Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận thực trạng xây dựng nông mới tại xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.39 KB, 12 trang )

Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhiều
chính sách đã được ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả và đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường,
điện, đường, trường, trạm…nhất là thủy lợi, giao thông đã được đầu tư xây dựng
tại nhiều nơi, góp phần thúc đẩy sản xuất, từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được có thể thấy hiện nay phát triển nơng thơn ở
Việt Nam vẫn cịn gặp nhiều những khó khăn, hạn chế. Trước đây mặc dù có sự
chuyển đổi về cơ cấu sản xuất nhưng ở nơng thơn sản xuất nơng nghiệp vẫn là loại
hình sản xuất chủ đạo, trình độ sản xuất cịn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đóng góp cho GDP của khu vực nơng nghiệp cịn chưa tương xứng với tiềm năng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nơng thơn cịn yếu kém, lạc hậu và khơng đồng
bộ. Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết
nối giữa các khu vực còn yếu kém. Sự phối hợp trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội của các điểm dân cư mới chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt và nhanh chóng bị lạc
hậu trong q trình phát triển.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, gồm
19 nội dung tiêu chí cụ thể, chia thành 5 nhóm. Nhóm thứ nhất là tiêu chí về “Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch”. Nhóm thứ hai về “Hạ tầng kinh tế - xã hội” với các
tiêu chí Giao thông, Thủy lợi, Điện, Trường học, cơ sở vật chất Văn hóa, Chợ nơng
thơn, Bưu điện, Nhà ở dân cư. Nhóm thứ ba là về “Kinh tế và tổ chức sản xuất”, gồm
tiêu chí thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động và hình thức tổ chức sản xuất. Nhóm thứ
tư “Văn hóa- Xã hội - Mơi trường” gồm tiêu chí Giáo dục, Y tế, Văn hóa và mơi
trường; và cuối cùng là nhóm về “Hệ thống chính trị” với 2 tiêu chí: Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Qua thời gian triển khai thực hiện, trên thực tế có những tiêu chí gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc, ví dụ, tiêu chí số 2 về giao thơng nơng thơn, và tiêu chí số 17 về
mơi thực hiện chưa đạt trường Vì vậy, việc phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó


khăn trong q trình thực hiện các nhóm tiêu chí xây dựng nơng thơn mới nói chung
trên địa bàn nơng thôn là một vấn đề cấp thiết nhằm đề xuất một số giải pháp để tiếp
tục đẩy nhanh qúa trình xây dựng nông thôn mới trên địa xã Thạnh Yên, huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang là lý do em chọn đề tài “Thực trạng xây dựng nông
mới tại xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang giai đoạn 20162021” làm tiểu luận kết thúc môn học.

1

1


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác xây dựng nông thôn mới tại xã
Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
3.Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xã Thạnh Yên
4.Thời gian: Giai đoạn 2016-2021
5. Mục đích:
Trên cơ sở tìm hiểu cơng tác xây dựng nông mới, chỉ ra được những nguyên
nhân hạn chế trong q trình xây dựng nơng thơn mới, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Thạnh Yên.
- Chỉ ra nguyên nhân tồn tại hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Thạnh Yên
7. Kết cấu tiểu luận:
Gồm 3 phần:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

- Chương II: Thực trạng việc xây dựng nông thôn mới tại xã Thạnh Yên,
huyện U Minh Thượng, Tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2026.
- Chương III: Giải pháp xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Lý luận về nơng thơn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm Nông thôn:
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng
riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và
các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có
hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới là
khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
2

