Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị môn triết học, nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên huyện mỏ cày bắc, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.73 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:

TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE.

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................... 2
1. Những vấn đề lý luận liên quan ................................................................ 2
1.1. Quan điểm của Triết học Mác- Lênin về con người........................................................... 2
1.2. Cán bộ, đảng viên là gì? ..................................................................................................... 3
1.3. Nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên hiện nay ............................................................... 4

2. Thực trạng về chất lượng cán bộ, đảng viên của huyện Mỏ Cày Bắc,
Bến Tre ......................................................................................................... . 5
2.1. Kết quả đạt được qua quá trình thực hiện nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên ..............
5
2.3. Hạn chế ............................................................................................................................... 7


3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên trong thời
gian tới ........................................................................................................ . 10

PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
Có thể nói vấn đề con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của thế giới từ trước tới nay. Đó là vấn đề mà luôn được các nhà khoa học,
các nhà nghiên cứu phân tích một cách sâu sắc nhất. Trong Lĩnh vực triết học
lại có nhiều mâu thuẫn trong quan điểm, nhận thức và nó đã gây nên sự đấu
tranh khơng ngừng. Cho đến khi triết học Mác- Lênin xuất hiện đã có những
quan điểm đúng đắn, toàn diện hơn về con người.
Kế thừa những thành tựu lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người
và xây dựng con người, Ðảng - Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi
trọng vai trị của con người, ln khẳng định quan điểm coi con người là
trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
Ngày nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, cùng với q trình đổi mới tồn diện đất nước,
do vậy, việc xây dựng con người Việt Nam hiện đại là yêu cầu cấp bách, mà
trước hết là đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhưng vẫn cịn bộ phận khơng nhỏ cán
bộ, đảng viên chưa thật sự tiến bộ trong suy nghĩ và hành động của mình: xử
lý cơng việc cịn chậm, ít nghiên cứu tài liệu, xa rời thực tiễn, ngại đổi mới,
lười học hỏi đặc biệt trong sử dụng vi tính, kỹ năng đánh giá vấn đề cịn yếu,
đạo đức chưa tốt,…. Vì thế bản thân chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán

bộ, đảng viên huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre” để thông qua những lý luận
Triết học Mác- Lênin đề ra những giải pháp thiết thực, áp dụng thực tiễn có
hiệu quả tại huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên tồn diện, bao gồm “đức, trí, thể, mỹ” góp phần q trình
đổi mới tồn diện đất nước.


2

PHẦN II. NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận liên quan
1.1. Quan điểm của Triết học Mác- Lênin về con người
- Vị trí của con người trong Triết học Mác- Lênin:
Thực ra, chưa có học thuyết nào lại quan tâm đầy đủ đến vận mệnh của
con người như chủ nghĩa Mác-Lênin. Lịch sử q trình hình thành triết học
Mác-Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung, đã chứng tỏ một cách
rõ ràng rằng: Con người là điểm xuất phát và sự giải phóng con người là mục
đích cao nhất của triết học Mác-Lênin.
Khắc phục những hạn chế, thiếu sót của những nhà tư tưởng đi trước,
triết học Mác-Lênin xuất phát từ con người với tính cách là tiền đề của lịch
sử. Nhưng đó là con người có đời sống hiện thực nhất định chứ không phải là
con người trừu tượng, chung chung, phi hiện thực.
Chính vì xuất phát điểm của triết học Mác-Lênin là những con người cụ
thể, con người hiện thực, đang sống, đang hoạt động trong một môi trường xã
hội cụ thể với hoàn cảnh lịch sử cụ thể và những mối quan hệ xã hội cụ thể,
cho nên tư tưởng giải phóng con người của triết học Mác-Lênin trước hết là
giải phóng từng con người cụ thể trong xã hội.
Việc giải phóng con người hiện thực một cách toàn diện, đầy đủ trên mọi
phương diện, ở mọi cấp độ: con người cá nhân, con người giai cấp, con người
dân tộc, con người nhân loại,v.v.. đã làm cho tư tưởng giải phóng con người

trong triết học Mác-Lênin mạng tính triệt để và khác hồn tồn về chất so vởi
các tư tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác trong lịch sử.
Vì vậy, theo Triết học Mác- Lênin, con người là điểm xuất phát, giải
phóng con người tồn diện trên mọi lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội), ở mọi cấp độ (con người cá nhân, con người giai cấp, con người dân tộc,


