Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.7 KB, 12 trang )

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ThS. Vũ Thị Quỳnh Chi; ThS. Đinh Trọng Ân
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh
Tóm tắt
Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với mẫu nghiên cứu điều tra
315 cán bộ nhân viên làm việc tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn, trong giai đoạn 03
năm (30 quan sát), số liệu dùng để phân tích của mẫu nghiên cứu được điều tra trực tiếp từ các
NHTM. Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích nhân tố khả định (CFA) và mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM đó là: Khả năng quản trị, khả năng marketing, khả năng tài chính, khả năng đổi mới sản
phẩm - dịch vụ, khả năng tổ chức phục vụ, khả năng quản trị rủi ro. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời
gian tới của các ngân hàng thương mại nói chung và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Ngun
nói riêng.
Từ khố: ngân hàng thương mại, hiệu quả hoạt động
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Căn cứ Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ
chức cơ cấu lại hệ thống tín dụng giai đoạn 2011-2015, các NHTM đã chính thức hoạt động với
mơ hình mới, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM ở trong nước. Bên cạnh những
thành công thì các NHTM Việt Nam đã bộc lộ một số bất cập như nguồn nhân lực còn yếu, tỷ lệ
nợ xấu gia tăng, thanh khoản thấp… dẫn đến năng lực canh tranh chưa cao. Do vậy, trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi hệ thống NHTM phải tăng cường khả năng cạnh
tranh với các tổ chức phi tài chính khác. Những NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Ngun cũng
khơng nằm ngồi những địi hỏi này.
Theo số liệu từ cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, tính đến tháng 10/2017 có khoảng gần 30
ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Mức tăng trưởng tín dụng tồn tỉnh đạt 11,4%
thấp hơn tăng trưởng tín dụng trong cả nước. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng


trên địa bàn năm 2017 đạt 45 nghìn tỷ đồng, tăng 16,3% so với năm 2016. Dư nợ tín dụng ưu đãi
là 4,63 nghìn tỷ đồng, giảm 6,28% so với năm 2016. Nợ xấu được kiểm soát ở mức 1% tổng dư
nợ của các tổ chức tín dụng trong địa bàn. Đó là những con số đáng báo động cho các NHTM
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các NHTM cả nước nói chung muốn phát triển bền
vững. Một câu hỏi đặt ra: “Làm thế nào để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các
NHTM nói chung và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng hoạt động đạt hiệu
quả?”. Theo kết quả khảo sát, hiện nay chưa có một tổ chức nào tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt
động của các NHTM Việt Nam cũng như chỉ rõ nguyên nhân cho tình trạng này. Để đạt được
mục tiêu cuối cùng của kết quả hoạt động kinh doanh là hiệu quả thì nghiên cứu này nhằm chỉ ra
những nhân tố thuộc về quản lý và năng lực cạnh tranh có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả hoạt
động kinh doanh của NHTM. Để từ đó đề xuất những giải pháp giúp NHTM kiểm sốt được hoạt
động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất trong tương lai.
114


2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là chủ đề đã thu hút được nhiều sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.
Một số nghiên cứu ở nước ngoài: Theo nghiên cứu của Aboagye-Debrah (2007) đã tiến
hành đánh giá hiệu quả và tình tình cạnh tranh của các ngân hàng tại Ghana thơng qua mơ hình 5
áp lực cạnh tranh của Porter dựa trên các tiêu chí CAMEL. Cũng dựa trên các yếu tố CAMEL thì
Ililomovich (2009) đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM tại Malaysia.
Một số nghiên cứu ở trong nước: Theo Trịnh Quốc Trung (2004) tiến hành nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam dựa trên: chất lượng, giá cả và yếu tố tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, hoạt động marketing…, Lê Đình Hạc (2006) tác giả tiến hành đánh giá
khả năng cạnh tranh của NHTM thông qua phương thức cạnh tranh. Trong khi đó Nguyễn Việt
Hùng (2008) và Đặng Hữu Mẫn (2010) áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tiến hành
nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam,