2


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng
nơng thơn mới
Có thể nói, xây dựng nơng thơn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây,
có thời điểm chúng ta xây dựng mơ hình nơng thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay

chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn
trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nơng thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao các chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng ta tiếp tục đưa ra những quan
điểm chỉ đạo đối với vấn đề nông thôn, nông dân, nông nghiệp. Đại hội đã khẳng
định những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, những kết qủa đạt
được của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nói riêng và nhấn mạnh “Sự phát triển
ổn định của nông nghiệp nhất là sản xuất lương thực và đảm bảo an sinh, an ninh
lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân cải thiện hơn trước,
việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư phát triển giống
mới có năng xuất, chất lượng cao, phát triển các cụm cơng nghiệp, làng nghề tiểu
thủ cơng nghiệp…đã có tác động tích cực đến sản xuất, tạo việc làm và xóa đói giảm
nghèo”.
Có thể khẳng định rằng, thành tựu trong nơng nghiệp, nơng thơn khơng chỉ
góp phần vào ổn định chính trị, xã hội nơng thơn và nâng cao đời sống nơng dân
trên phạm vi cả nước mà cịn ngày càng tạo thêm những tiền đề vật chất cần thiết
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ thực tế, trong đó quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn 2021-2025 cũng được Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng xác định rõ những nội dung chính sau:
Thứ nhất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết
nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ

sản xuất và dân sinh ở nông thôn, theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất
lượng; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn
3
3


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
với phát triển đô thị, từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, tạo kết
nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện; mở rộng và hiện đại hóa hệ thống
cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó, chú trọng đầu tư hình thành và phát
triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản hiện đại cấp huyện; chủ động giải pháp
ứng phó với thiên tai và biến đổi khí. Thiết chế hạ tầng nơng thơn của các khu đô
thị, thành phố lớn phải yêu cầu cao hơn (về kỹ thuật, quy mô, nội dung, mỹ
thuật...) so với các khu vực khác, đảm bảo kết nối đồng bộ với đơ thị. Đồng thời,
có cơ chế đột phá đầu tư phát triển hệ thống giao thông cho những địa bàn khó
khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất (vùng Miền núi phía Bắc, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long), tạo sức bật để các địa phương khai thác tối đa các
tiềm năng, lợi thế sẵn có.
Thứ hai, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền
vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của
mỗi vùng, miền
Tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nơng nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế; thực hiện
tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sản nuôi trồng các loại cây, con
giống khác có hiệu quả cao hơn; xây dựng vùng nguyên liệu nông sản tập trung
quy mô lớn gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn
quản lý chất lượng (VietGap, GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các
sản phẩm nông nghiệp.
Tận dụng lợi thế về điều kiện địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, hạ

tầng kinh tế xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch, trong đó chú trọng đến
các mơ hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy mạnh phát triển các
sản phẩn OCOP truyền thống…
Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững;
phát triển các mơ hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, nhất là những loại đặc
sản của vùng, miền, có giá trị kinh tế cao.
Phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tăng cường khâu bảo quản và
chế biến hàng nơng sản; hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ,
xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng
nông sản.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm theo hướng
đa dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Tạo cơ chế, chính
sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng
cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông nghiệp
tạo nhiều việc làm cho lao động.
Thứ ba, bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
4

4


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
Phải đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường ở nông thôn, xây
dựng các khu xử lý rác tập trung quy mơ liên huyện, liên tỉnh, đồng thời khuyến
khích phát triển các mơ hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong
cộng đồng dân cư. Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói khơng với rác
thải nhựa, tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ sinh môi
trường và an tồn thực phẩm, cải tạo cảnh quan mơi trường.
Thứ tư, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá

trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nơng thơn; Giữ gìn an
ninh và trật tự xã hội nơng thơn
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNH VIỆC XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ THẠNH
YÊN, HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2021