3

con người nhân loại) là trọng tâm và mục đích cao nhất của học thuyết MácLênin
- Bản chất của con người:
Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, nên quá trình hình thành
và phát triển của con người luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác
nhau, nhung thông nhất nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về
sự phù hợp cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền,
biến dị, tiến hóa,v.v.. quy định phương diện sinh học của con người.
C.Mác đã đưa ra luận điểm nổi tiếng về bản chất con người: “Bản chất
con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội”
Sự thể hiện bản chất của con người không phải theo con đường thẳng,
trực tiếp, mà thường là gián tiếp, quanh co qua hàng loạt mâu thuẫn giữa cá
nhân và xã hội, giữa kinh nghiệm và nhận thức khoa học, giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài; giữa bản năng sinh vật và hoạt động có ý thức, giữa di
truyền tự nhiên và văn hóa xã hội,v.v..
Xuất phát từ những lập luận trên, kết luận tất yếu rút ra là con người với
tư cách là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giới tự
nhiên; mặt khác, con người là một thực thể xã hội được tách ra như một lực
lượng đối lập với giới tự nhiên. Sự tác động qua lại giữa mặt sinh vật và mặt
xã hội trong con người tạo thành bản chất người.

1.2. Cán bộ, đảng viên là gì?
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,


4

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Thuật ngữ Cán bộ còn chỉ chung cho những người mang trọng trách,
cơng vụ và có những quyền hạn nhất định.
- Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.
1.3. Nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên hiện nay
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng tiếp tục
khẳng định cần phải tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức: “Nêu cao tinh
thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh
giáo dục đạo đức cách mạng, thực hiện thường xuyên, sâu rộng, có hiệu quả
việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với
nhiệm vụ chính trị”, “đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ” và Đảng tiếp tục khẳng định cần tăng cường xây dựng năng lực

đội ngũ lãnh đạo hiện tại và đào tạo, tạo nguồn đội ngũ lãnh đạo kế cận: “Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục,
vững vàng giữa các thế hệ cán bộ”, phải quan tâm đến “phát hiện, quy hoạch,
bồi dưỡng, phát huy vai trò của những đảng viên ưu tú, có triển vọng, chuẩn
bị nguồn cán bộ chủ chốt các cấp”. Năng lực lãnh đạo phải được thể hiện qua


5

cách thức tư duy, nhận diện vấn đề, khả năng nhìn xa trơng rộng và cuối cùng
phải đo lường, đánh giá qua kết quả hoạt động thực tế: “Coi trọng nâng cao
năng lực dự báo và ứng phó với các thách thức, diễn biến rất nhanh, khó
lường của tình hình… Nâng cao năng lực thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng”; “Coi trọng đánh giá chất
lượng, hiệu quả, sản phẩm thực tế theo chức trách, nhiệm vụ được giao và đề
cao trách nhiệm người đứng đầu”.
Ngồi đạt chuẩn trình độ chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị được
thể hiện qua những bằng cấp mà vị trí việc làm địi hỏi, cán bộ, đảng viên cần
quan tâm đến trao dồi thêm kiến thức bản thân ở nhiều lĩnh vực từ trong lý
luận: qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, qua nghiên cứu sách, báo, tin tức, thông
tin từ các trang thông tin điện tử của cơ quan từ Trung ương đến địa
phương,… Trong thực tiễn công tác: Những cán bộ gương mẫu, nhiều kinh
nghiệm hay trong các cơ quan đơn vị, những gương tiêu biểu trong sáng tạo,
đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ, đặt biệt là rèn luyện thêm các kỹ năng
mềm để góp phần hồn thiện kỹ năng làm việc và tu dưỡng phẩm chất đạo
đức, tạo ra uy tín bản thân.
2. Thực trạng về chất lượng cán bộ, đảng viên của huyện Mỏ Cày
Bắc, Bến Tre
2.1. Kết quả đạt được qua quá trình thực hiện nâng cao chất lượng

