Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Mức độ hài lòng sau quá trình kiểm nghiệm bộ tiêu chuẩn đánh giá các học phần giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.21 KB, 7 trang )

MỨC ĐỘ HÀI LỊNG SAU Q TRÌNH KIỂM NGHIỆM
BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CÁC HỌC PHẦN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
TS. Trần Thủy
Trường ĐH Quảng Bình
TĨM TẮT
Kết quả đánh giá mức độ hài lòng sau khi tiến hành kiểm nghiệm bộ tiêu chuẩn đánh
giá các học phần môn học Giáo dục thể chất cho thấy: cán bộ giảng viên và sinh viên rất hài
lòng về nội dung của bộ tiêu chuẩn cũng như các điều kiện đảm bảo trong hoạt động chuyên
môn do Nhà trường triển khai. Đây là thước đo quan trọng trong dạy học và khẳng định chất
lượng của bộ tiêu chuẩn có tính khả thi đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp phát
triển hội nhập.
Từ khóa: bộ tiêu chuẩn, giáo dục thể chất, học phần, mức độ hài lòng, Trường Đại học
Quảng Bình

SUMMARY
The results of the satisfaction level after testing the set of standards for evaluating the
subjects of Physical Education showed that: lecturers and students were very satisfied with
the content of the standards as well as guaranteed conditions in professional activities
implemented by the University. This is an important measure in teaching and affirms that the
quality of the standards is feasible to meet the requirements of innovation in integrated
development.
Keysword: Standards, physical education, term, satisfaction level, Quang Binh University.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy Giáo dục thể chất có hiệu quả, việc xây dựng
được bộ đề thi đáp ứng đầy đủ các mặt nhằm đánh giá một cách chính xác, phù hợp
đối tượng nội dung chương trình đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hồn


thành mục tiêu giảng dạy. Trên thực tế, thời gian qua công tác kiểm tra đánh giá kết
quả học tập học phần học phần Giáo dục thể chất ở trường Đại học Quảng Bình đã
thực hiện đúng theo quy định song vẫn cịn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục do
tính đặc thù của từng mơn học. Vì vậy việc tiến hành đánh giá hiệu quả bộ tiêu chuẩn
kiểm tra các học phần Giáo dục thể chất hệ đại học tại Trường Đại học Quảng Bình
là rất cần thiết và cấp bách.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: phương pháp phân
tích và tổng hợp các tài liệu; phương pháp phỏng vấn – tọa đàm; phương pháp toán
học thống kê. Số liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, số liệu
điều tra tại thời điểm tháng 6/12/2018 đến 30/5/2019.

711


2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1

Giới thiệu bộ tiêu chuẩn đã triển khai tại Trường Đại học Quảng Bình

Kết quả nghiên cứu tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá
các học phần giáo dục thể chất hệ đại học tại Trường Đại học Quảng Bình, mã số
CS.02.2019 đã thiết kế được 63 bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần giáo dục
thể chất cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Quảng Bình. Việc triển khai
đánh giá bộ đề thi và đáp án có vai trị rất quan trọng trong việc kiểm định chất lượng
giảng dạy.
Cụ thể: đây là bộ tiêu chuẩn đánh giá các học phần giáo dục thể chất hệ đại học

tại Trường Đại học Quảng Bình của đề tài là bộ đề thi và đáp án được sử dụng để tổ
chức ở các kỳ thi kết thúc học phần môn Giáo dục thể chất áp dụng tại Trường ĐH
Quảng Bình như sau:
Bảng 1: Kết quả xây dựng bộ đề thi và đáp án các học phần Giáo dục thể chất
TT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Số lượng (bộ)
Sử dụng
Thích
chung
hợp
CÁC HỌC PHẦN BẮT BUỘC

GDTC 1* (Điền kinh)
BB
03
01
GDTC 1* (Thể dục)
BB
03
01
GDTC 1* (dành cho sinh
BB
03
0
viên ngành tiểu học)
GDTC 2 (Bóng chuyền)
BB
03
01
CÁC HỌC PHẦN TỰ CHỌN
GDTC 3 (Đá cầu 1)
TC 1
03
01
GDTC 4 (Đá cầu 2)
TC 2
03
01
GDTC 3 (Cầu lơng 1)
TC 1
03
01

