Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn học Aerobic cho học sinh khối lớp 10 trường Trung học Phổ thông Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.77 KB, 12 trang )

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY NGOẠI KHĨA MƠN HỌC AEROBIC CHO HỌC
SINH KHỐI LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Như Hiền1, Phạm Như Hiếu2, Nguyễn Hữu Tri2
1
Trường THPT Dương Văn Thì
2
Trường Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Đề tài đã tiến hành xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học Aerobic
cho học sinh nam – nữ khối 10 trường THPT Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh. Đề tài tiến hành
thực nghiệm sư phạm chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học Aerobic cho học sinh
nam – nữ khối 10 năm học 2019 – 2020. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh hiệu
quả của chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học Aerobic đề tài đã xây dựng có tác
dụng nâng cao thể lực cho học sinh của Nhà trường.
Từ khóa: nghiên cứu, xây dựng, chương trình giảng dạy, ngoại khóa, môn học aerobic, học
sinh, khối 10,, THPT, Thủ Đức.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục mà Đảng và Nhà
nước đặt ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) chủ trương đổi mới giáo dục phổ
thông các cấp, bao gồm những vấn đề cơ bản như: đổi mới từ chương trình định hướng
nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực; đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng chú trọng phát triển năng lực của học sinh; chuyển đổi kiểm tra đánh
giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của học sinh.
Aerobic là một môn thể thao được nhiều người yêu thích đặc biệt là thanh thiếu
niên ở độ tuổi dậy thì, giúp cơ thể phát triển tồn diện. Aerobic là mơn thể dục có sự


kết hợp hài hịa giữa âm nhạc và các động tác vận động mang tính nghệ thuật cao, đề
cao tinh thần đồng đội và sức khỏe người tập ổn định. Tại Việt Nam, phong trào tập
aerobic được phát triển mạnh trong các trường học, thu hút khá đông học sinh tham
gia tập luyện.
Trường trung học phổ thơng Thủ Đức được hình thành từ năm 1956, nằm tại địa
chỉ 166/24 đường Đặng Văn Bi, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, TP.HCM và có điện
tích 11.086 m2, chia thành 5 khu, tổng số 53 phòng học. Qua 40 năm hình thành và phát
triển, Trường THPT Thủ Đức đã trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục đào tạo,
tạo được uy tín và niềm tin đối với xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục thể chất. Để
đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với chất lượng giáo dục, tập thể sư
phạm trường THPT Thủ Đức luôn kỳ vọng vào một ngơi trường khang trang, chất
lượng cao, học sinh có đủ điều kiện, phương tiện học tập, rèn luyện. Chúng tôi mạnh
dạn chọn hướng nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại
khóa mơn học aerobic cho học sinh khối 10 trường THPT Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh”

835


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học aerobic
cho học sinh khối 10 trường THPT Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học aerobic cho
học sinh khối 10 trường THPT Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong nghiên cứu
khoa học giáo dục và thể dục thể thao như: phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp toán học thống kê.
2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