cán bộ, đảng viên
Qua tiếp thu và triển khai các chủ trương, nghị quyết, quy định của Trung
ương, tỉnh về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
mới, huyện đã xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và ban hành nhiều chỉ thị, nghị
quyết, kết luận về cán bộ và công tác cán bộ: Nghị quyết số 04-NQ/HU, ngày
25/4/2016 “Về nâng cao năng lưc lanh đao, sưc chiến đấu cua tô chưc Đang
va chất lương đôi ngu can bô, đang viên” và Ban Thường vụ Huyện ủy ban


6

hành Nghị quyết số 03-NQ/HU, ngày 25/4/2011"Về đổi mới nâng cao chất
lượng quy hoạch, đào tạo cán bộ giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2020", Kế hoạch số 175-KH/HU, ngày 14/11/2018 thực hiện Chương
trình hành động số 32-CTrHĐ/TU, ngày 14/11/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch
số 213-KH/HU ngày 20/5/2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy “Thực hiện đề
án số 03-ĐA/TU ngày 14/02/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 – 2025, định hướng
đến năm 2030”,… nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ
sở có đủ năng lực, phẩm chất, trình độ về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ chính trị trong thời kỳ mới.
- Quan tâm cơng tác đào tạo chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị:
Trong thời gian đã đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị 408 đồng chí, trong
đó: cao cấp 33 đồng chí, trung cấp 252 đồng chí; chun mơn nghiệp vụ 123
đồng chí; Kiến thức Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên 251 cán bộ,
công chức; Cử 145 lượt cán bộ tham gia lớp cập nhật thông tin; tập huấn Hội
nhập quốc tế cho 116 cán bộ; Phối hợp Sở Nội vụ mở 07 lớp Tin học trình độ
B, 07 lớp Tin học trình độ A, 03 lớp Anh ngữ trình độ B có trên 150 cán bộ
tham dự. Kết quả đội ngũ cán bộ của huyện từng bước được chuẩn hóa theo
chức danh, ngạch, bậc, được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chun

mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,… nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị, cụ thể:
+ Cấp huyện: Lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chiếm ty lê 84,81%,
chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên tỷ lệ 95,57%, trình độ ngoại ngữ
chứng chỉ A trở lên tỷ lệ 91,77%, tin học từ chứng chỉ A trở lên tỷ lệ 95,57%.
+ Cấp xã: Lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ 95,38,
chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên tỷ lệ 93,08%, trình độ ngoại ngữ từ
chứng chỉ A tỷ lệ 74,62%, tin học từ chứng chỉ A trở lên tỷ lệ 84,62%.


7

- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp có bước trưởng thành tiến bộ
về nhiều mặt, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cán bộ từ huyện đến cơ
sở đoàn kết tốt, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, phát huy tính tiền phong,
gương mẫu, trong cơng việc, lối sống...; thực hiện tốt cơng tác phê bình và tự
phê bình, kiên quyết đấu tranh các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; thực
hiện đúng quy chế làm việc của cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị; hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Quy trình cơng tác cán bộ ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai,
minh bạch và dân chủ hơn. Gắn với công tác quy hoạch, công tác luân
chuyển, điều động cán bộ luôn được Huyện ủy quan tâm và chú trọng; qua 05
năm đã thực hiện luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 183 trường
hợp: luân chuyển 06 trường hợp; điều động 46 trường hợp; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại: 131 trường hợp (bổ nhiệm 75, bổ nhiệm lại 56) đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Đồng thời, góp phần nâng cao
năng lực thực tiễn cho cán bộ và trước mắt giải quyết tình trạng hụt hẫng cán
bộ ở một số địa phương, đơn vị.