2.1. Đặc điểm tình hình chung của xã
Thạnh Yên là một xã nằm về hướng Đông bắc của huyện U Minh Thượng,
diện tích tự nhiện là 3.831ha. Trong đó đất sản xuất nơng nghiệp là 2.969 ha; có
tổng số có 801 hộ dân với 9.640 nhân khẩu, trong đó dân tộc khmer 453 hộ với
1.922 khẩu chiếm 16%; có 98 hộ nghèo, 205 hộ cận nghèo; gồm 3 dân tộc chính là
kinh, khmer và người hoa sinh sống.
2.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn
xã Thạnh Yên
2.2.1. Hạ tầng kinh tế xã hội
- Hệ thống giao thông nông thôn: Các trục đường chính đã được trải nhựa,
các đường lộ nơng thơn đã được bê tơng hóa cứng, tạo điều kiện cho xe lưu thông
thông dễ dàng hơn. Hệ hống giao thông nông thôn thời gian quan luôn được Đảng
và nhà nước quan tâm đầu tư, nâng cấp, cải tạo bằng nhiều nguồn lực khác nhau,
nêncơ bản đáp ứng được phát triển kinh tế và tạo thuận lợi torng đi lại và sinh hoạt
cảu người dân. Tuy nhiên, các tuyến lộ giao thơn nơng thơn cịn nhỏ, hẹp làm hạn
chế xe tải lưu thơng hàng hóa.
- Hệ thống thuỷ lợi: Cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất của người dân
và lưu thơng hàng hóa, tồn xã đã xây dựng được 02 trạm bơm, đáp ứng nhu cầu
cho người dâ sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn. Tuy nhiên việc xây dựng
trạm bơm cịn ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu xản xuất của người dân.
- Điện nông thôn: Hệ thống điện lưới quốc gia đáp ứng nhu cầu sử dụng, đã
phủ tải toàn địa bàn xã, Tỷ lệ số hộ sử dụng điện đạt 100%, chất lượng điện năng
và độ tin cậy cung cấp điện được cải thiện đáng kể, góp phần quan trọng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.

5

5


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
- Về chợ nông thơn: Hiện trên địa bàn xã có 02 khu vực chợ, trong đó có 01
chợ đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn. Đa số các chợ hoạt động tốt, phục vụ
được nhu cầu về giao lưu, trao đổi hàng hoá của thương nhân và bà con nhân dân
địa phương.
- Bưu điện văn hóa xã: Hiện xã có 01 Bưu điện văn hố, là điểm phục vụ
bưu chính viễn thông tuy nhiên đã được xây dựng lâu năm nên đã xuống cấp về
cơ sở vật chất, chưa có kinh phí để sửa chữa.
- Giáo dục, đào tạo: Trong những năm qua, công tác giáo dục luôn được
quan tâm và có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và học ngày càng nâng
nên, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, cơ bản đáp ứng được yếu cầu. Hiện tồn
xã có 100% giáo viên đạt chuẩn, có 6/6 trường đạt chuẩn xanh-sạch-đẹp. Có 01
trường đạt chẩ quốc gia mức độ I, 02 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
- Nhà ở dân cư nông thôn: việc xây dựng nhà ở nơng thơn đã được các cấp
chính quyền quan tâm hổ trợ thực hiện, đảm bảo tiêu chuẩn về kết cầu 4 cứng theo
tiêu chí nơng thơn mới.
2.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội
- Kinh tế: Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch đúng hướng so với đầu năm
2016, tỷ trọng lĩnh vực nông ghiệp đạt 48,3%, tiểu thủ công nghiệp đạt 26,4%,
thương mại dịch vụ đạt 25,3%. Xã có 01 hợp tác xã, 14 tổ hợp tác đang hoạt động,
thu nhập bình quân đầu người 50 triệu đồng/người/năm.
Mặc dù kinh tế nơng thơn có bước phát triển, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
dịch theo hướng tăng dần, tuy nhiên tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng
nhưng cịn chậm, cơ cấu lao động trong nơng nghiệp cịn cao, chủ yếu sản xuất đơn
lẻ khơng tập trung. Tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm có xu hướng ngày càng

gia tăng, thu nhập bình qn đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn
cao.
- Về Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 95%, trạm y tế xã luôn được
quan tâm đầu tư nâng cấp, cơ sở vật chất, trang thiết bị đước bố trí cơ bản đầy đủ.
Địa bàn ấp có tổ y tế hoạt động đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
Thực hiện tốt công tác phịng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm.
- Về mơi trường: Tỷ lệ hộ sử dụng nước họp vệ sinh đạt 100%, Cơng tác giữ
gìn vệ sinh mơi trường, quản lý, thu gom và xử lý chất thải, nước thải có sự chuyển
biến tích cực. Phong trào trồng cây xanh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm được duy
trì thực hiện tồn xã. Tuy nhiên, vấn đề mơi trường vứt rác bừa bải xuống sơng,
kênh rạch vẫn cịn xảy ra. Từ đó tiêu chí số 17 về mơi trường chưa đạt.
- Về cơ sở chất văn hố và văn hóa:
6