GDTC 4 (Cầu lơng 2)
TC 2
03
01
GDTC 3 (Bóng đá 1)
TC 1
03
01
GDTC 4 (Bóng đá 2)
TC 2
03
01
GDTC 3 (Bơi lội 1)
TC 1
03
01
GDTC 4 (Bơi lội 2)
TC 2
03
01
GDTC 3 (Bóng rổ 1)
TC 1
03
01
GDTC 4 (Bóng rổ 2)
TC 2
03
01
GDTC 3 (Quần vợt 1)
TC 1

03
01
GDTC 4 (Quần vợt 2)
TC 2
03
01
Tổng cộng
Tên học phần

Bắt
buộc/ tự
chọn

Tổng
cộng

Học
kỳ

04
04
03

I
I
I

04

II


04
04
04
04
04
04
04
04
04
04
04
04
63

III
IV
III
IV
III
IV
III
IV
III
IV
III
IV

Ghi chú: - GDTC 1* chọn 01 nội dung tương ứng
- Các chữ viết tắt: bắt buộc (BB); tự chọn (TC); tín chỉ (TC)


Như vậy: tổng số bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần Giáo dục thể chất
là 63 bộ, trong đó 48 bộ đề thi và đáp án sử dụng chung (100% khối lượng kiến thức
thực hành) và 15 bộ đề thi và đáp án dành cho sinh viên học theo hình thức thích hợp

712


(vấn đáp dành cho SV học theo hình thức thích hợp có năng lực vận động quá yếu;
thực hành dành cho sinh viên học theo hình thức thích hợp ở mức vận động nhẹ).
2.2

Kế hoạch kiểm nghiệm bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần Giáo dục
thể chất

Sử dụng các bộ đề thi và đáp án để tổ chức thi kết thúc học phần giáo dục thể
chất đã được xây dựng để thử nghiệm trên sinh viên theo mục tiêu đề ra, từ đó điều
chỉnh, bổ sung bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần Giáo dục thể chất đang sử
dụng một cách tốt nhất.
2.2.1 Khách thể và thời gian thực nghiệm
- Khách thể: là sinh viên hệ đại học khóa 59 và 60 đang học các học phần giáo
dục thể chất ở Trường Đại học Quảng Bình
- Thời gian thực nghiệm: Học kỳ 1 khóa 59 từ ngày 03 đến 6/12/2018; khóa 60
từ ngày 03 đến 04/01/2019; Học kỳ 2 khóa 59 từ ngày 02 đến 04/5/2019; khóa 60 từ
ngày 28 đến 30/5/2019.
2.2.2 Nội dung thực nghiệm
Là bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần giáo dục thể chất, cụ thể mỗi
học phần sẽ có bộ đề thi và đáp án sử dụng chung cho toàn thể sinh viên, riêng sinh
viên có sức khỏe yếu ở các mức độ khác nhau sẽ có bộ đề thi và đáp án ở các mức
độ khác nhau. Các sinh viên đủ điều kiện dự thi tiến hành thi theo Kế hoạch của Nhà

trường, nội dung cụ thể của đề thi sẽ do cán bộ chấm thi + trưởng bộ môn và đại
diện của lớp thi hơm đó bốc thăm các đề thi kết thúc học phần Giáo dục thể chất hệ
đại học ở từng buổi khác nhau. Kết quả thi sẽ được thông báo ngay sau khi sinh viên
kết thúc buổi thi.
2.3

Giới thiệu bộ đề thi mẫu
2.3.1 Bộ đề thi sử dụng chung (học phần Giáo dục thể chất 1)
BỘ ĐỀ THI SỐ 1

CÂU 1 (5 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật chạy ngắn 80m tính thành tích (thực
hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp; mỗi thí sinh chỉ thực hiện một lần)
CÂU 2 (5 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng tính kỹ thuật
(thí sinh có quyền đăng ký mức xà theo năng lực được quy định cụ thể tại đáp án
hướng dẫn chấm). Mỗi thí sinh thực hiện tối đa 3 lần, tùy theo khả năng.
BỘ ĐỀ THI SỐ 2
CÂU 1 (5 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật chạy ngắn 60m tính thành tích (thực
hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp; mỗi thí sinh chỉ thực hiện một lần)
CÂU 2 (5 điểm). Hãy hồn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng tính kỹ thuật
(thí sinh có quyền đăng ký mức xà theo năng lực được quy định cụ thể tại đáp án
hướng dẫn chấm). Mỗi thí sinh thức hiện tối đa 3 lần, tùy theo khả năng

713


Thí sinh chọn một trong hai đề:
BỘ ĐỀ THI SỐ 3
ĐỀ SỐ 1 (10 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật chạy ngắn 100m (tính thành tích)
Lưu ý: Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp; mỗi thí sinh chỉ thực hiện
một lần.