2.1

Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn học Aerobic
cho học sinh khối 10 trường THPT Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Thể dục nhịp điệu là một mơn thể thao địi hỏi sự kết hợp các bài thể dục theo
từng nhịp điệu rõ ràng với âm nhạc và vũ đạo theo kèm. Vì vậy, mơn thể thao này địi
hỏi phải có sự chuẩn bị tốt ở hầu hết các tố chất thể lực nếu muốn đạt hiệu quả tốt
trong tập luyện và thi đấu. William & Thomas (2000) đã chỉ rõ, các VĐV thể dục
dụng cụ và thể dục nhịp điệu trẻ cần phải có giai đoạn huấn luyện sức mạnh bằng tạ
nhưng khơng làm phì đại cơ là rất cần thiết. Đặc biệt, nói đến các mơn thể dục, tố chất
linh hoạt (hay sức nhanh động tác), tố chất mềm dẻo được Tạp chí khoa học - Trường
ĐHSP TP.HCM, Tập 16, Số 1 (2019) nêu rõ “tố chất mềm dẻo và phối hợp vận động
(sự khéo léo) chính là chìa khóa dẫn đến thành cơng trong thi đấu”.
Ngồi ra, theo Jemni & Cook (2006) thì mơn thể dục nhịp điệu còn đòi hỏi cao
về tố chất sức bền (hay độ bền cơ bắp) khi thực hiện các vũ đạo phức tạp đòi hỏi tiết
tấu nhanh trong thời gian khoảng 3 - 4 phút thi đấu nhưng lại chạm đến giới hạn chịu
đựng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn các bài tập ở tất cả các nhóm tố
chất vận động như nhóm các bài tập sức mạnh ở hơng, quỳ, chống ở các kỹ thuật
nhóm A; nhóm các bài mềm dẻo để tăng độ linh hoạt khớp ở bài xoạc, dẻo âm, uốn
và trườn; nhóm các bài ơ kỹ thuật nhóm C để phát triển sức mạnh, khả năng bật nhảy;
nhóm bài tập nâng cao khả năng phối hợp vận động là bảy bước cơ bản, bật quay...
Có thể nói, các bài tập này đáp ứng nhu cầu của học sinh như một vận động viên thể
dục Aerobic để phát triển và nâng cao trình độ tập luyện ở lứa tuổi 15.
Để hoàn thiện và thay đổi nội dung chương trình giảng dạy mơn thể dục
Aerobic vào giờ học Thể dục tự chọn cho học sinh khối 10 Trường THPT Thủ Đức
TP.HCM và thu được kết quả cao, đề tài đã phỏng vấn với mục đích lựa chọn những
bài tập có nội dung phù hợp, nhằm phát triển thể lực cho học sinh. Đề tài tiến hành
phỏng vấn 15 giáo viên giảng dạy môn Thể dục Aerobic Trường Đại học TDTT TP.
HCM và Trường THPT Thủ Đức TP. HCM, các trường lân cận, thu về được 15

phiếu phỏng vấn hợp lệ. Phiếu phỏng vấn được trình bày tại (phụ lục 1). Kết quả
được đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội dung giảng dạy môn Thể dục
Aerobic vào giờ thể dục tự chọn (là những nội dung có trên 80% số phiếu tán thành).
Bao gồm những nội dung sau:
♦ Lý thuyết:
- Ảnh hưởng của môn Thể dục Aerobic đến sự phát triển của con người;
836


- Lịch sử hình thành và phát triển mơn Thể dục Aerobic;
- Luật thi đấu Thể dục Aerobic;
- Tầm nhìn của môn Thể dục Aerobic trong tương lai.
♦ Kỹ thuật cơ bản
- Bảy bước cơ bản;
- Bảy bước cơ bản kết hợp với tay;
1 pt- Động tác nhún chân tại chỗ;
- Lắc hơng (biên độ lớn, nhỏ).
♦ Kỹ thuật nhóm A ( Động lực)
- Chống đẩy;
- Quỳ đổ chống sấp;
- Chuối tường.
♦ Kỹ thuật nhóm B (Các động tác tĩnh lực)
- Gập bụng phối hợp hai người;
- Giữ tư thế chống đẩy 2 phút (plan);
♦ Kỹ thuật nhóm C ( Bật và nhảy)
- Bật đá chân cao-trước-ngang-sau;
- Bật co gối, bật dạng;
- Bật quay 90 độ, bật ôm gối;
- Ngồi xổm khép chân bật cao.
♦ Kỹ thuật nhóm D (Mềm dẻo và thăng bằng)

- Xoạc dọc (phải, trái);
- Trườn dẻo;
- Uốn cầu;
- Xoay tại chỗ 1 phút (phải – trái).
♦ Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn
A. Bài tập phát triển thể lực chung
- Bài tập phát triển sức nhanh;
- Bài tập phát triển sức mạnh;
- Bài tập phát triển sức bền;
- Bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động;
- Trò chơi bổ trợ.
B. Bài tập phát triển thể lực chuyên môn
- Bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn;
837


- Bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn;
- Bài tập phát triển sức bền chuyên môn;
- Bài tập phát triển khéo léo và mềm dẻo chuyên môn.
Để tiến hành phân phối chương trình giảng dạy đề tài tiến hành phỏng vấn 15
giáo viên GDTC (chuyên sâu thể dục) tại Trường THPT Thủ Đức TP. HCM và các
trường lân cận về nội dung học tập môn Thể dục Aerobic tự chọn cho học sinh bao
gồm những phần sau:
+ Lý thuyết trong môn Thể dục Aerobic.
+ Kỹ thuật cơ bản.
+ Vũ đạo cơ bản.
+ Kỹ thuật nhóm A (Động lực)
+ Kỹ thuật nhóm B (Các động tác tĩnh lực)
+ Kỹ thuật nhóm C (Bật và nhảy)
+ Kỹ thuật nhóm D (Mềm dẻo và thăng bằng)

+ Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn.
+ Kiểm tra cuối mỗi học phần.
Với kết quả phỏng vấn nội dung học tập môn Aerobic tự chọn cho học sinh
khối 10 Trường THPT Thủ Đức TP.HCM, đề tài phát ra 15 phiếu, thu lại 15 phiếu (tỉ
lệ 100%), tất cả giáo viên đều trả lời rất phù hợp với từng nội dung học tập môn Thể
dục Aerobic. Đề tài tiến hành phân phối lại thời gian giảng dạy môn Thể dục Aerobic
tự chọn cho học sinh khối 10 Trường THPT Thủ Đức TP.HCM như sau:
Phần lý thuyết: 6 tiết chiếm 10% tổng thời gian. Nội dung lý thuyết được
giảng dạy trong giờ học lý thuyết bao gồm các nội dung: ảnh hưởng của môn Thể
dục Aerobic đến sự phát triển của con người, lịch sử hình thành và phát triển mơn
Thể dục Aerobic, luật thi đấu Thể dục Aerobic, tầm nhìn của mơn Thể dục Aerobic
trong tương lai.
Phần thực hành: 48 tiết chiếm 80% bao gồm các bài tập khởi động cơ khớp, các
bài tập di chuyển và khởi động bóng. Các kỹ thuật cơ bản, các kỹ thuật nâng cao, các
bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn.
Các nội dung ở phần thực hành sẽ được tiến hành từ kĩ thuật cơ bản cho đến
những kĩ thuật nâng cao, các kĩ thuật của học phần 3 được kế thừa từ những kĩ thuật
cơ bản của học phần 2, lấy kĩ thuật ở học phần số 2 làm tiền đề cho học phần số 3. Vì
thời lượng chương trình mơn Thể dục Aerobic tự chọn nhiều hơn chương trình theo
quy định là 30 tiết, nên các bài tập về sự phát triển thể lực chung và thể lực chuyên
môn được sử dụng nhiều hơn. Các bài tập được sử dụng nhiều. Kiểm tra kết thúc: 6
tiết chiếm 10% thời gian chương trình.
Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó, LVĐ
phù hợp với lứa tuổi cùng với thời gian hoạt động linh hoạt thuận lợi, không ảnh
hưởng đến giờ học các môn chuyên ngành của học sinh.

838


Chương trình học mơn Thể dục Aerobic tự chọn được đề tài xây dựng với số

tiết là 60, chia làm hai học kỳ, mỗi học kỳ 30 tiết, mỗi tuần tập 2 tiết, mỗi tiết 45 phút.
Nội dung chương trình giảng dạy và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm được
trình bày tại bảng 1:
Bảng 1: Nội dung, tiến trình giảng dạy mơn Thể dục Aerobic tự chọn cho học sinh khối 10
Trường THPT Thủ Đức TP.HCM
Tiến trình mơn Thể dục Aerobic (Học kỳ I)
Nội dung giảng dạy

Tiến trình môn Thể dục Aerobic (học kỳ II)

Tuần
Tuần
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Lý thuyết
Ảnh hưởng của môn
TD Aerobic đến sự
phát triển của con
người.

+

K -

Lịch sử hình thành và
phát triển mơn TD
Aerobic

+


K -

Luật thi đấu Thể dục
Aerobic

+

K

Tầm nhìn của môn
TD Aerobic trong
tương lai
Thực hành
Bảy bước cơ bản

+

+ - - - -

Bảy bước cơ bản kết
hợp với tay

+ - - - -

Động tác nhún chân
tại chỗ.

+ - - - -

Lắc hông( biên độ lớn,

nhỏ)

K

+ - -

Chống đẩy.

-

-

-

-

-

-

-

-

-

K

-


K

-

-

-

-

-

+ -

-

-

-

-

+

-

-

-


-

Quỳ đổ chống sấp.

