14]
- Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Giao tiếp là sự trao đổi giữa
người và người thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Ngày nay, từ này hàm


14

ngụ sự trao đổi ấy thông qua một bộ giải mã, người phát tin mã hóa một số tín
hiệu, người tiếp nhận giải mã, một bên truyền một ý nghĩa nhất định để bên
kia hiểu được”. [26]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Bích: “Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều
người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm,
hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau”. [26]
- Tác giả Trần Trọng Thủy thì quan niệm: “Giao tiếp của con người là
một quá trình chủ đích hay không có chủ đích, có ý thức hay không có ý thức
trong đó các cảm xúc và tư tưởng được diễn đạt trong các thông điệp bằng
ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ”. [26]
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng: “Giao tiếp là tiếp xúc tâm lý có tính đa
chiều và đồng chủ thể giữa người với người được quy định bởi các yếu tố văn

hóa, xã hội và đặc trưng tâm lý cá nhân. Giao tiếp có chức năng thõa mãn các
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, trao đổi thông tin, cảm xúc định
hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của nhau, tri giác lẫn
nhau, tạo dựng quan hệ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau”. [6]
Qua các khái niệm trên có thể thấy rằng: giao tiếp là một biểu hiện của
quan hệ xã hội được thực hiện trong giao tiếp giữa người với người, với nội
dung xã hội cụ thể và thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định. Từ đó, tính
chất xã hội được thể hiện qua việc kết nối các thành viên trong xã hội với
nhau trong mối quan hệ giao tiếp.
Như vây, mỗi định nghĩa đều dựa trên một quan điểm riêng và có hạt
nhân hợp lí của nó. Tuy nhiên, các định nghĩa đều nêu ra những dấu hiệu cơ
bản về giao tiếp như sau:
- Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của con người, nghĩa là chỉ riêng con
người mới có giao tiếp thật sự khi họ biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ (nói,
viết, hình ảnh nghệ thuật,…) và được thực hiện chỉ trong xã hội loài người.


15

- Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự rung cảm và ảnh
hưởng lẫn nhau.
- Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người.
Như vậy, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con
người với con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện
ở quá trình trao đổi thông tin, nhận biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua
lại lẫn nhau.
Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất với khái niệm giao tiếp của tác
giả Nguyễn Quang Uẩn làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn, đó là: “Giao tiếp
là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi
với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua

lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ
người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể
khác”. [33]
1.2.1.2. Chức năng của giao tiếp
* Theo nhà tâm lý học B.Ph.Lômôv, giao tiếp có ba chức năng: [26]
- Chức năng giao tiếp - thông tin: thể hiện trong toàn bộ quá trình truyền
và thu nhận thông tin của các chủ thể giao tiếp`
- Chức năng giao tiếp - điều chỉnh: Trong quá trình giao tiếp, chủ thể
không những tự chủ cảm xúc, thái độ, hành vi mà còn điều chỉnh người khác
cho phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Chức năng giao tiếp - cảm xúc: Trong giao tiếp con người không chỉ
truyền và nhận thông tin, cũng không chỉ tác động lẫn nhau mà còn quy định
các trạng thái cảm xúc của chủ thể.
* Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng nghiên cứu những chức năng khác
nhau của giao tiếp. Những nghiên cứu này cũng đem đến cái nhìn mới lạ về
vấn đề giao tiếp.


16

- Tác giả Nguyễn Xuân Thức phân chia chức năng của giao tiếp thành
hai nhóm: [26]
+ Nhóm các chức năng thuần túy xã hội, bao gồm các chức năng giao
tiếp phục vụ các nhu cầu chung của xã hội hay một nhóm người để điều khiển
và tác động lẫn nhau.
+ Nhóm các chức năng tâm lý xã hội, gồm các chức năng giao tiếp phục
vụ nhu cầu của từng thành viên trong xã hội với người khác.
- Theo tác giả Hoàng Anh, giao tiếp có các chức năng cơ bản sau: [1]
+ Chức năng thông tin hai chiều giữa hai người hay hai nhóm người.
+ Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của một nhóm

người trong hoạt động cùng nhau
+ Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
- Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn, giao tiếp gồm có các chức năng sau:
[34]
+ Chức năng thông tin hai chiều (chức năng nhận thức)
+ Chức năng thể hiện và đánh giá thái độ cảm xúc
+ Chức năng liên kết, phối hợp hoạt động
+ Chức năng đồng nhất hóa: tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau, thông cảm,
đồng cảm chung giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, nhóm này
với nhóm khác.
+ Chức năng giáo dục
Trên cơ sở các quan điểm trên, có thể thấy giao tiếp có các chức cơ bản
sau: [26]
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu của con người
- Chức năng thông tin hai chiều giữa các chủ thể tham gia giao tiếp
- Chức năng tổ chức, điều khiển, phối hợp hành động của một nhóm
người trong cùng một hoạt động cùng nhau


17

- Chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi
- Chức năng xúc cảm
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
- Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
1.2.1.3. Kỹ năng giao tiếp
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp
Theo tác giả Nguyễn Văn Đồng thì kỹ năng giao tiếp là năng lực vận
dụng có hiệu quả những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham
gia và tác động tới quá trình này cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp

hài hòa các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kỹ
thuật để đạt mục đích đã định trong giao tiếp. [6, tr.61]
Nhóm tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: kỹ năng
giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và
những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân của chủ thể giao
tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích
giao tiếp. [1]
Trong khi thể hiện kỹ năng giao tiếp, hệ thống những thao tác, cử chỉ,
điệu bộ, hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) được chủ thể giao tiếp phối hợp hài
hòa, hợp lý nhằm đảm bảo đạt kết quả cao trong hoạt động giao tiếp, với sự
tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp ít nhất, trong những điều kiện thay
đổi. Do vậy, kỹ năng giao tiếp thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa những
chuẩn mực hành vi xã hội của cá nhân với sự vận động của cơ mắt, ánh mắt,
nụ cười (vận động môi miệng), tư thế đầu, cổ, vai, tay, chân, đồng thời với
ngôn ngữ nói, viết của chủ thể giao tiếp. Sự phối hợp hài hòa, hợp lý giữa các
vận động mang nội dung tâm lý nhất định, phù hợp với mục đích, ngôn ngữ
và nhiệm vụ giao tiếp cần đạt được của chủ thể giao tiếp.


×