Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận môi trường và phát triển đề tài vấn đề môi trường việt nam ngày nay dưới quan điểm của cộng đồng công giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.07 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA XÃ HỘI HỌC & CÔNG TÁC XÃ HỘI

ĐẠI HỌC KHOA HỌC – KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngành Xã hội học
Phát triển học
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: PHAN VĂN DUY
MÃ SINH VIÊN: 18T6071008

TÊN ĐỀ TÀI
TIỂU
LUẬN
MÔI TRƯỜNG

PHÁT
TRIỂN:
MÔI
VÀ PHÁT
TRIỂN:
VẤN ĐỀ
MÔITRƯỜNG
TRƯỜNG VIỆT
NAM NGÀY
NAY DƯỚI
VẤNQUAN
ĐỀ MÔI
TRƯỜNG
VIỆT ĐỒNG
NAM NGÀY
DƯỚI


ĐIỂM
CỦA CỘNG
CÔNGNAY
GIÁO
QUAN ĐIỂM CỦA CỘNG ĐỒNG CÔNG GIÁO
Số lượng chữ: 3289

PHÁT TRIỂN HỌC – 2020-2021.2.XHH4292.001
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐOÀN LÊ MINH CHÂU

PHAN VĂN DUY
15 - 06 - 2020
HUẾ, THÁNG 6 NĂM 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
I. Phát triển và môi trường (Khung khái niệm)..................................................2
II.

Quan điểm về môi trường trong phát triển học............................................3

III.

Quan điểm Giáo Hội Công giáo về môi trường...........................................6

1.

Thiên nhiên – Thọ tạo là quà tặng của Thiên Chúa..................................6


2.

Thiên nhiên, môi trường là của cải của Thiên Chúa ban cho tẩt cả mọi

người được thụ hưởng.......................................................................................7
3.

Bảo vệ môi trường là tôn trọng sự sống và nhân phẩm con người...........7

4.

Vấn đề đạo đức trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật.............................8

5.

Bảo vệ môi trường công bằng đối với người nghèo và thế hệ sau...........9

KẾT LUẬN.........................................................................................................10


MỞ ĐẦU

Các quốc gia đang phát triển trên thế giới, Ô nhiễm môi trường một trong những vấn đề
lớn mà quốc gia đang phát triển và đặc biệt là việt Nam đang phải đối diện. Việc mở cửa
thống thương, tự do đầu tư đã biết Việt Nam từ một nước Nơng nghiệp thành một nước cơng
nghiệp hố. Nhiều khu cơng nghiệp mọc lên nhiều nơi, khai thác khoáng sản tài nguyên thiên
nhiên được đẩy mạnh, di cư lao động từ nơng thơn lên thành phố làm việc… Điều đó đã tác
động mạnh mẽ đến cấu trúc xã hội và có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường tại Việt Nam nói
riêng và các nước phát triển nói chung.
Tiếng kêu cứu vang lên khắp nơi: Hãy cứu lấy trái đất khỏi bị ơ nhiễm, tầng ozone bị thủng,

trái đất nóng lên, băng Nam Cực tan chảy và sẽ có 1/4 trái đất bị nhấn chìm xuống biển. Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo hàng năm có 1 tỷ người bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi
trường và 100 triệu người bị chết vì ơ nhiễm vào năm 2030… Các tôn giáo trên thế giới quy
tụ hơn 5/6 dân số thế giới có thể làm gì để đáp trả tiếng kêu cứu đó? Một số người nghĩ rằng,
tơn giáo vốn chỉ lo chuyện trên trời, tìm kiếm Thiên Đàng, chốn Niết Bàn thì làm gì được cho
vấn đề mơi trường! Khơng phải như vậy.
Trước thực trạng đó, mọi người, mọi giai cấp đều phải nghĩ tới những biện pháp liên quan để
bảo vệ mơi trường.Bài tiểu luận trình bày các quan điểm, lý thuyết liên quan đến phát triển và
môi trường. Sau đó tìm hiểu quan điểm về mơi trường trong phát triển bền vững ở Việt Nam
trong môn Phát triển học và quan điểm về môi trường trong Công Giáo. Từ có cái nhìn rõ

1


ràng hơn và khái quát về môi trường và con người. Cuối cùng, trên những quan niệm đó
người viết thử khuyến nghị một số giải pháp trong vấn đề bảo vệ môi trường ngang qua phần
kết luận.