6


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
Các hoạt động văn hóa và thể thao ngày càng phát triển và phong phú đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Hiện xã có 01 nhà văn hóa
được đầu tư xây dựng đạt theo chuẩn quốc gia. Các cơng trình di tích lịch sữ văn
hóa, nhà văn hóa ấp cũng được nâng cấp sữa chữa đpá ứng nhu cầu của người dân.
Hàng năm tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa có trên 94,4%, có 100% ấp đạt ấp văn hóa.
2.2.3. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và giữ
gìn an ninh, trật tự xã hội
- Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Hiện cán bộ, công chức xã đã đạt tiêu chuẩn theo qui định, có 100% cá bộ
cơng chức đã có bằng chun mơn theo quy định; Có 100% cán bộ có trình độ lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên. Hàng năm Đảng bộ xã đều đạt trong sạch vững
mạnh.

- An ninh trật tự xã hội
Cơng tác giữ gìn, đảm bảo an ninh, trật tự an tồn xã hội được tăng cường;
Cơng an tỉnh đã chỉ đạo đôn đốc tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình an ninh, trật
tự xã hội nơng thơn theo tiêu chí số 19. Tổ chức tốt cơng tác phịng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn các hoạt động của các đối tượng tội phạm; thường xun nắm bắt tình
hình và có biện pháp ngăn chặn kịp thời vi phạm. Công tác đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội ở nơng thơn được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm.
2.3. Một số khó khăn và nguyên nhân trong q trình thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới
2.3.1. Một số khó khăn, vướng mắc
- Nhận thức và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên và nhân dân
về xây dựng Nơng thơn mới cịn hạn chế; tính chủ động, năng động và quyết liệt
chưa cao. Do vậy, trong quá trình tổ chức triển khai, không xây dựng được kế
hoạch thực hiện, không lường trước được những thuận lợi, khó khăn, tính chủ
động, sáng tạo trong thực hiện khơng có.
- Sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún, nhỏ lẻ theo truyền thống. nên việc
mua bán nơng sản cịn gặp nhiều khó khăn như: bị thương lái ép giá, bán không
được hàng…
- Việc kiểm tra, giám sát các cơng trình xây dựng GTNT của chưa thực sự
dân chủ công khai, việc tham gia của nhân dân và kiểm tra, giám sát chưa được
phát huy.
- Cơ chế đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở sử dụng vốn của chương trình xây
dựng NTM cịn cứng nhắc về các thủ tục hành chính, như quy định về hồ sơ thiết
kế, dự tốn, dẫn đến giá thành cơng trình tăng cao (so với dân tự làm), lãng phí chi
phí tư vấn đối với các cơng trình có u cầu kỹ thuật đơn giản, cơ chế đang triển
7