thông qua công cụ phân tích (SPA), phân tích bao dữ liệu (DEA) và mơ hình kinh tế lượng
(Tobit). Theo Nguyễn Văn Thụy (2015) cho rằng có 06 nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Theo Bourne & ctg (2010) cho rằng đo lường hiệu quả hoạt động là một ngã tư còn Kaplan
& Norton (1992) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp được đo lường
dựa trên 4 thành phần gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập phát triển.
Dựa trên tổng quan tài liệu quốc tế và trong nước, nghiên cứu đã chỉ ra 06 nhân tố có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm: Khả năng quản trị, khả năng
marketing, khả năng tài chính, khả năng đổi mới sản phẩm - dịch vụ, khả năng tổ chức phục vụ,
khả năng quản trị rủi ro.
Khả năng quản trị: Kế thừa các nghiên cứu Kivipold & Vadi (2010), Cameli & Tishler
(2004) đã chỉ ra rằng năng lực lãnh đạo có tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, các tác giả có giả thuyết H1 như sau:
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương giữa khả năng quản trị và kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Khả năng marketing: Theo Kotler & Amstrong (2012) cho rằng marketing góp phần rất lớn
vào quá trình tạo ra giá trị và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Các nghiên cứu Vorhies &
Harker (2000), Thọ & Trang (2008) cho rằng khả năng marketing đó là sự phối hợp giữa các
phòng ban chức năng, thay đổi thị trường, đối thủ cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên tác giả chưa
tìm thấy nghiên cứu thực nghiệm nào khẳng định hoàn toàn mối quan hệ thuận chiều giữa khả
năng marketing và kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H2
như sau:
Giả thuyết H2: Có mối tương quan giữa khả năng marketing và kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng
Khả năng tài chính: Kế thừa các nghiên cứu của tác giả Baral (2005), Nguyễn Thị Quy
(2008), Phan Thị Hằng Nga (2013) cho rằng khả năng tài chính có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết
quả hoạt động của MHTM. Đo đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H3 như sau:
Giả thuyết H3: Có mối quan hệ tương quan dương giữa khả năng tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
115



Khả năng đổi mới sản phẩm - dịch vụ: Theo nghiên cứu Tomas & ctg (2004), Analel & ctg
(2013) đã khẳng định khả năng đổi mới sản phẩm - dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với ngành ngân hàng thì việc đổi mới sản phẩm dịch vụ có tác động như thế nào tới hiệu quả hoạt động kinh doanh? Từ đó, nghiên cứu xuất giả
thuyết H4 như sau:
Giả thuyết H4: Có mối tương quan dương giữa khả năng đổi mới sản phẩm và dịch vụ với
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Khả năng tổ chức phục vụ: Từ kết quả nghiên cứu của Parasuraman & ctg (1998), Tahir &
Bakar (2007), Ladhari & ctg (2011) đã chỉ ra rằng những doanh nghiệp có khả năng tổ chức phục
vụ tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh để đưa sản phẩm đến với khách hàng nhanh và hiệu quả hơn. Do
đó, nghiên cứu xuất giả thuyết H5 như sau:
Giả thuyết H5: Có mối tương quan dương giữa khả năng tổ chức phục vụ với kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Khả năng quản trị rủi ro: Kế thừa nghiên cứu của Lamarque (2005), Trần Huy Hoàng
(2008) đã nhấn mạnh kết quả lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc vào công tác quản trị trong các
hoạt động chuỗi giá trị. Như vậy, khả năng quản trị rủi ro có tác động tới kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Từ đó, nghiên cứu xuất giả thuyết H6 như sau:
Giả thuyết H6: Có mối quan hệ tương quan dương giữa khả năng quản trị rủi ro và kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.2 Mơ hình nghiên cứu
Kế thừa các nghiên cứu trước và ứng dụng thực tế về hoạt động hiệu quả của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu đề xuất mơ hình như sau:
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu
Khả năng quản trị

Khả năng Marketing
Khả năng tài chính
Kết quả hoạt động kinh doanh
của các NHTM

Khả năng đổi mới SP - DV

Khả năng tổ chức phục vụ
Khả năng quản trị rủi ro

Nguồn: Theo đề xuất của nhóm tác giả

116


Các biến thành phần của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày
trong bảng sau:
Bảng 1: Xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu trong mơ hình
Mã hóa
QT1
QT2
QT3
QT4
MK1
MK2
MK3
MK4
TC1
TC2
TC3
TC4

