Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MỎ CÀY BẮC TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.38 KB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan
rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Huế, Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Minh Duy

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nổ
lực cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở trường
Đại học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp
đỡ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Phó Giáo sư Tiến
sĩ Mai Văn Xuân là người trực tiếp hướng dẫn, đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công
chức Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc, các đồng chí giám đốc và kế toán các doanh
nghiệp, các cá nhân liên quan đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực
hiện luận văn.


Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẻ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong quý Thầy cô giáo, các chuyên gia, bạn
bè, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phạm Minh Duy

2


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHẠM MINH DUY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2013 – 2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN MỎ CÀY BẮC TỈNH BẾN TRE”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng cao..Đây là
huyện mới được tách ra từ huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre từ năm 2009, trên địa bàn
vùng sâu, nền kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn.
Tuy sắc thuế GTGT trong thời gian qua luôn được sửa đổi và bổ sung, nhưng
việc áp dụng luật thuế đối với các thành phần kinh tế vẫn còn nhiều bất cập, vướng
mắc, chưa phù hợp với thực tiễn, cần được giải quyết. Bên cạnh đó, công tác quản lý thu
thuế chưa được hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp trốn lậu thuế xảy ra phổ biến, tỷ lệ
nợ thuế vẫn còn cao, gây thất thu NSNN.
Vì vậy tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến
Tre” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích kinh tế, phân tích
thống kê; phương pháp so sánh, phân tích nhân tố, thống kê mô tả.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn Huyện. Từ các số liệu, tài liệu thu thập được qua nghiên
cứu cùng với việc điều tra, khảo sát ý kiến đánh giá của DN qua bảng hỏi, luận văn
đã xử lý thông tin, phân tích đánh giá một cách khoa học, khách quan, kiểm định
thành công các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT trên địa bàn.
Từ đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu, trong thời gian tới.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

3


CBCC: Cán bộ công chức
Cty CP: Công ty cổ phần
Cty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN: Doanh nghiệp
DNN&V: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
GTGT: Giá trị gia tăng
HTX: Hợp tác xã
KTr: Kiểm tra
KBNN: Kho bạc nhà nước
KK-KTT&TH: Kê khai-kế toán thuế và tin học
MTS: Mã số thuế
NNT: Người nộp thuế
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN: Ngân sách nhà nước
NQD: Ngoài quốc doanh
QLT: Quản lý thuế
QL: Quản lý
QLN&CCNT: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TT&HTNNT: Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
VLXD: Vật liệu xây dựng
VT: Vận tải
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4


Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ

5


Trang
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Mỏ Cày Bắc

MỤC LỤC

6


49


Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn
ii
Tóm lược luận văn
iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu
iv
Danh mục các bảng, biểu
v
Danh mục các sơ đồ
viii
Mục lục
viii
Phần mở đầu.............................................................................................................................

7


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước. Nhằm duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng,… của Nhà nước. Do
vậy, Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là
nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và đầu tư của các thành phần
kinh tế ngày càng tăng cả về quy mô vốn và số lượng. Hoạt động kinh tế diễn ra hết
sức phức tạp, đa dạng, nhà đầu tư tìm mọi cách tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng
nhiều cách, trong đó vấn đề trốn thuế luôn được chú trọng. Mặc khác, hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng cao điều đó đặt ra cho chúng ta
phải đổi mới cơ chế chính sách, cách thức quản lý nhà nước về thuế phải cho phù
hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập.
Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách
phát sinh trên địa bàn huyện. Đây là huyện mới được tách ra từ huyện Mỏ Cày tỉnh
Bến Tre từ năm 2009, được thành lập trên địa bàn vùng sâu, người dân phần lớn
sống dựa vào hoạt động nông nghiệp, nền kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn.
Nguồn thu thuế chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của một số ngành
công nghiệp nhẹ, thương mại, dịch vụ cá thể chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Trong đó số thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ các doanh nghiệp này chiếm tỷ
trọng cao trong số thu lĩnh vực ngoài quốc doanh.
Tuy sắc thuế GTGT trong thời gian qua luôn được sửa đổi và bổ sung, nhưng
việc áp dụng Luật thuế đối với các thành phần kinh tế vẫn còn nhiều bất cập, vướng
mắc, chưa phù hợp với thực tiễn, cần được giải quyết. Bên cạnh đó, do đây là Huyện mới
thành lập nên công tác quản lý thu thuế chưa được hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp
trốn lậu thuế xảy ra phổ biến, tỷ lệ nợ thuế vẫn còn cao, gây thất thu ngân sách Nhà
nước. Vậy làm thế nào để Luật thế GTGT thật sự phát huy được vai trò, tác dụng và đi
sâu vào cuộc sống. Vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực ngoài quốc doanh

8


như thế nào. Đó là một yêu cầu cấp bách và thiết thực đối với ngành thuế nói chung và

Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên để góp phần tìm các giải pháp hữu hiệu
về quản lý thu thuế nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế phát sinh
vào Ngân sách nhà nước, chống thất thu ngân sách có hiệu quả. Đồng thời, đảm bảo
tính công bằng hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nhà nước giữa các thành
phần kinh tế; khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn làm ăn lâu dài, phát triển sản
xuất-kinh doanh đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển nền kinh tế huyện Mỏ
Cày Bắc. Vì vậy tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày
Bắc tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT hiện nay ở Chi cục
Thuế huyện Mỏ Cày Bắc.
- Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu thuế GTGT.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre.
3.2. Phạm vi không gian
Địa bàn huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre.

3.3. Phạm vi thời gian

9


Phân tích, đánh giá thực tế quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc giai đoạn 2011-2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: đội kiểm tra
thuế, đội kê khai kế toán thuế-tin học, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,… thuộc
Chi cục Thuế huyện Mỏ Cày Bắc, các tài liệu kinh tế - xã hội, Internet,…Ngoài ra
luận văn còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học, luận văn và các công trình
nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn các doanh
nghiệp mà Chi cục thuế đang quản lý. Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu
khảo sát đã được thiết kế sẵn, nhằm đánh giá các quy định về việc kê khai đăng ký
thuế, kế toán thuế, mức độ hài lòng của người nộp thuế (doanh nghiệp) về công tác
hướng dẫn tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế đối
với doanh nghiệp.
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Micrsoft Excel, SPSS.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Tổng hợp số liệu: Từ các số liệu thu thập được, kết hợp phiếu khảo sát điều
tra, tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác
nhau, tùy theo nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống biểu bảng để
phân tích, đánh giá tình hình quản lý thu thuế.
Phương pháp xữ lý, phân tích số liệu: trên cơ sở số liệu đã được thu thập,
tổng hợp, tiến hành xữ lý và phân tích số liệu theo các phương pháp phân tích thống
kê, phân tích kinh tế và các phương pháp phân tích chuyên ngành khác; Đồng thời

sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA); sử dụng phần mềm SPSS để
thống kê giá trị trung bình, tần số, tần suất và các chỉ tiêu khác.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ

10


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỎ CÀY
BẮC TỈNH BẾN TRE
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỎ CÀY BẮC TỈNH BẾN TRE
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ

11


1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Nguồn gốc của thuế
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn

tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ
trung ương đến địa phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản;
chi cho quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; Chi cho các vấn
đề về phúc lợi công cộng, sự nghiệp, xã hội trước mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung Nhà nước thường
dùng ba hình thức động viên: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực
Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó, hình thức quyên góp tiền, tài sản
của dân và hình thức vay của dân là những hình thức tự nguyện, không mang tính
ổn định và lâu dài. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng
quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN. Đây là
hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho đất nước - chính là
thuế. Mác đã viết: “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn
giản để kho bạc thu tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi
việc chi tiêu của nhà nước ”. Ăng Ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công
cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế”.
Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà nước, đồng
thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước. Thuế xuất
hiện khá lâu, từ lúc nhà nước bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên khoa học về thuế chỉ ra
đời vào cuối thời kỳ phong kiến, đầu thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Các lý thuyết về thuế
được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Khái niệm về thuế
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes, đứng trên giác độ đôi tượng nộp thuế cho rằng: “Thuế là một biện pháp của
Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh

12


nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và
trên tài sản”.

Một khái niệm về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu dựa trên co sở
đối giá như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là
chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính
phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá
hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật”.
Trên giác độ người nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được
các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính bắt buộc
theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được
pháp luật quy định.
- Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Có thể khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng
tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối
với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.

13



1.1.4. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền. Theo phương thức đánh
thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới
hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa
hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều
quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền
kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển của hoạt
động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt
buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải
đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế.
Thứ hai: Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước. Đặc điểm này thể hiện
tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy
định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ
sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm
quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền
lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách
tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong
các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Ở các quốc
gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách Nhà nước
và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy
định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc
sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Theo quan điểm này, công dân
không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận
mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp
thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của
mình theo luật định.


14


Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
Thứ ba: Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung
kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm
theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản
thu nhập của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị
được khoản thu nhập đó hay chưa.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ tư: Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để
đáp ứng chi tiêu công cộng.
Một là, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà
nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả.
Hai là, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội
chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa
hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp
thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần
các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần
giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản

thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế
với các khoản phí, lệ phí và giá cả.

15


1.1.6. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.6.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
ngân sách nhà nước (NSNN). Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu
khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất
cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ
sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm.
Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của
người dân.
1.1.6.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày
càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vây, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình
phân phối thu nhập, của cải của xã hội.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế
này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt

tiền. Các hàng hoá, dịch vụ này thông thường chỉ những người có thu nhập cao
trong xã hội mới có thể sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một
phần thu nhập của họ.