I. Phát triển và môi trường (Khung khái niệm)
1. Môi trường
Môi trưởng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong lành, sạch đẹp; phịng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô

2


nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi trường, khái thác sử dụn hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học

( Luật bảo vệ môi trường Việt Nam sửa đổi (2006) )
2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng những nhu cầu hiện tại khơng ảnh
hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thể hệ tương lai…” (Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới – WCED (1987), “Báo cáo Brundtland”)
3. Kinh tế xanh
Kinh tế xanh là khái niệm đối lập với "kinh tế nâu". Kinh tế xanh không chỉ đặt ra mục
tiêu phát triển kinh tế mà còn quan tâm nhiều tới hạnh phúc của con người, công bằng xã hội
và các vấn đề môi trường, sinh thái.( kinh tế xanh của UNEP)

II. Quan điểm về môi trường trong phát triển học

1. Ngun nhân chính yếu của suy thối mơi trường.
a) Nghèo đói
Nghèo đói dẫn đến thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, cho cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục
và cho các dự án cải tạo mơi trường. Nghèo đói làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo
hướng quá mức hay huỷ diệt. Nghèo đói là mảnh đất lý tưởng cho mơ hình phát triển chỉ thị
tập trung vào tăng trưởng kinh tế và xây dựng một xã hội tiêu thụ.
b) Gia tăng dân số

3


Dân số tăng nhanh gây áp lực lên các nguồn tài ngun thiên nhiên dẫn đến suy thối
mơi trường. Tỷ lệ tử vong giảm vì hệ thống cơ sở y tế tốt hơn đã dẫn đến sự gia tăng tuổi thọ.
Dân số nhiều hơn đơn giản nghĩa là nhu cầu về thực phẩm, quần áo và chỗ ở tăng theo. Bạn
cần thêm không gian để trồng thực phẩm và xây nhà cửa cho hàng triệu người. Ngoài ra, tăng
dân số còn dẫn đến nạn phá rừng. Đây là một hậu quả khác của sự suy thối mơi trường.
c) Tác động của các quốc gia giàu
Vấn đề nợ của các nước Thế giới thứ ba, điều đó tạo sức ép từ các nước giàu. Dựa vào

món nợ họ có cơ hội nhập khẩu các nguyên liệu rẻ, khai thác tài nguyên, đầu tư phát triển ở
các nước thứ ba ít bị gị bó bởi pháp lý điều đó làm mơi trường ở các nước con nợ bị sức ép
môi trường bên cạnh các nước giàu chuyển các ngành công nghiệp ô nhiễm sang các nước
nghèo làm các nước thứ ba bị chịu nặng nề về yếu tố môi trường. Khẳng định rằng các quốc
gia giàu có tác động đến mơi trường các nước thứ ba
d) Ô nhiễm
Ô nhiễm: Dù là loại ô nhiễm nào đi nữa (ô nhiễm không khí, nước, đất hoặc tiếng ồn
đều) thì đều có hại cho mơi trường. Sự ơ nhiễm khơng khí làm ơ nhiễm bầu khơng khí hơ hấp
và gây ra các vấn đề về sức khoẻ. Ô nhiễm nước làm giảm chất lượng nguồn nước uống. Ô
nhiễm đất đai dẫn đến sự xuống cấp của bề mặt trái đất do hoạt động của con người. Tiếng ồn
gây ơ nhiễm có thể gây những tổn hại vĩnh viễn cho tai của chúng ta khi tiếp xúc với những
âm thanh lớn trong thời gian dài như tiếng còi xe cộ trên một con đường tấp nập hoặc máy sản
xuất tiếng ồn lớn từ máy móc trong một nhà máy hoặc một nhà xưởng.