SP1
SP2
SP3

SP4
SP5
PV1
PV2
PV3
PV4
PV5
RR1

Định nghĩa biến
Tác giả
Khả năng quản trị
Lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược tốt
AMCI (2012,
Lãnh đạo nhân viên trong ngân hàng tốt
2013) và thảo luận
Khả năng tổ chức ngân hàng tốt
của nhóm tác giả
Lãnh đạo hiệu quả công việc
Khả năng Marketing
Đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Vorhies &Harker
Có mối quan hệ tốt với nhà phân phối, khách hàng và nhà cung cấp
(2000), Homburg
& ctg (2007)
Thường xuyên thu thập, phân tích về đối thủ cạnh tranh
Thọ & Trang (2008)
Phản ứng nhanh với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh
Khả năng tài chính
Có cấu trúc tài chính hợp lý đảm bảo cho hoạt động kinh doanh

của ngân hàng
Đạt được tốc độ gia tăng vốn tự có đáp ứng yêu cầu thị trường
CAMEL
và NHNN
và thảo luận của
Đạt được mức độ an toàn vốn theo yêu cầu của NHNN và mục
nhóm tác giả
tiêu của ngân hàng
Kiểm sốt và đảm bảo khả năng thanh khoản cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Khả năng đổi mới sản phẩm - dịch vụ
Ngân hàng quan tâm đổi mới sản phẩm dịch vụ như một khía
cạnh quan trọng của ngân hàng
Ngân hàng thực hiện đổi mới để tạo ta giá trị mới cho ngân
Damanpour
hàng khách hàng
(1991)
Ngân hàng luôn thực hiện đổi mới để mở rộng thị trường và gia
Deshpande &
tăng thị phần
Farley (2004)
Ngân hàng luôn phát triển sản phẩm dịch vụ mới đảm bảo tính
cạnh tranh cao
Sản phẩm dịch vụ mới đem lại nhiều lợi thế cạnh tranh
Khả năng tổ chức phục vụ
Khách hàng giao dịch tại ngân hàng được thực hiện nhanh
chóng và không phải đợi lâu
Nhân viên ngân hàng luôn sẵn sàng giúp đỡ và đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng
Tahir & Bakar

Nhân viên ngân hàng ln có thái độ lịch sự và thân thiện với (2007), Ladhari &
khách hàng
ctg (2001)
Nhân viên ngân hàng có đủ kiến thức và năng lực giải đáp các
thắc mắc và yêu cầu cụ thể của khách hàng
Nhân viên ngân hàng được sự tín nhiệm của khách hàng
Khả năng quản trị rủi ro
Ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động quản trị rủi ro nhằm Kết quả thảo luận
đảm bảo hoạt động kinh doanh
chuyên gia
117


Mã hóa
RR2

Định nghĩa biến
Ngân hàng có khả năng xử lý tốt các sự cố rủi ro xảy ra trong
quá trình kinh doanh và dựa trên nền tảng công nghệ

RR3

Kiến thức và kinh nghiệm quản trị rủi ro của các nhà quản trị
luôn đáp ứng yêu cầu công việc

RR4

Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao khả
năng quản trị rủi ro cho nhân viên


Tác giả

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
KQ1

Đạt được sự tăng trưởng thị phần theo kế hoạch

KQ1

Phát triển được nhiều sản phẩm và dịch vụ mới

KQ1

Luôn đạt được lợi nhuận cao

KQ1

Đạt được sự hài lòng của khách hàng, giảm tỷ lệ nợ xấu cho
ngân hàng

Kaplan & Norton
(1992) Waal &
Coewert (2007)

Nguồn: tổng hợp từ các nguồn nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp gồm 30 biến quan sát với phương pháp chọn mẫu phi
xác suất theo kiểu thuận tiện kết hợp lấy mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Đối tượng khảo
sát là các cán bộ nhân viên đang làm việc tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Việc thu thập số liệu được thực hiện tại các NHTM đang hoạt động tại các huyện và

thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Theo Hair et al. (2006), cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) tối thiểu gấp 5
lần tổng số biến quan sát. Mơ hình nghiên cứu có đề xuất 26 biến quan sát do đó cỡ mẫu ít
nhất là 130. Nghiên cứu sử dụng SEM đối với mơ hình có 7 khái niệm trở xuống, tổng
phương sai trích thấp - dưới 0,45 hoặc có khái niệm ít hơn 3 biến quan sát thì mẫu tối thiểu có
300 quan sát (Hair et al., 2006). Do đó mơ hình đề xuất có 6 khái niệm nên cỡ mẫu nghiên
cứu hướng tới 300. Do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện thực hiện nghiên cứu tiến
hành điều tra 350 cán bộ nhân viên ngân hàng, sau khi sàng lọc có 315 phiếu đạt u cầu và
đưa vào chạy mơ hình để phân tích.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù hợp để đưa vào phân tích nhân tố
khẳng định (CFA). Cuối cùng, mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để xác định ảnh
hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trước khi phân tích
nhân tố khám phá thì hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định mức độ chặt chẽ của
thang đo trong mơ hình.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Để tiến hành phân tích nhân tố, trước hết cần phải tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Đối với thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha >= 0,6 ta có thể chấp nhận được và các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo của các thành phần lớn
nhất là 0,876 và nhỏ nhất là 0,691. Như vậy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều > 0,6 và các
biến có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Như vậy các biến đảm bảo yêu cầu để tiến hành phân
tích nhân tố khám phá EFA.
118


3.2. Kết quả phân tích nhân tố (EFA)
Ta có, hệ số KMO = 0,817 điều này cho thấy dữ liệu là phù hợp để có thể tiến hành phân

tích EFA. Bên cạnh đó, ta có giá trị Pvalue của kiểm định Bartlett bằng 0, tức là các biến có
tương quan với nhau xét trên phạm vị tổng thể.
Cũng thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA, ta có phương sai trích đạt 63,825%, điều
này có nghĩa rằng nhân tố được rút trích giải thích được 63,825% sự biến thiên.
Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố

SP1
SP3
SP5
SP2
SP4
RR4
RR3
RR1
RR2
PV1
PV5
PV3
PV2
PV4
KQ4
KQ1
KQ2
KQ3
QT4
QT3
QT1
QT2
TC3
TC2

TC1
TC4
MK2
MK4
MK1
MK3

Factor
1
,970
,911
,744
,727
,524

2

3

4

5

6

7

,945
,804
,697

,626
,796
,713
,677
,647
,517
,921
,828
,691
,666
,893
,823
,558
,551
,775
,709
,688
,592
,663
,597
,596
,542
Nguồn: Theo kết quả tính tốn của tác giả
119


Sau khi xoay nhân tố ta có 7 nhóm nhân tố:
Nhóm nhân tố thứ nhất gồm các biến quan sát: SP1, SP3, SP5, SP2, SP4. Ta đặt tên nhóm
này là Khả năng đổi mới sản phẩm dịch vụ, ký hiệu là SP.
Nhóm nhân tố thứ hai gồm các biến quan sát: RR4, RR3, RR1, RR2. Ta đặt tên nhóm là

Khả năng quản trị rủi ro, ký hiệu là RR.
Nhóm nhân tố thứ ba gồm các biến quan sát: PV1, PV5, PV3, PV2, PV4. Ta đặt tên nhóm
là Khả năng tổ chức phục vụ, ký hiệu PV.
Nhóm nhân tố thứ tư gồm các biến quan sát: KQ4, KQ1, KQ2, KQ3. Ta đặt tên nhóm này
là Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, ký hiệu là KQ.
Nhóm nhân tố thứ năm gồm các biến quan sát: QT4, QT3, QT1, QT2. Ta đặt tên nhóm này
là Khả năng quản trị, ký hiệu là QT.
Nhóm nhân tố thứ sáu gồm các biến quan sát: TC3, TC2, TC1, TC4. Ta đặt tên nhóm này
là Khả năng tài chính, ký hiệu là TC.
Nhóm nhân tố thứ bảy gồm các biến quan sát: MK2, MK4, MK1, MK3. Ta đặt tên nhóm
này là Khả năng Marketing, ký hiệu là MK.
3.3. Kết quả phân tích nhân tố khả định (CFA)
Kết quả phân tích nhân tố khả định (CFA) cho ta thấy trọng số hồi quy chuẩn hóa của tất cả
các biến đều lớn hơn 0,5 điều đó chứng minh mơ hình đạt được giá trị hội tụ, các chỉ tiêu để đánh
giá độ tương thích của mơ hình với các chỉ tiêu đó là CMIN/DF, GFI, CFI, TLI và RMSEA để
xem xét. Kết quả phân tích cho thấy CMIN/DF= 1,118 < 2. Thêm vào đó các chỉ số GFI = 0,921,
CFI = 0,988, TLI = 0,986, các chỉ số này đều lớn hơn 0,9. Chỉ số RMSEA = 0,019 <0,08. Như
vậy, điều này cho thấy độ thích hợp của dữ liệu là phù hợp.
Bảng 3: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích
Nhân tố