K

Chuối tường.
Gập bụng phối hợp hai
người

-

-

-

-

-

- +

-

-

- +

-


-

-

+ -

-

+ -

Giữ tư thế chống đẩy 2
phút (plan)

-

- -

-

-

-

-

- -

-

-


-

-

-

- +

- -

-

-

-

-

-

-

-

-

-

+ -


-

-

- -

+ -

Bật đá chân caotrước-ngang-sau
Bật co gối, bật dạng.
Bật quay 90 độ, bật
ôm gối.
Ngồi xổm khép chân
bật cao.

-

-

-

-

-

- -

-


+ -

- -

-

-

-

+

- -

-

-

-

-

-

+ -

Xoạc dọc (phải, trái)

K


K

- -

-

-

+ -

-

-

- -

-

-

-

-

-

- -

-


-

-

-

-

Trườn dẻo
Uốn cầu
Xoay tại chỗ 1 phút
(phải – trái)
Thi đấu- biểu diễn
Các bài tập phát triển TLC và
chuyên môn

- - - - -

-

-

Ghi chú: + Nội dung học - Nội dung ôn luyện

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

K Nội dung kiểm

839


2.2

Đánh giá hiệu quả chương trình giảng dạy ngoại khóa môn học Aerobic

cho học sinh khối 10 trường THPT Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

Để có cơ sở đánh giá hiệu quả ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy
ngoại khóa mơn học Aerobic đến sự phát triển thể lực của học sinh khối lớp 10 trường
THPT Thủ Đức, luận văn tiến hành so sánh thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng ở giai đoạn trước và sau khi thực nghiệm chương trình giảng dạy ngoại
khóa mơn học Aerobic. Sự kết hợp giữa các nhóm tại các thời điểm khác nhau được
tích hợp thành bốn tập hợp: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm;
nhóm thực nghiệm trước và sau thực nghiệm; nhóm đối chứng trước và sau thực
nghiệm; nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm
2.2.1 So sánh thể lực của học sinh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng trước thực nghiệm
* So sánh thể lực của học sinh giữa nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng ở
giai đoạn ban đầu:
Bảng 2: So sánh thể lực của học sinh lớp 10 trường THPH Thủ Đức giữa nhóm thực nhiệm
và nhóm đối chứng ở giai đoạn ban đầu
TT

TEST

Nhóm đối chứng
(n=20)

Nhóm thực nghiệm
(n=20)

δ
1
2
3

4

Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

1
Bật xa tại chỗ (cm)
2
Chạy 30m XPC (s)
3
Chạy con thoi 4x10m (s)
4
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Độ tự do (df) n-1 = 19, t0.05 = 2.09

NỮ
158.00
13.02
6.19
0.35
12.64
0.99
830.00
80.49
NAM
208.75
15.21
5.46

0.33
12.36
0.64
951.75
66.40

t

P
(Sig.)

δ
156.75
6.24
12.60
826.50

8.32
0.27
0.54
75.67

0.36
0.46
0.19
0.14

0.719
0.652
0.851

0.888

208.25
5.50
12.35
957.00

12.90
0.26
0.58
78.60

0.11
0.39
0.02
0.23

0.911
0.699
0.984
0.821

Qua bảng 2 cho thấy:
+ Đối với nữ học sinh:
Kết quả kiểm tra bật xa tại chỗ (cm): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 158, nhóm thực nghiệm có X = 156.75, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.36< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy 30m XPC (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 6.19, nhóm thực nghiệm có X = 6.24, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
với ttính = 0.46< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.

Kết quả kiểm tra chạy con thoi 4x10m (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 12.64, nhóm thực nghiệm có X = 12.60, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.19< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
840


Kết quả kiểm tra chạy tùy sức 5 phút (m): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 830, nhóm thực nghiệm có X = 826.5, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.14< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
+ Đối với nam học sinh:
Kết quả kiểm tra bật xa tại chỗ (cm): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 208.75, nhóm thực nghiệm có X = 208.25, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.11< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy 30m XPC (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 5.46, nhóm thực nghiệm có X = 5.50, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
với ttính = 0.39< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy con thoi 4x10m (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 12.36, nhóm thực nghiệm có X = 12.35, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.02< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy tùy sức 5 phút (m): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 951.75, nhóm thực nghiệm có X = 957, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.23< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Tóm lại: Tại thời điểm ban đầu về thể lực của nam và nữ học sinh nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng có 4/4 test Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC (s), Chạy
con thoi 4x10m (s), Chạy tùy sức 5 phút (m)) chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với t < t0.05 = 2.09 và P>0.05.
* So sánh thể lực của học sinh giữa nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng
sau học kỳ 1:
Bảng 3: So sánh thể lực của học sinh giữa nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng sau 1 học kỳ
học tập