ĐỀ SỐ 2 (10 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng (tính kỹ
thuật và thành tích).
Lưu ý: Mức xà khởi điểm và thứ tự ở các mức xà tiếp theo có quy định cụ thể ở đáp
án; điểm kỹ thuật chấm ở mức xà khởi điểm và hai mức xà tiếp theo; thí sinh thực
hiện không đúng kỹ thuật sẽ không được công nhận thành tích.
2.3.2 Bộ đề thi sử dụng cho sinh viên học theo hình thức thích hợp (học phần
Giáo dục thể chất 1. Hình thức thi: lý thuyết và thực hành
Ghi chú: Lý thuyết dành cho SV học theo hình thức thích hợp có năng lực vận động
q yếu; Thực hành dành cho sinh viên học theo hình thức thích hợp ở mức vận
động nhẹ
LÝ THUYẾT dành cho sinh viên năng lực vận động quá yếu (bốc thăm để lựa chọn
đề thi và trả lời câu hỏi)
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày mục đích của giáo dục thể chất (5 điểm).
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ của giáo dục thể chất (5 điểm).
ĐỀ SỐ 2
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các hình thức giáo dục thể chất (5 điểm).
Câu 2: Anh (chị) hãy trình bày kỹ năng vận động (5 điểm).
ĐỀ SỐ 3
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày các tố chất vận động (5 điểm).
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích các kiểu đóng bàn đạp (5 điểm).
THỰC HÀNH (thí sinh được lựa chọn một trong ba đề thi sau theo năng lực cá nhân)
ĐỀ THI SỐ 1: 10 điểm
Anh (chị) hãy hồn thiện kỹ thuật chạy 30m tính thành tích (thực hiện kỹ thuật
xuất phát cao; mỗi thí sinh chỉ thực hiện một lần).
ĐỀ THI SỐ 2: 10 điểm
Hãy hoàn thiện kỹ thuật chạy ngắn 60m tính thành tích (thực hiện kỹ thuật
xuất phát cao; mỗi thí sinh chỉ thực hiện một lần).
ĐỀ THI SỐ 3 (10 điểm). Hãy hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng (tính
kỹ thuật và thành tích).


714


Lưu ý: Mức xà khởi điểm và thứ tự ở các mức xà tiếp theo có quy định cụ thể ở đáp
án; điểm kỹ thuật chấm ở mức xà khởi điểm và hai mức xà tiếp theo; thí sinh thực
hiện không đúng kỹ thuật sẽ không được công nhận thành tích.
Ghi chú: Tất cả các bộ đề thi đều có đáp án đính kèm
2.4

Đánh giá mức độ hài lịng của sinh viên nhóm kiểm nghiệm
2.4.1 Mức độ hài lịng của sinh viên

Để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên, để tài lựa chọn thông qua phỏng
vấn các nội dung có liên quan. Tổng số phiếu phát ra là 270, tổng số phiếu thu vào
255, tổng số phiếu hợp lệ là 247.
❖ Mức độ hài lòng về nội dung bộ tiêu chuẩn
Nghiên cứu đã triển khai điều tra ý kiến của sinh viên nhóm thực nghiệm về
bộ tiêu chuẩn đánh giá các học phần giáo dục thể chất hệ đại học, sử dụng phương
pháp thảo luận trong nhóm nghiên cứu, kết hợp trao đối với những giảng viên cùng
chuyên môn, tiến hành xây dựng bộ câu hỏi điều tra và tiến tới tổ chức phỏng vấn
bằng phiếu. Kết quả điều tra được trình bày chi tiết ở bảng 2
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên đối với bộ tiêu chuẩn đánh giá
các học phần giáo dục thể chất (n = 247)
TT

1

2
3

4
5
6

Nội dung câu hỏi
Kết quả đánh giá có phản ánh
đúng năng lực của cá nhân thể
hiện hay không?
Tỷ lệ giữa phần thi kỹ thuật 70%
và thể lực 30% có phù hợp
khơng?
Các giảng viên chấm thi thực
hiện có cơng bằng hay khơng?
Thời gian tổ chức thi kết thúc
học phần có phù hợp khơng?
Bộ tiêu chuẩn đánh giá các học
phần giáo dục thể chất hệ đại học
có cần chỉnh sửa hay khơng?
Các ý kiến khác của sinh viên.