- Ngoài ra, Hàng năm Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo các chi bộ, cơ
quan cho cán bộ, đảng viên đăng ký cam kết thực hiện làm theo “tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với nhiệm vụ được giao và thường
xuyên tổ chức sơ tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt.
2.3. Hạn chế
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cán bộ, đảng viên huyện có tăng
lên nhưng chỉ mới đáp ứng yêu cầu của vị trí đang đảm nhiệm, chưa đảm bảo
nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên lớn tuổi ngại tham gia đào tạo, tập huấn


8

chun mơn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, nhất là về trình độ ngoại ngữ, tin
học. Nên việc xử lý cơng việc cịn chậm, thiếu khoa học đặc biệt trong thời
đại 4.0 hiện nay.
- Một số cán bộ đảng viên có đạo đức, phẩm chất chưa tốt: đùn đẩy trách
nhiệm, việc tốt thì nhận về mình, việc chưa tốt thì đổ lỗi cho người khác
(phần lớn là cán bộ lãnh đạo). Tiếp xúc cán bộ cơ sở, nhân dân thì có thái độ
hách dịch, thiếu gần gũi.
- Cơng tác tuyển dụng thì ưu tiên người thân, hay theo lời gửi gắm của
lãnh đạo cấp trên, dẫn đến không đảm bảo nhiệm vụ tại vị trí tuyển dụng, ảnh
hưởng đến việc bố trí, kế thừa về sau.
- Vào họp cơ quan, chi bộ thì tồn theo ý lãnh đạo, khơng có chủ ý riêng,
ngại va chạm, sợ mất lòng lãnh đạo, ”gió chiều nào, nghiêng chiều đó”.
- Làm việc thì ngại đi cơ sở, xa rời thực tiễn.
- Năng lực vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, nghị
quyết còn nhiều hạn chế, nhất là về kiến thức quản lý Nhà nước, kinh tế, kỹ
thuật; trình độ ngoại ngữ, tin học chưa theo kịp yêu cầu.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý tuy có bước trưởng thành nhưng thiếu đồng

bộ, cơ cấu chưa hợp lý; tình trạng vừa đủ, vừa thiếu cán bộ ở nhiều cơ quan,
đơn vị chậm được khắc phục; cán bộ nữ, trẻ còn ngại cân nhắc giữ chức vụ
chủ chốt trong hệ thống chính trị.
- Một số cán bộ cịn nặng kinh tế gia đình, lơ là trong cơng việc dẫn đến
chất lượng cơng việc chưa đảm bảo, thậm chí tha hóa về đạo đức.
Nguyên nhân hạn chế:
- Nhận thức của một số cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan về yêu
cầu của “chiến lược cán bộ” chưa sâu, chưa thể hiện quyết tâm cao, thiếu tầm
nhìn và chuẩn bị kế hoạch dài hạn.
- Cơng tác quản lý cán bộ có lúc, có nơi bị bng lỏng, thiếu chặt chẽ


9

trong phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm, là những kẽ hở
cho tình trạng chạy chức, chạy quyền và những tiêu cực trong công tác cán
bộ.
- Ý thức của một số cán bộ còn nể nang, ngại va chạm, tính chấp hành
chưa tốt, thiếu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, thiếu gương mẫu trong
thực hiện nhiệm vụ và chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
- Một số cán bộ ngại đổi mới, chỉ làm theo kinh nghiệm trên cơ sở cái
cũ, chưa chủ động đổi mới trong công tác.
- Công tác đánh giá cán bộ, đảng viên chưa thực chất, đặc biệt là chế độ
khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, đảng viên.
- Công tác tuyển dụng có đổi mới nhưng chưa thực chất, đâu đó cịn chế
độ ưu tiên, mang tính lợi ích.
- Thiếu kiểm tra, giám sát đôn đốc của lãnh đạo, cơ quan cấp trên để kịp
thời có hướng giải quyết.
- Lãnh đạo cịn làm việc theo cảm tính, chưa quyết liệt trong việc tinh