TT

TEST

Nhóm đối
chứng

Nhóm thực
nghiệm

δ
1
2
3
4

Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

1
Bật xa tại chỗ (cm)
2
Chạy 30m XPC (s)
3
Chạy con thoi 4x10m (s)
4
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Độ tự do (df) n-1 = 19, t0.05 = 2.09

NỮ
160.50
8.26
6.13
0.31
12.44
1.00
863.25 72.53
NAM
211.50 13.77
5.39
0.32
12.11
0.59
990.25 64.65

t

δ

P
(Sig.)

168.50
5.93
12.27
910.75


4.89
0.26
0.52
58.65

3.73
2.23
0.68
2.28

0.001
0.032
0.502
0.028

223.00
4.95
12.02
1038.50

12.50
0.24
0.61
80.85

2.77
4.88
0.45
2.10


0.009
0.000
0.653
0.044

841


Qua bảng 3 cho thấy:
+ Đối với nữ học sinh:
Kết quả kiểm tra bật xa tại chỗ (cm): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 160.50, nhóm thực nghiệm có X = 168.50, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
với ttính = 3.73> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy 30m XPC (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 6.13, nhóm thực nghiệm có X = 5.93, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với
ttính = 2.23> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy con thoi 4x10m (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 12.44, nhóm thực nghiệm có X = 12.27, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.68< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy tùy sức 5 phút (m): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 863.25, nhóm thực nghiệm có X = 910.75, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 2.28> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
+ Đối với nam học sinh:
Kết quả kiểm tra bật xa tại chỗ (cm): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 211.5, nhóm thực nghiệm có X = 223.0, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với
ttính = 2.77> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy 30m XPC (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng X
= 5.39, nhóm thực nghiệm có X = 4.95, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với
ttính = 4.88> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy con thoi 4x10m (s): Trị số trung bình của nhóm đối chứng

X = 12.11, nhóm thực nghiệm có X = 12.02, chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 0.45< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05.
Kết quả kiểm tra chạy tùy sức 5 phút (m): Trị số trung bình của nhóm đối chứng
X = 990.25, nhóm thực nghiệm có X = 1038.50, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống
kê với ttính = 2.10> tbảng ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
Tóm lại: Sau học kỳ 1, giá trị trung bình các test thể lực của nam và nữ học
sinh nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự chênh lệch với 3/4 test Bật xa tại
chỗ (cm), Chạy 30m XPC (s), Chạy tùy sức 5 phút (m)) có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê với t > t0.05 = 2.09 và P<0.05. Riêng test Chạy con thoi 4x10m (s) chưa có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê với t < t0.05 = 2.09 và P>0.05.
2.2.2 Đánh giá sự phát triển thể lực của học sinh tập Aerobic sau học kỳ
* Sự phát triển thể lực của học sinh nhóm đối chứng tập Aerobic sau học
kỳ 2:
Đề tài đã tiến hành so sánh thể lực của học sinh ban đầu và sau học kỳ 2 thu
được kết quả qua bảng 4 như sau:

842


Bảng 4: Sự phát triển thể lực của học sinh nhóm đối chứng sau học kỳ 2
TT

1
2
3
4

TEST

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Ban đầu

Sau học kỳ 2

X 1 ± δ1

X 2 ± δ2

158.00
6.19
12.64
830.00

1
Bật xa tại chỗ (cm)
2
Chạy 30m XPC (s)
3
Chạy con thoi 4x10m (s)
4
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Độ tự do (df) n-1 = 19, t0.05 = 2.09

208.75
5.46
12.36

951.75

NỮ
13.02
0.35
0.99
80.49
NAM
15.21
0.33
0.64
66.40

W%

t

P
(Sig.)