Độ tin cậy tổng hợp (

Tổng phương sai trích (

Sản phẩm

0,887

0,621


Rủi ro

0,855

0,601

Phục vụ

0,811

0,582

Kết quả

0,864

0,595

Quản trị

0,810

0,580

Tài chính

0,783

0,509


Marketing

0,741

0,501

Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả
Theo kết quả tại bảng 3.2, độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích đều đạt yêu cầu là
lớn hơn 0,5 (Joreskog, 1971). Như vậy, thang đo là phù hợp.
120


Hình 2: Kết quả phân tích CFA

Nguồn: Theo kết quả tính tốn của tác giả
3.4. Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Từ kết quả mơ hình ta có CMIN/DF = 1,118 <2 và các chỉ số GFI = 0,921,
CFI = 0,988, TLI = 0,986 đều lớn hơn 0,9, RMSEA = 0,019 < 0,08. Như vậy dự liệu là phù hợp.
Hình 3: Phân tích cấu trúc tuyến tính SEM

121


Tiếp theo tiến hành xem xét giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 4: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả
giữa các khái niệm trong mơ hình lý thuyết
Estimate


S.E.

C.R.

P

Ketqua

<---

Sanpham

,141

,050

2,839

,005

Ketqua

<---

Ruiro

,106

,048


2,212

,027

Ketqua

<---

Phucvu

,325

,074

4,365

***

Ketqua

<---

Quantri

,148

,061

2,420


,016

Ketqua

<---

Taichinh

,241

,064

3,751

***

Ketqua

<---

Marketing

,156

,070

2,227

,026


Nguồn: Theo kết quả tính tốn của tác giả
Qua bảng kết quả trên ta có các mối quan hệ được giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu đều
được chứng minh bằng kiểm định mơ hình SEM. Kết quả ước lượng cho thấy các trọng số đều
mang dấu dương (+) và đều có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là các nhóm nhân tố có tác
động cùng chiều với kết quả hoạt động kinh doanh của những ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
3.5 Kiểm định độ tin cậy của ước lượng bằng Bootstrap
Phương pháp Bootstrap được sử dụng để kiểm định các ước lượng mơ hình trong mơ hình
cuối cùng với mẫu lặp lại N = 500. Kết quả ước lượng từ 500 mẫu được tính trung bình kèm theo
độ chệch được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 5: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 500
Parameter

SE

SE - SE

Mean

Bias

SE-Bias

CR

Kết quả

<--

Sanpham


0,061

0,002

0,130

0,003

0,003

1,00

Kết quả

<--

Ruiro

0,061

0,002

0,160

0,001

0,003

0,33


Kết quả

<--

Phucvu

0,080

0,003

0,299

0,003

0,004

0,75

Kết quả

<--

Quantri

0,070

0,002

0,144


-0,003

0,003

-1,00

Kết quả

<--

Taichinh

0,074

0,002

0,232

-0,006

0,003

-2,00

Kết quả

<--

Marketing


0,069

0,002

0,139

-0,005

0,003

-1,66

Nguồn: Theo kết quả tính tốn của tác giả
Nghiên cứu này tác giả thực hiện Bootstrap bằng cách lấy mẫu lặp lại với kích thước N = 500.
Kết quả ước lượng từ 500 mẫu được tính trung bình cùng với độ chệch được thể hiện ở bảng trên
cho thấy độ chệch (Bias) và sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE- Bias) tuy xuất hiện nhưng không
lớn. Giá trị của CR <2 nên có thể khẳng định độ chệch rất nhỏ và khơng có ý nghĩa thống kê ở độ
tin cậy 95% chứng tỏ các ước lượng trong mơ hình là đáng tin cậy.
4. Kết luận
Dựa vào thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Ngun
và kết quả mơ hình nghiên cứu, chúng tơi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM như sau:
122


