Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo kinh nghiệm tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.33 KB, 45 trang )

III. Kinh nghiệm tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi
Hóa học
BÁO CÁO KINH NGHIỆM TUYỂN CHỌN, BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MƠN HĨA HỌC
Trường THPT chun Lê Hồng Phong – Nam Định
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường THPT chuyên là công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.Nhưng thực tế hiện nay việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia gặp
phải những khó khăn nhất định. Sau đây là một số chia sẻ của chúng tôi về cơng tác bồi
dưỡng HSG:
+Cần có kế hoạch tuyển chọn học sinh ngay từ lớp 10.Giáo viên dạy chuyên cần dạy chắc
cơ bản sau tăng dần tốc độ để đến lớp 11 học sinh có thể tham gia đội tuyển.
+Phải tạo niềm tin trong học sinh .Gây hứng thú cho các em với mơn chun và có quyết
tâm vào đội tuyển
+Giáo dục cho các em biết nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đối với trường và xã
hội, giáo dục các em có khát vọng của tuổi trẻ đồng thời ý thức được quyền lợi với bản
thân,với gia đình.
+Động viên các em trong đội tuyển, tạo điều kiện tốt nhất cho các em yên tâm tập trung
vào môn chuyên như: đảm bảo chương trình các mơn khác, nhất là các mơn thi đại học, có
chế độ hỗ trợ sinh hoạt,có chế độ học bổng thích hợp theo chế độ chung ( ngồi ra tìm nguồn
tài trợ để xin thêm các suất học bổng)
+Phân loại học sinh : giáo viên phải có phương pháp bồi dưỡng thích hợp với từng đối
tượng.
+Hướng dẫn học sinh tự học,tự đọc: dựa vào những mặt mạnh của từng học sinh có thể
giao chuyên đề cho từng học sinh làm sau đó trao đổi với các bạn khác trong đội.
Với học sinh mới vào lớp 10 thì giáo viên cần phải giới thiệu tài liệu cho học sinh tham
khảo,hướng dẫn cách đọc sách theo từng chuyên đề( giáo viên có thể cho dàn ý để học sinh
tập làm quen với việc đọc sách và biết cách thu hoạch những vần đề mình nghiên cứu).
Sau mỗi một năm học những học sinh đội tuyển sắp xếp lại các chuyên đề mình đã học
rồi nộp vào thư viện của trường cho các khóa sau tham khảo.
+Lập kế hoạch bồi dưỡng từng tuần: phân công giáo viên giảng dạy từng chuyên đề,
thống nhất nội dung kiến thức, kĩ năng cần rèn.


Sau khi lập đội tuyển một thời gian phải có kế hoạch bồi dưỡng mũi nhọn, nâng mặt bằng
chung của đội tuyển .
+Ra đề kiểm tra thường xuyên hàng tuần để học sinh rèn kĩ năng làm bài,rèn khả năng
chịu áp lực thi cử.Phân công giáo viên chấm, chữa bài rút kinh nghiệm cho học sinh. Hàng
tuần có phần thưởng khuyến khích những học sinh có kết quả làm bài cao nhất.

205


Trên đây là một số kinh nghiệm của chúng tôi trong quá trình giảng day,bồi dưỡng học sinh
giỏi. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi có
hiệu quả hơn!