160.50
6.13
12.44
863.25

8.26
0.31
1.00
72.53


1.57
0.92
1.64
3.93

1.75
2.65
11.71
8.89

0.096
0.016
0.001
0.001

211.50
5.39
12.11
990.25

13.77
0.32
0.59
64.65

1.31
1.35
2.02
3.96


2.60
2.90
9.93
13.92

0.017
0.009
0.001
0.001

Kết quả bảng 4 cho thấy:
+ Đối với nữ học sinh:
- Kết quả Bật xa tại chỗ (cm): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 158;

= 160.5, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=1.57 có sự thay đổi với t=1.75bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0.05.
- Kết quả Chạy 30m XPC (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 6.19;

= 6.13, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=0.92 có sự thay đổi với t=2.65>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.

- Kết quả Chạy con thoi 4x10m (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 12.64;

= 12.44, kết quả cho thấy có sự phát triển

với W%=1.64 có sự thay đổi với t=11.71>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy tùy sức 5 phút (m): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 830.0;

= 863.25, kết quả cho thấy có sự phát

triển với W%=3.93 có sự thay đổi với t=8.89>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị
trung bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
+ Đối với nam học sinh:
- Kết quả Bật xa tại chỗ (cm): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 208.75;

= 211.50, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=1.31 có sự thay đổi với t=2.60>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
843



- Kết quả Chạy 30m XPC (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 5.46;

= 5.39, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=1.35 có sự thay đổi với t=2.60>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy con thoi 4x10m (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 12.36;

= 12.11, kết quả cho thấy có sự phát triển

với W%=2.02 có sự thay đổi với t=9.93>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy tùy sức 5 phút (m): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 951.75;

= 990.25, kết quả cho thấy có sự phát

triển với W%=3.96 có sự thay đổi với t=13.92>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị
trung bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
Tóm lại: Qua kết quả các test thể lực sau học kỳ 2 của nữ học sinh cho thấy có
3/4 test Chạy 30m XPC (s), Chạy con thoi 4x10m (s), Chạy tùy sức 5 phút (m) có sự

khác biệt mang ý nghĩa thống kê với t > t0.05 = 2.09 và P<0.05. Riêng test Bật xa tại chỗ
(cm) chưa có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với t < t0.05 = 2.09 và P>0.05.
Đối với nam học sinh lớp 10 thì cả 4 test Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC (s),
Chạy con thoi 4x10m (s), Chạy tùy sức 5 phút (m) đều có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê với t > t0.05 = 2.09 và P<0.05.
* Sự phát triển thể lực của học sinh nhóm thực nghiệm tập Aerobic sau
học kỳ 2:
Đề tài đã tiến hành kiểm tra thể lực của học sinh ban đầu và sau học kỳ 2, kết
quả thu được trình bày ở bảng 3.13 như sau:
Bảng 5: Sự phát triển thể lực của học sinh nhóm thực nghiệm sau học kỳ 2
TT

1
2
3
4

TEST

Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

Ban đầu

Sau học kỳ 2

X 1 ± δ1


X 2 ± δ2

156.75
6.24
12.60
826.5

1
Bật xa tại chỗ (cm)
208.25
2
Chạy 30m XPC (s)
5.50
3
Chạy con thoi 4x10m (s)
12.35
4
Chạy tùy sức 5 phút (m)
957.0
Độ tự do (df) n-1 = 19, t0.05 = 2.09

844

NỮ
8.32
0.27
0.54
75.67
NAM
12.90

0.26
0.58
78.6

W%

t

P
(Sig.)

168.50
5.93
12.27
910.75

4.89
0.26
0.52
58.65

7.23
5.01
2.65
9.70

9.25
9.56
19.68
13.9


0.001
0.001
0.000
0.001

223.00
4.95
12.02
1038.5

12.50
0.24
0.61
80.85

6.84
10.45
2.70
8.17

7.37
17.33
19.68
15.43

0.001
0.000
0.000
0.001



Kết quả bảng 5 cho thấy:
+ Đối với nữ học sinh:
- Kết quả Bật xa tại chỗ (cm): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 156.75;

= 168.5, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=7.23 có sự thay đổi với t = 9.25 > t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy 30m XPC (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 6.24;

= 5.93, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=5.01 có sự thay đổi với t=9.56>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy con thoi 4x10m (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 12.60;

= 12.27, kết quả cho thấy có sự phát triển

với W%=2.65 có sự thay đổi với t=19.68>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung

bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy tùy sức 5 phút (m): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 826.5;