7



Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
khai chưa thực sự trao quyền cho người dân, cộng đồng (chủ thể) trong xây dựng
NTM. Nhiều cơng trình được quyết định đầu tư khi chưa cân đối được nguồn vốn
gây tiềm ẩn nợ trọng xây dựng cơ bản.
Mặc dù các cấp, các ngành có tập trung nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất cho
trường, lớp học; tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị vẫn
còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu và trang thiết bị phục vụ công tác dạy và
học.
Công tác quan tâm chỉ đạo của địa phương còn chưa sát với các đơn vị
trường học, thiếu sự theo dõi, đôn đốc các Trường học làm chủ đầu tư; năng lực
làm chủ đầu tư của Ban giám hiệu còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Một số trang thiết bị của nhà văn hóa xã, thơn cịn tạm bợ, hoặc có thì đã lạc
hậu, thiếu và chưa đồng bộ, các cơng trình phụ trợ như âm thanh, loa đài, phơng nền,
bàn ghế cịn hạn chế. Kinh phí dành cho đầu tư xây dựng, mua sắm các thiết chế
văn hóa cịn rất khó khăn; cơ chế chính sách thu hút các nguồn lực thực hiện xã hội
hoá văn hoá, thể thao chưa được chú trọng.
- Hạ tầng cơ sở kinh tế-xã hội khu vực nông thôn mặc dù đã được tỉnh,
huyện quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Đời sống nơng
dân tuy được cải thiện nhưng vẫn cịn gặp khó khăn, chênh lệch thu nhập giữa
nông thôn và thành thị còn cao.
2.3.2. Nguyên nhân
- Việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nơng thơn mới chưa thực
sự quyết liệt, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa có phương pháp chỉ đạo sát sao, kịp
thời, một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chương trình, kết
quả chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó cơng tác tun truyền cịn lúng túng,
hình thức tuyên truyền chưa phong phú, chưa phù hợp, một số người dân chưa hiểu
được nội dung ý nghĩa của chương trình, do đó vẫn cịn trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ của nhà nước.
- Kinh tế nông nghiệp giữ vai trị chủ đạo, hình thức sản xuất nhỏ lẻ, nên hiệu
quả chưa cao. Mặt khác, giá trị sản phẩm hàng hóa thấp, dẫn đến thu nhập và tỷ lệ hộ

nghèo vẫn còn tương đối cao so với mặt bằng chung của các xã đồng bằng trên địa
bàn toàn huyện.
- Kinh phí phân bổ cho tiêu chí xây dựng nhà ở dân cư trên địa bàn các xã còn
hạn hẹp. Việc vận động đóng góp tự nguyện của nhân dân và huy động các nguồn
lực kinh tế hợp pháp khác của địa phương nhìn chung thấp, sự ủng hộ của các doanh
nghiệp cũng còn hạn chế, chưa đáp ứng được u cầu của chương trình. Do đó, để
đạt được tiêu chí này theo đúng lộ trình cũng rất khó, nhất là trong bối cảnh hiện nay
tình hình suy giảm kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt
Nam.

8

8


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THẠNH YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Giải pháp chung
Một là, Các các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các đồn thể tăng cường
cơng tác tun truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của Chương trình xây dựng
NTM đối với đời sống và sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa; phát động
các phong trào thi đua tạo sức mạnh và huy động các nguồn lực để cộng đồng dân
cư chung tay xây dựng NTM.
Hai là: Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
chính quyền trong q trình xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch; phát huy sức mạnh tổng hợp,
đồng bộ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và
toàn dân. Tập trung chỉ đạo theo phương châm ,,Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân thu

hưởng,,, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới.
Ba là: Tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư, hình thành, phát triển
mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất chế biến nông sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động tại chỗ. Tập
trung phát triển các mơ hình hoạt động có hiệu quả: HTX, mơ hình sản xuất trang
trại, gia trại góp phần nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân.
Bốn là: Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, nhất là nông dân tại khu vực có đất bị thu hồi giải phóng mặt bằng phục
vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến đào tạo,
tập huấn, nâng cao kiến thức về quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý xây
dựng nông thôn mới ở huyện, xã.
Năm là, Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng Nơng thơn mới, các tiêu chí về NTM đặc bịêt là cán bộ xã. Hiểu
được các tiêu chí, cách thức triển khai, thực hiện tiêu chí, nhất là giao thông nông
thôn. Tổ chức cho cán bộ, công chức cấp xã đi tham quan học tập các xã làm điểm
trong và ngồi tỉnh thực hiện có hiệu qủa chương trình xây dựng Nơng thơn mới.
Qua đó, học tập kinh nghiệm và xây dựng cách làm của xã mình có hiệu qủa.
Sáu là, Thường xuyên phát động phong trào toàn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư, xây dựng cộng đồng dân cư đồng thuận giúp đỡ tương
trợ lẫn nhau, giữ gìn an ninh trật tự an tồn xã hội và bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh
phong trào tồn dân chung tay xây dựng nơng thơn mới...
Bảy là, Tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, phối hợp tốt giữa các phịng,
ban, ngành, đồn thể trong quá trình triển khai thực hiện. Để tháo gỡ các khó khăn
vướng mắc của các xã đặc biệt là quy trình, thủ tục phê duyệt xây dựng cơ bản
trong đó có Giao thơng nơng thơn./.
9