PHÂN TÍCH CÁC “BẪY” THƯỜNG GẶP TRONG QUÁ TRÌNH
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM
PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HS
Trường THPT chuyên Phan Bội Châu – Nghệ An
Để hướng dẫn HS Phát hiện và phân tích những “bẫy” trong q trình
hướng dẫn HS giải bài tập hố học ở trường THPT ta cần hiểu rõ một số vấn đề về cơ sở lý
luận dạy học sau:
1. Tìm hiểu những sai lầm và cơ chế phát sinh các sai lầm trong dạy học
1.1. Khái niệm về sai lầm – sai lầm trong nghiên cứu khoa học.
Theo Trung tâm Từ điển học, Từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1994) thì sai lầm là “trái với yêu cầu khách quan, lẽ phải, dẫn đến hậu quả không hay”.
Sai lầm không chỉ xuất hiện trong cuộc sống mà còn xuất hiện cả trong học tập và nghiên
cứu khoa học. Alber Einstein nói về tác hại của sai lầm trong nghiên cứu khoa học: “ Nếu tôi
mắc sai lầm thì chỉ cần một lần cũng đủ rồi”. Trong giáo dục, I.A. Komensky khẳng định: “
Bất kì một sai lầm nào cũng có thể làm cho học sinh kém đi nếu như giáo viên không chú ý
ngay tới sai lầm đó, bằng cách hướng dẫn học sinh nhận ra và sữa chữa, khắc phục sai lầm”.
A.A. Stoliar cũng đã lên tiếng nhắc nhở giáo viên rằng: “không được tiếc thời gian để phân

tích trên giờ học các sai lầm của học sinh”.
1.2. Nguyên nhân phát sinh các sai lầm của HS trong giải bài tập hố học.
Qua tìm hiểu thực tế ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy, tìm hiểu quá trình các em HS giải
bài tập, các sai lâầm (các “bẫy”) mà các em thường gặp là:
- Đọc không kỹ đề ra dẫn đến hiểu nhầm kiến thức, khơng phát hiện được các nơội dung
chính (các “chốt”) trong bài tập.
- Không xét hết các trường hợp dẫn đến “thiếu nghiệm”.
- Vận dụng các phương pháp giải tốn một cách khơng hợp lí và triệt để trong việc giải
các bài tập hố học.
- Chưa có phương pháp phân tích và tổng hợp kiến thức.
- Khi giải tốn khơng cân bằng phương trình hố học.
- Thiếu kỹ năng thực hành hố học, các bài tốn thực nghiệm cịn mang nặng tính lý
thuyết, khơng sát thực tế.
- Sai lầm của học sinh về cách hiểu và vận dụng lí thuyết hóa học trong giải bài tập.
2. Ý nghĩa và tác dụng của việc phát hiện và phân tích những nhầm lẫn trong quá trình
hướng dẫn HS giải bài tập hố học ở trường THPT.
Theo tơi, nếu giáo viên có khả năng dự đoán được các sai lầm (về cách hiểu kiến thức lẫn
kĩ năng thực hành) mà HS thường mắc phải, sẽ tạo nên được các tình huống hấp dẫn trong
bài tập mà ta có thể gọi là “bẫy”. Một giáo viên giỏi, có kinh nghiệm trong dạy học, sẽ có
khả năng dự đốn được nhiều sai lầm của học sinh, làm cơ sở để xây dựng các bài tập hố
học có nội dung sâu sắc, kiểm tra được những sai phạm mà học sinh mắc phải trong quá trình
học tập mơn hóa học, để từ đó điều chỉnh quá trình dạy học nhằm khắc phục những sai lầm
xẩy ra, từ đó giúp HS nắm vững và sâu kiến thức hơn.
206


2.1. Nội dung nghiên cứu
Việc tổng kết những sai lầm thường gặp trong dạy học hóa học cần có những nghiên cứu,
điều tra cơ bản, bước đầu chúng tôi đề xuất một số dạng sai lầm phổ biến sau đây:
2.1.1. Những “nhầm lẫn” trong quá trình vận dụng kiến thức về phản ứng