Thứ nhất, về khả năng quản trị, thông qua kết quả nghiên cứu, khả năng quản trị (β=0,148).
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng quản trị có tác động cùng chiều với hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Để nâng cao hiệu quả, các ngân hàng trước hết phải nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản lý: Xây dựng cơ chế lựa chọn nhân sự công khai minh bạch,

dựa những tiêu chuẩn đánh giá hằng năm kết hợp với kế hoạch bồi dưỡng cán bộ. Thêm vào đó
ngân hàng cũng cần xây dựng hệ thống thơng tin quản lý giúp q trình quản trị được khoa học,
tốn ít thời gian và chi phí. Thiết lập quy trình xử lý các nhiệm vụ một cách đầy đủ và rõ ràng,
thiết kế các báo cáo phù hợp, điều này giúp việc cung cấp thông tin của nhân viên cho nhà quản
trị được đầy đủ và kịp thời.
Thứ hai, khả năng marketing theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố này có hệ số (β=0,156)
điều đó khẳng định khả năng marketing của các NHTM có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Do vậy, để phát triển khả năng này cần thực hiện tốt chính sách bán hàng, tư vấn hỗ
trợ khách hàng, gìn giữ sự hài lòng và tăng cường hợp tác với khách hàng. Nghiên cứu đề xuất
với các NHTM cần thực hiện các chính sách nhằm thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng, tạo dựng
sự trung thành của khách hàng đối với các NHTM là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó cần bố trí
nhân viên có kiến thức nghiệp vụ chun sâu vững vàng, nhã nhặn và nhiệt tình để có thể đáp
ứng được các yêu cầu của khách hàng.
Thứ ba, nâng cao khả năng tài chính với q trình tăng trưởng và phát triển của các
NHTM nhằm hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Từ kết quả nghiên cứu thông qua hệ số
(β=0,241) là nhân tố có mức độ ảnh hưởng khá mạnh tới kết quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Để nâng cao khả năng tài chính của các NHTM cần tập trung một số đề xuất sau:
Tăng vốn tự có và hệ số an tồn vốn nhưng phải đảm bảo đúng theo quy định số 10/2011/NĐ-CP
về việc quy định mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Để nâng cao khả năng sinh
lời thì cần phải tập trung tăng doanh thu, giảm chi phí phù hợp với điều kiện thực tế từng
ngân hàng.
Thứ tư, khả năng đổi mới sản phẩm - dịch vụ: Hiện nay, các ngân hàng ngày càng phát
triển, do vậy việc đổi mới sản phẩm dịch vụ làm một trong những công cụ quan trọng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để làm được điều này, các ngân hàng cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng cần chú trọng và tận dụng các lợi thế mà từng ngân hàng đang có từ đó xây dựng các
sản phẩm dựa trên các thế mạnh của mình. Cũng trong quá trình phát triển sản phẩm mới trước
hết là nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và đưa các sản phẩm mới vào khai thác đặc biệt
là các sản phẩm tạo thêm giá trị gia tăng. Các sản phẩm mới đưa ra phải được nghiên cứu một
cách cẩn thận, có những đánh giá rõ ràng tạo sự thuận lợi về mặt thời gian và các thủ tục hành

chính cho khách hàng khi cần thiết.
Thứ năm, khả năng tổ chức phục vụ, theo kết quả nghiên cứu thì nhân tố tổ chức phục vụ
có ảnh hưởng mạnh nhất thông qua hệ số (β=0,325). Điều này phù hợp với tình hình thực tế cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM thì khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ và
khả năng phục vụ tốt nhất của các ngân hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ
khách hàng nhằm thu hút và giữ chân khách hàng thì các NHTM cần quan tâm đến chất lượng
hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng đảm bảo khách hàng ln được hài lịng khi sử dụng
dịch vụ của đơn vị mình cả về chất lượng sản phẩm lẫn chất lượng dịch vụ. Khi đó các NHTM
cần quan tâm đến tổ chức con người tham gia vào các khâu tiếp xúc khách hàng đạt hiệu quả tốt nhất.
Thứ sáu, khả năng quản trị rủi ro, kết quả nghiên cứu có hệ số (β=0,106) điều đó khẳng
định khả năng quản trị rủi ro có có có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Để nâng cao khả năng quản trị rủi ro đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng thì địi
hỏi các ngân hàng cần phải quan tâm đến các nội dung: Phải có tư duy mới về quản trị rủi ro, rủi
123