Ý kiến trả lời
Khơng
n
%

Phân vân
n
%


n

%

234

94.74

3

1.21

10

4.05

235

95.14

7

2.83

5

2.02

233


94.33

12

4.86

2

0.81

219

88.66

15

6.07

13

5.26

6

2.43

229

92.71


12

4.86

0

Phân tích kết quả bảng 2 cho thấy, ở câu hỏi 1 về kết quả đánh giá có phản ánh
đúng năng lực của cá nhân thể hiện hay không?, được sinh viên đồng ý với câu trả lời
“có” là 234, chiếm 94.74%, số ý kiến còn lại là 5.26%. Ở câu hỏi số 2 về tỷ lệ giữa
phần thi kỹ thuật 70% và thể lực 30% có phù hợp khơng?, được sinh viên đồng ý với
câu trả lời “có” là 235, chiếm 95.14%, số ý kiến còn lại là 4.86%. Ở câu hỏi số 3 về
các giảng viên chấm thi thực hiện có công bằng hay không?, được sinh viên đồng ý
với câu trả lời “có” là 233, chiếm 94.33%, số ý kiến còn lại là 5.67%. Ở câu hỏi số 4
về thời gian tổ chức thi kết thúc học phần có phù hợp không?, được sinh viên đồng ý
với câu trả lời “có” là 219, chiếm 88.66%, số ý kiến cịn lại là 11.34%. Ở câu hỏi số
715


5 về bộ tiêu chuẩn đánh giá các học phần giáo dục thể chất hệ đại học có cần chỉnh
sửa hay không?, được sinh viên đồng ý với câu trả lời “khơng” là 229 sinh viên, chiếm
92.71%, số cịn lại 7.29%. Ở câu hỏi số 6 về các ý kiến khác của sinh viên, khơng có
sinh viên nào ghi ý kiến. Như vậy từ kết quả điều tra ý kiến của sinh viên đối với bộ
tiêu chuẩn đánh giá các học phần giáo dục thể chất, đa số được sinh viên đánh giá cao
về bộ tiêu chuẩn được xây dựng và kiểm nghiệm.
❖ Mức độ hài lịng thơng qua các điều kiện đảm bảo
Đây là những hoạt động có liên quan đến người tập, được nhóm nghiên cứu
phân tích, tổng hợp và tiến tới xây dựng để phỏng vấn. Kết quả điều tra về mức độ hài
lòng của sinh viên thơng qua các loại hình hoạt động khác được trình bày chi tiết ở
bảng 3

Bảng 3: Kết quả điều tra mức độ hài lịng của sinh viên thơng qua một số hoạt động
TT

1
2
3

4

5
6

Nội dung câu hỏi
Anh (chị) có hài lịng với các bộ
phận quản lý sân tập TDTT của nhà
trường hay khơng?
Anh (chị) có hài lịng với câu lạc bộ
đa năng của trường hay khơng?
Anh (chị) có hài lịng với đội ngũ
giảng viên, hướng dẫn viên tổ chức
quá trình ngoại khóa hay khơng?
Anh (chị) có hài lịng với các giải thi
đấu thể thao của Nhà trường tổ chức
cho sinh viên hay khơng?
Anh (chị) có hài lịng với quy trình
tổ chức thi môn GDTC chất theo quy
định hiện hành hay không?
Các ý kiến khác của sinh viên