giản biên chế trong những trường hợp không đảm bảo nhiệm vụ, hay các
trường hợp khơng được nhân dân tín nhiệm do thiếu tinh thần trách nhiệm và
thiếu đạo đức.
- Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể
chính trị - xã hội trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ chưa
ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, chưa đáp ứng địi hỏi của tình hình thực
tế.
- Chế độ, chính sách cán bộ, nhất là tiền lương, nhà ở chưa phù hợp,
chậm đổi mới, cịn nặng về khuyến khích cán bộ phấn đấu phát triển theo
chức vụ lãnh đạo, quản lý mà ít quan tâm tạo động lực để cán bộ phấn đấu
theo con đường nâng cao chuyên môn.


10

3. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên trong
thời gian tới
Để nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến
Tre góp phần vào q trình đổi mới tồn diện đất nước, chúng ta cần quan
tâm thực hiện hiệu quả một số giải pháp sau:
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác cán bộ:
- Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành và người đứng đầu về tầm quan trọng
của công tác cán bộ; trước yêu cầu đổi mới phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn,
gắn bó với nhân dân.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, người đứng đầu trong
việc xây dựng, triển khai, nâng cao chất lượng các chương trình, kế hoạch,
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà

nước về cơng tác cán bộ.
- Mặt trận và đồn thể các cấp tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục, định hướng nhân dân phát huy quyền làm chủ, tích cực tham gia
giám sát, góp ý kiến xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung. Thường xuyên theo
dõi nắm bắt dư luận trong nhân dân và ý kiến phản ánh của cán bộ, công
chức, viên chức ở địa phương, đơn vị về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ
làm việc... để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn.
Hai là, đổi mới công tác nhận xét, đánh giá cán bộ:
Công tác quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm đảm bảo đúng
nguyên tắc, quy trình theo hướng sát người, sát việc; đề cao trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, người đứng đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, nhận xét
đánh giá cán bộ. Đánh giá bám vào Quy định số 89-QĐ/TW ngày 4/8/2017 về


11

Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp. Quan tâm đến cơng tác phê bình và tự phê bình của từng
cán bộ, đảng viên để nâng cao tính tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức và
năng lực bản thân.
Ba là, nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ:
Trên cơ sở các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, cơ cấu theo quy định của
Trung ương, chủ động xây dựng quy hoạch ngay từ đầu nhiệm kỳ; chú trọng
việc tạo nguồn cán bộ, phát hiện những nhân tố trẻ, điển hình từ phong trào
thi đua của các các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, quan tâm đến đạo đức của
người cán bộ, đảng viên và các kỹ năng mềm để nâng cao hiệu quả hoạt động
của từng đơn vị: tinh thần đồn kết, thái độ hịa nhã, thân thiện đồng nghiệp,
nhân dân, quan tâm hỗ trợ đồng nghiệp, phát huy tốt trong công tác xã giao,
khéo léo trong giải quyết công việc.
Bốn là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

Gắn quy hoạch, các cấp ủy xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nhiệm kỳ, hàng năm nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và phân công giao việc để rèn luyện, thử thách. Chú ý tuyển chọn
số cán bộ trẻ, nữ có triển vọng. Mạnh dạn chọn nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ
để xem xét, bố trí giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý theo Kế hoạch 213KH/HU, ngày 20/5/2019 của Ban Thường vụ Huyện ủy, thực hiện Đề án 03ĐA/TU, ngày 20/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm
2030”.
Năm là, làm tốt công tác luân chuyển cán bộ:
Từ quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, Huyện ủy xây dựng phương
án luân chuyển cán bộ cụ thể theo hướng gắn với củng cố tổ chức và rèn
luyện, thử thách cán bộ qua thực tiễn. Xem đây là một tiêu chuẩn, một khâu