4


Lợi ích kinh tế xanh:
Góp phần xố đói giảm nghèo. Một đặc tính quan trọng của nền “kinh tế xanh” là nó tìm
cách cung cấp các cơ hội đa dạng cho phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo mà khơng
thanh lý hoặc làm xói mịn tài sản tự nhiên của quốc gia. Điều này đặc biệt cần thiết ở các
nước có thu nhập thấp, nơi sinh kế chủ yếu của cộng đồng nghèo nơng thơn là hàng hóa và
dịch vụ hệ sinh thái. Hệ sinh thái và các dịch vụ cung cấp một mạng lưới an sinh chống lại
thiên tai và khủng hoảng kinh tế.
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Qua sự phát triển kinh tế xanh điều đó mơ hình chung đã giảm
nhẹ biến đổi khí hậu. Các biện pháp trong phát triển kinh tế là yếu tố làm cho môi trường thay
đổi cũng như hạn chế sự biến đổi khí hậu.
Góp phần tạo nhiều việc làm Thực tế, các nước tiến tới một nền “kinh tế xanh” đã nhìn thấy
khả năng tạo việc làm và tiềm năng có thể được nhân lên khi tăng cường đầu tư vào các lĩnh
vực xanh. Vì vậy, họ đã đưa ra những gói kích thích tài chính tăng cường việc làm với các

hợp phần “xanh” quan trọng.
Bảo vệ đa dạng sinh học nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, kết cấu sống của hành tinh. Đa dạng
sinh học đóng góp cho phúc lợi của con người và cung cấp cho các nền kinh tế nguồn tài
nguyên đầu vào có giá trị cũng như các dịch vụ điều hòa hướng tới một mơi trường vận hành
an tồn.

5


III. Quan điểm Giáo Hội Công giáo về môi trường
Môi trường sống là ngôi nhà chung của cả nhân loại. Việc tác động tiêu cực đến môi
trường cũng là việc phá hủy chính nơi ở của mọi người. Ý thức rõ về vấn đề này, Công giáo
không ngừng lên tiếng bảo vệ thiên nhiên và mơi trường vì đó là thiện ích chung. Khơng chỉ
thế, từ nền tảng Giáo lý Cơng giáo, bài tiểu luận trình bày một vài quan điểm về vấn đề môi
trường ở Việt Nam.

1. Thiên nhiên – Thọ tạo là quà tặng của Thiên Chúa
Các nhà mỹ học khi đi tìm hiểu bản chất của cái đẹp đã đưa ra định nghĩa: “Cái đẹp
chính là cuộc sống”. Như vậy, cuộc sống của con người, của tự nhiên chính là cái đẹp. Theo
Giáo Lý Giáo Hội Cơng Giáo, vũ trụ tự nhiên này do Thiên Chúa tạo dựng. Sách Sáng Thế
mô tả việc Thiên Chúa tạo dựng lên trái đất, mặt trời, trăng sao, cây cỏ, muông thú trong 5
ngày và “Chúa đều thấy nó tốt đẹp” (Kinh thánh). Rồi khi chiêm ngắm cơng trình tuyệt vời
của mình, Thiên Chúa đã quyết định tạo ra con người, Adam và Eva, trong ngày thứ 6, để làm
chủ thế giới bao la. Thánh Kinh chép: “Thiên Chúa phán: Ta hãy làm ra người theo hình ảnh
Ta, như họa ảnh của Ta. Ngươi hãy cai trị trên cá biển và chim trời và trên súc vật cùng mọi
loài thụ tạo, lồi mãnh thú và mọi thứ cơn trùng nhung nhúc trên mặt đất” (Kinh thánh). Do
đó, thiên nhiên được Thiên Chúa trao cho con người là một bức tranh hoàn mỹ.
.