ro tác nghiệp, rủi ro thị trường. Do vậy các NHTM cần đa dạng hóa danh mục cho vay và đa dạng
hóa khách hàng tránh tập trung tín dụng như hiện nay. Bên cạnh đó là khơng ngừng nâng cao
cơng nghệ nhằm đáp ứng trong q trình kiểm sốt quy trình và hoạt động kinh doanh. Các
NHTM cần thiết kế một mơ hình quản trị rủi ro theo khuyến nghị của Ngân hàng thanh toán quốc
tế - BIS ban hành vào tháng 6/2012. Căn cứ vào đó thì những khuyến nghị này không chỉ sẽ giúp
cho NHTM nâng cao khả năng quả trị rủi ro mà còn giảm nợ xấu của các NHTM trong giai đoạn
hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aboagye-Debrah, K, (2007). Competition, Growth and Performance in the banking
industry in Ghana. Unpulished Doctor of Philosophy, St Clements University.
2. Baral, K. J (2005). Health Check-up of Commercial Banks in the Famework of CAMEL:
A Case Study ò Joint Venture Banks in Nepal. The Journal of Academy of Managenment Science,
27(4), pp 411-427.
3. Bourne, M., Melnyk, S., Bitici, U., Platts, K., Andersen, B. and Onsoyen, L.E (2010),

Emerging issues in performance measurement. Call for papers, special issue of Management
Accounting
Research,
available
at:
ww.som.cranfield.ac.uk/som/dinamiccontent/media/CBP/Symposium%20%20MAR/100128%10
0120call%100120for%100120papers.pdf.
4. Cameli, A., & Tishler, A (2004). The relationships between intangible organizational
elements and organizational performance. Strategic Management Journal, 25 pp 1257-1278.
5. Cục thống kê Tỉnh thái Nguyên năm 2017.
6. Đặng Hữu Mẫn (2006), Năng lực cạnh tranh của các NHTM VN- Thực trạng và những
đề xuất cải thiện. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đại học Đà Nẵng, 6(41), 264-273.
7. Ililomovich, S, E, (2009). Factors affacting the performance of foreign banks in
Malaysia. Unpublished Mastor of sience, Utara University.
8. Jöreskog, K.G. (1971). Simultaneous factor analysis in several populations.
Psychometrika, 36, 409-426.
9. Kaplan R, S, Norton.D.P, (1992). Jan-Feb. The Balanced Scorecard as a Strategic
Management System. Havard Business Review, pp 71-79.
10. Kivipold K, Vadi.M, (2010). A measurement tool for the evaluation of organizational
leadership capability. Baltic Journal of Bank Marketing, 31(5), pp 368-387.
11. Kotler, P & Amstrong. G, (2012). Principle of Marketing (14th ed): Pearson Prentice Hall
12. Lamarque, E, (2005). Identifying key activities in banking firms: A competence- Based
analysis. Advances in Applied Business Strategy, 7, pp 29-47.
13. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên cứu năng lực cạnh tranh
động của doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Đề tài
B2007-09046-TĐ.
15. Nguyễn Thị Quy (2008). Năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam xu thế hội nhập:

NXB Lý luận chính trị.
16. Nguyễn Văn Thụy (2015).Ảnh hưởng của nhân tố năng lực cạnh tranh đến kết quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
17. Nguyễn Việt Hùng (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
124


18. Parasuraman. A, Zeithaml. V.A, Berry. L.L, (1998). SERVQUAL: a multiple item scale
for measuring consumer perception of service quality. Journal of Retailing, 64(1), pp 12-37.
19. Phan Thị Hằng Nga (2013). Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
20. Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
21. Tahir. I.M, &Bakar, N.M, (2007). Service quality GAP and customers’ satisfactions of
commercial banks in Malaysia. International Review of Business Research Papers, 4(4), pp 237-366
22. Tomas, G., Hult.M, Robert.F, Hurley.B, & Knight. A. G,(July2004). Innovativeness: Its
antecedent and impact on business performance. Industrial Marketing Management, 33(5), pp
429-438.
23. Theo Hair, J.J, F,., Black, W,C., Babin, B, J., Anderson, R, E., Tatham, R, L., (2006).
Multivariate Data Analysis. New Jersey: Prentice Hall.
24. Trần Huy Hoàng (2008). Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM để phát
triển bền vững. Tạp chí kinh tế phát triển, (212).
25. Trịnh Quốc Trung (2004). Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập các
ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2010. Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh.
26. Vorhies, W, D., & Harker. M (2000). The capabilities and performance advantages
of market-driven firm: An empirical investigation, Australian Journal Managenment, 25(2),
pp145-172.


125



×