16


Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế
suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
1.1.6.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế
đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù
và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ
phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo
gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến
thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này.
1.1.6.4. Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ
hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ
trương kinh tế đất nước, mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.


1.1.7. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
Thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:

17


* Dựa theo phương thức đánh thuế
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với người phải chịu thuế. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế
đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân.
Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này. Thuế gián
thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế không đồng nhất với
nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, còn người
chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa đó, họ mua hàng hóa với giá cả trong đó
có cả thuế.
* Phân loại theo cơ sở tính thuế
Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà một tổ chức, cá
nhân nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có được thu
nhập. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công; từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng thu nhập, lợi tức cổ phần, và từ
hoạt động đầu tư tài chính khác,... do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế
lợi tức cổ phần,...

Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra việc
mua bán. Thuế tiêu dùng đánh vào phần thu nhập kiếm được hoặc sử dụng phần tiết
kiệm để mua sắm, tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT...
Thuế tài sản: Thuế tài sản có thể được đánh trong trường hợp chuyển giao,
cho không tài sản (ví dụ như cho, tặng hoặc thừa kế), hoặc dưới hình thức bán (ví
dụ như nhượng bán bất động sản hoặc động sản), hoặc trong trường hợp có sự hiện

18


hữu của tài sản. Thuộc loại thuế tái sản là các sắc thuế như thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp,...
* Phân loại theo phạm vi điều chỉnh
Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế tổng hợp
đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu nhập trong một lần
duy nhất.
Thuế có lựa chọn hay thuế có phân tích: Là loại thuế chỉ đánh dựa trên cơ sở
các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân Việt Nam có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
* Phân theo đặc trưng của biểu thuế
Thuế đánh theo tỷ lệ %: Là loại thuế đánh theo hình thức áp dụng một tỷ lệ
hoặc phần trăm, hoặc lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình thức áp dụng phổ
biến trong các loại thuế hiện nay. Có thể phân ra thành 3 loại: thuế lũy tiến, thuế lũy
thoái, thuế tỷ lệ cố định.
Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Là loại thuế được xác định bằng cách ấn định
một số thu bằng tiền trên một đơn vị vật chất như trọng lượng, khối lượng, diện
tích... của đối tượng chịu thuế. Trong thực tế cách tính thuế này ít phổ biến. Trong
hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay có thể lấy ví dụ là thuế tiêu thụ đặc

biệt đánh trên xe ô tô cũ vừa được Bộ Tài chính ban hành.
* Phân loại theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế
Tùy theo thẩm quyền thu thuế được quy định với từng loại thuế, người ta
phân thuế thành hai loại: Thuế trung ương và thuế địa phương.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Khái niệm

19


Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nước
các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý
thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít
nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều
hành. Quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nước:
Tổng cục Thuế ở Trung ương, Cục thuế, Chi cục Thuế ở các địa phương.
1.2.2. Mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế
* Mục tiêu
Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho người nộp thuế - Tập trung, huy
động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu.
Ở hầu hết quốc gia trên thế giới, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ có
tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, các chính sách thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến
thu nhập của người nộp thuế, qua đó tác động đến quá trình phát triển kinh tế - cơ

sở tạo nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng trưởng và ổn định số thu của NSNN
trong tương lai, trong công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy trì và phát triển các
cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Phát huy tốt vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của thuế mang tính
toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan
mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được
thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác QLT.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để thực hiện
sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của người nộp
thuế sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động của Nhà nước
đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các Luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các Luật thuế, ý

20


thức chấp hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm việc
theo pháp luật” trong mọi tầng lớp dân cư.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Để đạt
được các mục tiêu trên đây, công tác quản lý thuế cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ
bản sau đây:
- Nguyên tắc công bằng: Tất cả các đạo luật thuế đều đưa ra điều kiện đối
với đối tượng nộp thuế, bất kỳ công dân nào đáp ứng các điều kiện này thì phải nộp
thuế, không phân biệt giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp...Ngoài ra khi xây dựng các
khoản thuế Nhà nước chỉ nhằm vào các đối tượng có khả năng đóng thuế.
- Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụ thể.
- Nguyên tắc thuận tiện cho người nộp thuế.
- Nguyên tắc đơn giản, dễ tính toán.