6



2. Thiên nhiên, môi trường là của cải của Thiên Chúa ban cho tẩt cả mọi người
được thụ hưởng.
Theo Giáo Lý Giáo Hội Công Giáo, con người được khai thác thiên nhiên để phục vụ
nhu cầu chính đáng của mình, nhưng không được chiếm hữu tuyệt đối mà phải chia sẻ cho
mọi người với tình huynh đệ Giáo Hội Cơng Giáo cơng nhận lợi ích của của cải: “Con người
khơng thể làm gì nếu khơng có của cải vật chất, là thứ đáp ứng các nhu cầu căn bản cho con
người tồn tại. Những của cải này tuyệt đối cần thiết nếu như con người phải tự nuôi thân, lớn
lên, liên lạc, hợp tác với người khác và thực hiện các mục tiêu cao cả nhất mà con người được
mời gọi thi hành”
Theo Giáo Lý Giáo Hội Công Giáo, quyền sử dụng của cải trên trái đất là của chung mọi
người. Đó là “quyền tự nhiên, được khắc ghi trong bản tính con người chứ khơng chỉ là một
quyền thiết định có liên quan đến hồn cảnh xã hội hay thay đổi… Đó là quyền bẩm sinh nơi
mỗi cá nhân trong mỗi con người và có trước khi con người can thiệp bằng bất cứ cách nào
liên quan đến tài sản, có trước bất cứ hệ thống pháp luật nào liên quan đến vấn đề này, có
trước bất cứ hệ thống hoặc bất cứ phương pháp nào trong lĩnh vực kinh tế hay xã hội”.

3. Bảo vệ môi trường là tơn trọng sự sống và nhân phẩm con người.
Điều đó nhắc nhở cho thấy tài nguyên, thiên nhiên không phải là vơ tận. Do đó, cần
phải tránh thái độ sử dụng chúng như thể là nhà kho vô cạn kiệt. Ý thức này địi hỏi phải có
chiến lược lâu dài, nghĩa là khơng chỉ vì mối lợi trước mắt nhưng đúng hơn phải cân nhắc
trước sau, phải tôn trọng trật tự và chu trình tái tạo của tự nhiên. Hơn nữa, chúng ta cũng biết

7


rằng việc áp dụng kỹ thuật vào khai khác tài ngun ít nhiều cũng để lại những hậu quả về
mơi sinh mà mọi người phải gánh chịu. Quy cho cùng, điều này lại gây ra hoang mang cho
con người, đe dọa sự sống anh em đồng loại.

Như thế, Khi chúng ta hoang phí, phá hủy, gây hại cho thế giới tự nhiên là cũng là lúc ta đang
hủy hoại nhân phẩm và sự thánh thiêng của chính con người. Điều này khơng chỉ bởi vì chúng
ta phá hủy nguồn sống của người nghèo và thế hệ tương lai. Nhưng đó cịn là vì chúng ta đi
ngược lại với chính bản chất làm người của mình. Đời sống con người khơng chỉ là từng cá
nhân, nhưng tất cả thọ tạo là một phần tạo nên nhân phẩm của họ. Bảo vệ sự sống không bao
giờ tách khỏi bảo vệ thiên nhiên.

4. Vấn đề đạo đức trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật
Một vấn đề không thể đề cập đến trong tương quan với môi trường là khoa học và kỹ
thuật. Khoa học, kỹ thuật giúp con người trong việc chinh phục và làm chủ thiên nhiên. Song
nếu khơng có đạo đức trong khoa học, kỹ thuật coi thiên nhiên là những vật vô tri vô giác để
sử dụng các công nghệ bất chấp hậu quả thì con người sẽ phải trả giá đắt cho những hành vi
của mình.
Phát triển kinh tế là mục tiêu và nhu cầu cấp bách của từng cá nhân, gia đình và mỗi quốc gia.
Nhưng người ta khơng thể bất chấp lợi ích kinh tế mà tàn phá mơi trường vì tài ngun thiên
nhiên khơng thể tái tạo được. Sách Tóm Lược Học Thuyết Xã Hội của Cơng Giáo viết: “Các
chương trình phát triển kinh tế cần phải cẩn thận lưu ý tới nhu cầu tôn trọng sự toàn vẹn và
chu kỳ tuần hoàn của thiên nhiên vì các tài ngun thiên nhiên là có hạn, thậm chí có một số