9



Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
3.2. Một số giải pháp cụ thể đối với các tiêu chí
- Ưu tiên đầu tư, tập trung khai thác mọi nguồn lực khác; tranh thủ các
nguồn vốn hỗ trợ theo cơ chế và các dự án có mục tiêu của tỉnh, Trung ương cho
xây dựng Giao thông nông thôn, chợ, cơ sở vật chất văn hóa vì đây là hoạt động
liên quan trực tiến đến sản xuất, sinh hoạt, đời sống tinh thần của nhân dân.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện
Chương trình, như: Lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; Huy động tối đa
nguồn lực của địa phương, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
- Tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại
chúng về chủ trương chính sách hỗ trợ xóa nhà dột nát, tạm bợ, cải thiện nhà ở cho
hộ nghèo ở các xã. Phổ biến sâu rộng chủ trương quan điểm, phương thức và giải
pháp tổ chức hỗ trợ để các cơ quan đơn vị, tổ chức chính quyền địa phương tại các
xã trên quán triệt và thực hiện thống nhất.
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành đoàn thể các xã phối hợp tuyên
truyền đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động xây dựng quỹ "Vì người nghèo" và các
hình thức đóng góp, như Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên…cùng
chung tay góp sức hỗ trợ người nghèo cải thiện nhà ở.
- Vận động nhân dân đầu tư kinh phí xây dựng mới, tu sửa nhà cửa, tích cực
thực hiện phong trào chỉnh trang sân vườn, tường rào, gọn gàng xanh- sạch- đẹp,
ngày càng nâng cao chất lượng cuộc sống trong mỗi gia đình. Ưu tiên làm trước việc
cải tạo, nâng cấp 3 cơng trình sinh hoạt (nhà tắm, hố xí, bể nước), hợp vệ sinh, tiện
ích và văn minh, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập đời sống nhân dân: Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi để thu
hút đầu tư, hình thành, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nơng thơn, nhất
là các doanh nghiệp đầu tư sản xuất chế biến nông sản, sử dụng nguyên liệu và thu
hút nhiều lao động tại địa phương. Tập trung phát triển các mơ hình hoạt động có
hiệu quả, góp phần xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống của nhân dân.

KẾT LUẬN
Qua triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu chương trình xây dựng
Nơng thơn mới trên địa bàn xã, kết quả phân tích đánh giá ở trên cho thấy được vị
trí, tầm quan trọng của Chương trình. Sau khi hồn thành đạt các tiêu chí Nơng
thơn mới sẽ đem lại diện mạo mới cho nông thôn các địa phương trên địa bàn xã,
tạo niềm tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước với sự nghiệp đổi mới đất nước
ngày càng thắng lợi.
Tuy nhiên, q trình thực hiện cịn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ
sở vật chất, nguồn lực…đòi hỏi sự đồng tâm hiệp lực của tất cả các cấp, các ngành,
của mọi cán bộ, cấp cơ sở nông thôn, các tầng lớp nhân dân vào cuộc, huy động
mọi tiềm lực trong xã hội để xây dựng Nông thôn mới.
10
10


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn về kết quả 5 năm triển khai chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ năm 2016-2021;
2. Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
khóa X về “nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn”.
3. Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về NTM”.
4. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt “Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020”.
5. Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi 5 tiêu chí quốc gia về NTM.
6. Thông tư 41/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ NN&PTNT hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

7.Giáo trình mơn nghiên phương pháp nghiên cứu khoa học chính sách

11

11


Học viên: Trần Thúy Oanh, lớp CSCK37

MỤC LỤC



×