Rất hài lòng

n
%

Ý kiến trả lời
Hài lịng
Khơng hài lịng
n
%
n
%

198

80.16

36

14.57

13

5.26

122

49.39

124

50.20


1

0.40

211

85.43

21

8.50

15

6.07

123

49.80

103

41.70

21

8.50

241


97.57

6

2.43

0

0.00

0

Phân tích kết quả ở bảng 3 cho thấy, (1) Ở câu hỏi về mức độ hài lòng
với các bộ phận quản lý sân tập TDTT của nhà trường có 80.16% rất hài lịng, 14.57%
hài lịng và 5.26% khơng hài lịng; (2) Ở câu hỏi về mức độ hài lòng với câu lạc bộ đa
năng của trường có 49.39% rất hài lịng, 50.20% hài lịng và 0.40% khơng hài lịng;
(3) Ở câu hỏi về mức độ hài lòng với đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tổ chức q
trình ngoại khóa có 85.43% rất hài lịng, 8.50% hài lịng và 6.07% khơng hài lịng;
(4) Ở câu hỏi về mức độ hài lòng với các giải thi đấu thể thao của Nhà trường tổ chức
cho sinh viên có 49.80% rất hài lịng, 41.70% hài lịng và 8.50% khơng hài lòng;
(5) Ở câu hỏi về mức độ hài lòng với quy trình tổ chức thi mơn GDTC chất theo quy
định hiện hành có 97.57% rất hài lịng, 2.43% hài lịng và 0% khơng hài lịng; (6) các
ý kiến khác 0%.
Từ kết quả phân tích ở trên, khẳng định đa số sinh viên nhóm thực nghiệm hài
lịng với các hoạt động chuyên môn do Trường, Khoa và bộ môn triển khai

716



2.4.2 Về mức độ hài lòng của giảng viên bộ môn Giáo dục thể chất
Kết quả điều tra giảng viên bộ mơn Giáo dục thể chất, Trường Đại học Quảng
Bình được trình bày chi tiết ở bảng 4.
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả về mức độ hài lòng của giảng viên bộ môn với bộ tiêu chuẩn
đánh giá các học phần Giáo dục thể chất
TT

1

2

3

Nội dung câu hỏi
Bộ tiêu chuẩn đánh giá các học phần
giáo dục thể chất đã đáp ứng đầy đủ
mục tiêu môn học hay chưa?
Bộ tiêu chuẩn đã đáp ứng đầy đủ nội
dung trong chương trình chi tiết các học
phần GDTC hay chưa?
Tỷ lệ giữa phần thi kỹ thuật và thể lực
đã đáp ứng toàn bộ phần kiến thức hay
chưa?



Ý kiến trả lời
Khơng
n
%


%

9

100

0

0

0

0

9

100

0

0

0

0

9

100


0

0

0

0

Rất tốt
4

Đánh giá chung về chất lượng của bộ
tiêu chuẩn đáp ứng ở mức độ nào?

9

100

Đồng ý
6

Các ý kiến khác của sinh viên

Phân vân
n
%

n


Tốt
0

Chưa tốt
0

Khơng đồng ý
khơng

0

0

Phân vân

Phân tích kết quả ở bảng 4 cho thấy, ở câu hỏi 1,2,3 có là 9/9 giảng viên trả
lời “có” chiếm tỷ lệ 100%. Ở câu hỏi 4 về đánh giá chung về chất lượng của bộ tiêu
chuẩn đáp ứng ở mức độ nào?, có 9/9 ý kiến đồng ý là rất tốt chiếm tỷ lệ 100 và câu
hỏi 6 về các ý kiến khác, khơng có ý kiến nào.
3.

KẾT LUẬN

Mức độ hài lòng của sinh viên là thước đo quan trọng trong việc triển khai đánh
giá kết quả học tập, giúp cho các cơ sở đào tạo kịp thời có những điều chỉnh phù hợp
để ngày càng xây dựng được mức độ hài lòng càng cao. Từ kết quả nghiên cứu cho
thấy quá trình điều tra ý kiến của sinh viên đối với bộ tiêu chuẩn được đa số sinh viên
đánh giá rất cao; Mức độ hài lịng của sinh viên thơng qua một số hoạt động do Trường,
Khoa và bộ mơn triển khai rất có hiệu quả; Đa số giảng viên trong bộ môn đánh giá
về chất lượng của bộ tiêu chuẩn có tính khả thi đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong sự

phát triển hội nhập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Quốc hội, Luật Giáo dục đại học (2012).
Quyết định số 17 VBHN-BGDĐT ngày 15/4/2014 ban hành Quy chế đào tạo Đại học và
Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
Trần Thuỷ (2020), kết quả ứng dụng bộ đề thi và đáp án đánh giá các học phần giáo dục
thể chất hệ đại học tại trường đại học Quảng Bình, kỷ yếu hội thảo khoa học, Nhà xuất
bản Đại học Cần Thơ.

717



×