- Nguyên tắc hiệu quả.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế
Điều 3 Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành
3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung:
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối
với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về người nộp thuế;
kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiệu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế;
xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.3.1. Đăng ký, kê khai, nộp thuế

21


* Đăng ký nộp thuế
Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa
hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc
Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu
đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp
con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh,

chuyển trụ sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp
nhất, chia, tách hay thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng
mới... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự
thay đổi đó.
Cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện
đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và
giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh. Đối với các chủ dự án (hoặc
đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu chính nước ngoài là
đối tượng được hoàn thuế GTGT chưa có mã số thuế phải làm thủ tục với Cục thuế
nơi đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.
* Kê khai thuế, tính thuế
- Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp vào NSNN, trừ trường hợp:
+ Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế thuộc diện bị ấn định thuế
(không kê khai và nộp hồ sơ khai thuế; có kê khai nhưng số liệu không đầy đủ,
trung thực...).
+ Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đây
là nhóm người nộp thuế có điều kiện tự khai thuế nhưng được cơ quan thuế hỗ trợ

22


do cơ quan thuế lưu giữ đủ cơ sở dữ liệu thông tin về căn cứ tính thuế tại cơ quan
thuế, đồng thời giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí quản lý cho cơ
quan thuế. Hàng năm, đến kỳ nộp thuế cơ quan thuế sẽ tính thuế và ra thông báo
nộp thuế cho người nộp thuế biết và thực hiện.
- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đây là nội dung rất quan
trọng do:

+ Tờ khai thuế là một chứng từ trong hồ sơ thuế, là căn cứ pháp lý, thể hiện
hành vi tính toán số thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế.
+ Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế
thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.
- Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế
không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu
đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên
được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của
tháng hoặc quý; kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc
quý đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm tài chính của người
nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
* Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan, Luật Quản lý
thuế quy định cụ thể hồ sơ khai thuế đối với từng loại thuế khai và nộp theo tháng,
quý, năm và theo từng lần phát sinh để người nộp thuế tự xác định được trách
nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ.

23


Hệ thống mẫu biểu của hồ sơ khai thuế được áp dụng chung cho người nộp thuế và
cơ quan thuế, trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu để người nộp thuế
dễ thực hiện. Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu biểu quy định, không được
thêm bớt, thay đổi định dạng mẫu biểu.
* Nộp thuế
Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.

Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng làm thủ tục
nộp thuế bằng giấy nộp tiền vào NSNN, thời gian nộp thuế vào NSNN được tính từ
ngày Ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở vào
NSNN, được Ngân hàng ghi trên giấy nộp tiền vào NSNN. Đối với cơ sở kinh
doanh nộp thuế bằng tiền mặt, thời gian nộp thuế vào NSNN là ngày cơ quan Kho
bạc hoặc cơ quan Thuế nhận tiền thuế.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế còn thiếu vào NSNN sau 10
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải
nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng
được hoàn thuế.
1.2.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
thuế, thanh tra thuế được thực hiện, trước hết bởi hệ thống các cơ quan thanh tra
chuyên ngành về thuế. Ngoài ra, thanh tra thuế còn được thực hiện bởi sự phối hợp
của các cơ quan chức năng có liên quan. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hướng vào
các mục đích chủ yếu sau đây:

24


- Phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật thuế, như khai man, trốn thuế, nợ động thuế, chiếm dụng tiền thuế.... nhằm hạn
chế tới mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế cho Nhà nước.
- Đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho người nộp thuế và
cho người thi hành công vụ trong ngành thuế.

- Phát hiện những nội dung không phù hơp trong các văn bản pháp quy về
thuế với thực tiển đời sống, kinh tế, xã hội của đất nước, những điểm không hợp lý
về công tác tổ chức hệ thống bộ máy ngành thuế, về qui trình nghiệp vụ từ đó kiến
nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện hệ
thống thuế.
Để đạt được các mục đích trên, công tác thanh kiểm tra thuế phải quán triệt
một số yêu cầu cơ bản sau:
- Phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trong việc xem xét các sự việc và
đưa ra các kết luận sau những cuộc thanh kiểm tra. Người làm thanh kiểm tra tuyệt
nhiên không được có tư tưởng cá nhân, phiến diện, không bị một sức ép quyền lực
nào khi xem xét, giải quyết các sự vụ trong thanh tra.
- Thanh kiểm tra thuế nhất thiết phải dựa trên tư tưởng pháp trị, có nghĩa là
mọi cuộc thanh tra thuế đều phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà
nước, lấy đó là chuẩn mực cho việc đánh giá, suy xét các sự kiện, các việc được
thanh tra.
- Các cuộc thanh kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong các kết
luận về vụ việc thanh kiểm tra.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.3.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT (Viết tắc: VAT-Value Added Tax) đã được đề xuất ở Châu Âu
từ những năm năm mươi của thế kỷ 20. Những nước áp dụng sớm nhất như nước
Pháp là vào năm 1954. Với ưu điểm vượt trội so với thuế doanh thu mà rõ nhất là đã
khắc phục được nhược điểm thuế chống lên thuế, thuế GTGT ngày càng được áp

25


×