12

đào tạo bắt buộc nhằm nâng cao năng lực thực tiễn, chuẩn bị nhân sự một
cách chủ động cho từng nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
Đại hội Đảng bộ các cấp.
Sáu là, thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ:
Thực hiện nghiêm túc có kết quả về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngay
17/4/2015 của Bộ Chính trị, khóa XI “Về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kế hoạch số 175-KH/HU, ngày 14/11/2018
của Ban Thường vụ Huyện ủy thực hiện Chương trình hành động số 32CTr/TU, ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, ngày
31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/ 2014 của Chính phủ “Về chính sách tinh giản
biên chế”.
Bảy là, quan tâm hỗ trợ cán bộ, đảng viên về mọi mặt:
Cần có chương trình, kế hoạch hỗ trợ cho cán bộ, đảng viên về chế độ,

chính sách như: tiền lương, nhà ở tập thể, đào tạo,… phù hợp để chuyên tâm
làm việc cống hiến cho địa phương, đất nước. Thường xuyên quan tâm, động
viên, chia sẻ với cán bộ, đảng viên từ cơng việc đến gia đình, nắm tư tưởng
cán bộ, đảng viên để kịp thời uốn nắn, định hướng.
Tám là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ nhiều kênh đối với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và tính gương mẫu của đảng viên trong
cơng tác và cuộc sống; nâng cao tính Đảng, tính kỷ luật cho đảng viên. Tổ
chức đảng không chỉ thực hiện việc quản lý, lãnh đạo đảng viên trong công
việc hàng ngày tại cơ quan mà phải đảm bảo thực hiện công tác quản lý, lãnh
đạo đảng viên trong cuộc sống, tại nơi cư trú và trong các mối quan hệ, hoạt
động xã hội của đảng viên.


13

PHẦN III. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu Triết học Mác-Lênin cho ta thấy, vấn đề con người là
vấn đề chiến lược của chiến lược. Muốn thay đổi bản chất con người phải
thay đổi môi trường xã hội, các quan hệ xã hội hiện thực của nó. Nhưng ai
thay đổi mơi trường ấy thì đó lại chính là con người. Muốn thay đổi mơi
trường xã hội mà con người sống thì bản thân con người phải là chủ thể của
quá trình xây dựng xã hội mới. Chính trong thực tiễn xây dựng xã hội mới,
dần dần con người sẽ thay đổi, con người sẽ dần từ bỏ những thói quen,
những lối tư duy, lối suy nghĩ, lối sống cũ và thay vào đó là thói quen, lối tư
duy, lối sống mới phù hợp với yêu cầu của xã hội mới.
Kế thừa quan điểm của Triết học Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
vận dụng vào việc đánh giá cán bộ, người từng nói: “cán bộ là cái gốc của
mọi cơng việc”, “Cơng việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”. Đúng vậy, Cán bộ và công tác cán bộ ln giữ vị trí, vai trị quan trọng,
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của

Đảng, của đất nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Trước yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ - “khâu then
chốt” trong công tác cán bộ của Đảng ta.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng trong thời kỳ phát triển của đất nước, cả hệ
thống chính trị đều phải có quyết tâm rất lớn, có sự thống nhất rất cao, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt, nói đi đơi với làm, làm cho nghị
quyết thực sự đi vào cuộc sống; tạo sự chuyển biến rõ rệt, thu được kết quả cụ
thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 124-BC/HU ngày 20/5/2021 về tổng kết 05 năm thực hiện
Kết luận số 25-KL/HU, ngày 14/3/2016 của Ban Thường vụ Huyện ủy
“Về một số nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03 của
Ban Thường vụ Huyện ủy”.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Triết học
Mác-Lênin (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận
chính trị.
4. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, t.13,
tr.66.



×