8


tài nguyên không thể tái tạo được… Một nền kinh tế biết tôn trọng môi trường sẽ không lấy
việc gia tăng tối đa lợi nhuận làm mục tiêu duy nhất của mình, vì việc bảo vệ mơi trường
khơng thể được đảm bảo nếu chỉ dựa trên những tính tốn tài chính giữa phí tổn bỏ ra và lợi
nhuận thu vào. Môi trường là một trong các tài sản không thể được bảo vệ hay được phát huy
cách thích đáng chỉ nhờ các lực lượng thị trường”.

5. Bảo vệ môi trường công bằng đối với người nghèo và thế hệ sau
Ngay khi nghĩ tới những quyết định và hành xử của mình, người ta ln phải quy chiếu

đến cơng bằng với thế hệ sau. Khơng chỉ vậy, người ta cịn được mời gọi: “cần phải nhấn
mạnh về mặt luân lý đến sự liên đới ngay trong một thế hệ.” Cụ thể ở đây là sự công bằng
dành cho những người nghèo ngay trong hiện tại này. Thật vậy, những người nghèo là những
người thường phải gánh chịu những thiệt thòi. Họ phải sống trong vùng ô nhiễm, sử dụng
nguồn nước không còn trong sạch hay phải gánh chịu số phận của những kẻ sống chung với
rác, với ô nhiễm và những thứ thấp bé nhất. Do đó, bất cứ hành vi thiếu tôn trọng nào đối với
môi trường cũng là một sự bất cơng đối với những người anh em mình.
Ngồi ra, việc nhấn mạnh ý thức về sự công bằng dành cho người nghèo được Giáo lý nói đến
khơng chỉ ở bình diện cá nhân, từng người; mà quan trọng hơn hết nó phải được thực hiện
trong quy mơ rộng lớn hơn: Quốc gia giàu giúp quốc gia nghèo; dân tộc giàu giúp dân tộc
thiếu thốn. Bởi lẽ chính các quốc gia, dân tộc giàu này đang “mắc nợ môi sinh” những quốc
gia nghèo hơn, khi họ mang những phương tiện kỹ thuật đến các quốc gia này khai thác tài

9


nguyên khoáng sản. Đồng thời họ để lại nơi các quốc gia này vô số những hậu quả về môi
trường lẫn về kinh tế và xã hội.
Nói tóm lại, việc ý thức về công bằng, cả với người cùng một thế hệ lẫn thế hệ sau, là một
trong những đòi hỏi mà Công giáo không ngừng nhắc nhở mọi người. Một khi mỗi cá nhân và
từng người ý thức được điều này này, chắc hẳn vấn đề môi trường sẽ được cải thiện qua lối
sống của họ.

IV. KẾT LUẬN

Quay lại với thực trạng môi trường mà chúng ta đang phải đối diện hiện nay, điều
duy nhất chúng ta có thể thực hiện là bắt tay vào việc hành động và cải tạo thế giới này. Dựa
trên những quan điểm của Công Giáo, bài tiểu luận đưa ra những giải pháp tích cực cho vấn
đề mơi trường cũng là kết luận cho bài tiểu luận: Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao nhận thức về
môi trường cho mọi người: Mọi sự đều bắt nguồn từ ý thức. Người ta chỉ có thể bảo vệ môi

trường khi hiểu rõ và nhận thức rõ tầm quan trọng của nó trong đời sống con người. Thực tế ở
Việt Nam hiện nay đang nảy sinh vấn đề chưa được giải quyết triệt để là nhận thức, ý thức
bảo vệ mơi trường trong xã hội cịn rất thấp, bao gồm cả các cấp lãnh đạo, các doanh nghiệp
và cả người dân. Khuyến khích lối sống xanh Song song với việc gây ý thức, chúng ta cần đề
ra những áp dụng thực hành cụ thể. Chẳng hạn, “tránh sử dụng các vật có chất liệu nhựa hóa
chất và giấy, tiết kiệm trong sử dụng nước, phân loại các rác thải, nấu nướng vừa đủ cho bữa