= 910.75, kết quả cho thấy có sự phát

triển với W%=9.70 có sự thay đổi với t=13.9>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị
trung bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
+ Đối với nam học sinh:
- Kết quả Bật xa tại chỗ (cm): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 208.25;

= 223.0, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%= 6.84 có sự thay đổi với t=7.37>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy 30m XPC (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban đầu và
sau học kỳ 2 lần lượt là

= 5.50;

= 4.95, kết quả cho thấy có sự phát triển với

W%=10.45 có sự thay đổi với t=17.33>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy con thoi 4x10m (s): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban

đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 12.35;

= 12.02, kết quả cho thấy có sự phát triển

với W%=2.70 có sự thay đổi với t=19.68>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
- Kết quả Chạy tùy sức 5 phút (m): có giá trị trung bình của tại thời điểm ban
đầu và sau học kỳ 2 lần lượt là

= 957.0;

= 1038.5, kết quả cho thấy có sự phát

845


triển với W%=8.17 có sự thay đổi với t=15.43>t0.05, nên có sự khác biệt giữa 2 giá trị
trung bình mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
Tóm lại: Qua kết quả nhịp tăng test thể lực sau học kỳ 2 của nữ và nam học sinh
lớp 10 ở cả 4/4 test Chạy 30m XPC (s), Chạy con thoi 4x10m (s), Chạy tùy sức 5 phút
(m) đều tăng trưởng mạnh có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với t > t0.05 = 2.09 và
P<0.05.
3.

KẾT LUẬN

- Đề tài tiến hành phỏng vấn, xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn
học Aerobic cho học sinh khối lớp 10 trường THPT Thủ Đức: gồm các nội dung: Lý

thuyết, Kỹ thuật cơ bản, Vũ đạo cơ bản, Kỹ thuật nhóm A ( Động lực), Kỹ thuật nhóm
B (Các động tác tĩnh lực), Kỹ thuật nhóm C (Bật và nhảy), Kỹ thuật nhóm D (Mềm
dẻo và thăng bằng), Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn. Từ những
nội dung đã xác định được, luận văn tiến hành xây dựng tiến trình thực nghiệm và
đánh giá cho học sinh nam lớp 10 Trường THPT Thủ Đức.
- Sau thực nghiệm cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng
ở tất cả các test đánh giá. Cả 4 test thể lực của nhóm thực nghiệm tăng trưởng mang
ý nghĩa thống kê với t > t0.05 và ngưỡng Sig. < 0.05. Ở nữ học sinh lớp 10, Bật xa tại
chỗ có W% = 7.23; Chạy 30m XPC có W% = 5.01; chạy con thoi có W% = 2.65;
Chạy tùy sức 5 phút có W% = 13.9. Ở nam học sinh lớp 10, Bật xa tại chỗ có W% =
6.84; Chạy 30m XPC có W% = 10.45; chạy con thoi có W% = 2.70; Chạy tùy sức 5
phút có W% = 8.17. Nhóm đối chứng có sự tăng trưởng hạn chế hơn và chỉ có 3/4
test tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê. Qua đánh giá xếp loại sau thực nghiệm cho
thấy nhóm thực nghiệm có tỷ lệ học sinh xếp loại tốt tăng cao và tỷ lệ học sinh xếp
loại khơng đạt giảm cịn rất thấp. Nhóm đối chứng có tỷ lệ học sinh xếp loại đạt thay
đổi không đáng kể, tỷ lệ học sinh xếp loại tốt tăng nhẹ và tỷ lệ học sinh xếp loại không
đạt giảm ít.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ GD&ĐT: Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/09/2008, V/V Ban hành quy
định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.

2.

Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.

3.

Liên đoàn TD Việt Nam (2009), Tài liệu giảng dạy cho HLV Aerobic.


4.

Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

5.

Nguyễn Trung Kiên (2009), “Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển thể
lực chuyên môn cho VĐV Aerobic Gymnastic TP.HCM”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học.

6.

Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục Thể
thao – NXB TDTT Hà Nội.

7.

Nguyễn Văn Thái (2006), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất của nam sinh viên Đại
học Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ.

8.

Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp Thể dục thể thao, NXB
TDTT, Hà Nội.

9.

Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT,
Hà Nội.


846



×