10


ăn, chú tâm lo lắng cho cách sống của những người khác, sử dụng các phương tiện lưu thông
công cộng hay xe ô-tô với nhiều người, trồng cây, tắt đèn khi không sử dụng, tái sử dụng lại
một vật thay vì ‘QUANG NÉM ĐI’”…Tất cả những thói quen này ai cũng có thể tập và làm
được. Và hơn hết, đây là những hành động quảng đại và xứng đáng, sẽ đem lại sự tốt đẹp cho
nhân loại.
Tổ chức các nhóm, hoạt động cho trong quy mô giáo xứ, giáo phận. Tạo những thói quen cá
nhân giúp bảo vệ mơi trường, dù rất tốt, nhưng có lẽ chưa đủ. Chính vì thế, Giáo Hội cũng
cần cộng tác với các tôn giáo khác hay tổ chức khác trong xã hội để thiết lập và cổ võ cho các
nhóm, các tổ chức hoạt động về mơi trường. vì đó là “ngơi nhà chung” của mọi người và cần
có một “cuộc hốn cải mơi sinh toàn diện”. Như thế, phải chăng chúng ta cần quan tâm và đẩy
mạnh nhiều hơn tới các hoạt động cơng ích xã hội, cụ thể ở đây là cải thiện mơi trường nơi
các nhóm, đồn thể. Thật ra, nếu so sánh với các tổ chức, đoàn hội nước ngoài, các đồn thể ở
Việt Nam nói chung dường như cịn thiếu hoặc có rất ít các hoạt động mang tính xã hội như
thế.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [Slide] Ths Đoàn Lê Minh Châu (2021), “Phát triển và môi trường”, Phát triển

học, Đại học Khoa học – Đại học Huế.
2. Tạp chí Cộng Sản (2013) Hiện trạng môi trường Việt Nam và những lời báo
động
/>3. Thuỳ Dung (2015), Thực trạng và giải pháp cho vấn đề ô nhiễm môi trường
nước ở Việt Nam.
/>
12


4. Trần Thanh Lâm (2013), Kinh tế xanh hướng tới phát triển bền vững và xố
đói, giảm nghèo.
/>5. Đức Giáo Hồng Gioan Phaolơ II, Thơng điệp Sollicitudo Rei Socialis (Quan
tâm đến vấn đề xã hội), Ngày 30-12-1987, số 38 và 42: AAS, tập 83.
6. Đức Giáo Hồng Gioan Phaolơ II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis (Quan
tâm đến vấn đề xã hội), Ngày 30-12-1987, số 38 và 42: AAS, tập 83.
7. Hồng Tuấn. 2015. Hội thảo: Người Cơng giáo với vấn đề bảo vệ môi
trường. />
13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA XHH & CTXH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIỂU LUẬN
Học kỳ II, Năm học 2020 – 2021


Cán bộ chấm thi 1

Cán bộ chấm thi 2

Nhận xét: ........................................

Nhận xét: ........................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................


..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................

..........................................................
14


..........................................................

..........................................................

Điểm đánh giá của CBchT1:

Điểm đánh giá của CBchT1:

Bằng số:............................................

Bằng số:............................................

Bằng chữ:..........................................


Bằng chữ:..........................................

Điểm kết luận: Bằng số.................................. Bằng chữ:........................................
Thừa Thiên Huế, ngày...... tháng ......năm 20....
CBChT1

CBChT2

(Ký và ghi rõ học tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

15



×