oxi hoá - khử
Phản ứng oxi hoá - khử là một kiến thức rất quan trọng, nó xuyên suốt trong chương trình
hố học vơ cơ, trong kiểm tra kiến thức của các kì thi từ tốt nghiệp, đại học đến các kỳ thi
chọn HSG Tỉnh, Thành phố, đến các kì thi Quốc gia hầu hết đều có kiểm tra kiến thức về
phản ứng oxi hoá - khử, việc hiểu và vận dụng kiến thức về phản ứng oxi hố khử khơng thật
đơn giản và dễ, sau đây là một số “nhầm lẫn” về việc vận dụng kiến thức này.
Ví dụ 1: Hãy viết các PTHH sau đây dưới dạng ion đầy đủ và ion rút gọn
→ Al(NO3)3 + NO2 + H2O
a. Al + HNO3
→ FeSO4
b. Fe + H2SO4
+ H2
→ MgSO4
c. Mg + H2SO4 (đặc, nóng)
+ S
+ H2O
* Phân tích:
Với loại câu hỏi này hầu hết HS đều áp dụng kiến thức về điện li và trình bày với kết quả sau:
a. Phương trình ion đầy đủ:
Al + 6 H+ + 6 NO3- → Al3+ + 3 NO3- + 3NO2 + 3 H2O
Phương trình ion rút gọn:
Al + 6 H+ + 3 NO3- → Al3+ + 3 NO2 + 3 H2O
b. Phương trình ion đầy đủ:
Fe + 2 H+ + SO42- → Fe2+ + SO42- + H2O
Phương trình ion rút gọn là:
Fe + 2 H+ → Fe2+ + H2
c. Phương trình ion đầy đủ :
2 Fe + 8 H+ + 4 SO42- → 2 Fe3+ + 3 SO42- + S + 4 H2O
Phương trình ion rút gọn:
2 Fe + 8 H+ + SO42- → 2 Fe3+ +

S
+ 4 H2O
* Với cách giải trên HS đã phạm một sai lầm ở câu (c) - đó là nhìn phương trình ion rút
gọn, ta thấy ion SO42- có tính oxi hố, nhưng thực chất ion SO 42- khơng có tính oxi hóa, mà
tính oxi hố là của cả phân tử H2SO4
Ví dụ 2: X là một oxit sắt trong 3 oxit: FeO, Fe 2O3, Fe3O4. có % khối lượng sắt trong oxit là
72,41 %. Cho biết CTPT của X, tính thể tích dd HNO 3 0,7 M cần thiết để hoà tan hết 69,6
gam X, biết PƯHH giải phóng khí NO duy nhất.
A. Fe2O3, 4 l
B. Fe3O4 , 4l
C. Fe2O3, 5l
D. Fe3O4, 4/7l
* Phân tích: Với bài tốn này HS thấy ngay oxit sắt phải có tính khử, vì vậy X có thể là
FeO hoặc Fe3O4 , đối chiếu đáp án HS sẽ chọn ngay là đáp án B hoặc D. Việc tính thể tích
HNO3 HS sẽ áp dụng phương pháp bảo tồn electron như sau:
- Qúa trình oxi hố:
3 Fe+8/3 (Fe3O4) + 3e → 3 Fe3+
Mol: 69,9/232 ----------- → 0,3
- Qúa trình khử:
NO3 - + 3 e + 4 H+ → NO + 2 H2O
Mol:
0,3 --- → 0,4
Vậy: Số mol HNO3 đã tham gia phản ứng trên là: 0,4 (mol)
Do đó thể tích dd HNO3 là 0,4/0,7 = 4/7 → Chọn đáp án D
* Với cách giải trên HS đã phạm một sai lầm là viết q trình khử để tính số mol HNO 3 thì
số mol HNO3 trong quá trình đó là lượng HNO 3 tham gia PƯ oxihoa khử, còn lượng HNO 3
207


trong cả q trình PƯ thì cịn phải tính thêm lượng HNO 3 tham gia PƯ axit – bazơ với Fe3O4.

Vì vậy ta có cách giải khác như sau:
- PTHH:
3 Fe3O4 + 28 HNO3 → 9 Fe(NO3)3 + NO + 14 H2O (*)
Mol:
0,3 ------------ → 2,8
Theo PTHH (*) Số mol HNO3 là: 2,8 → Thể thích dd HNO3 là 2,8/0,7 = 4 (lít)
→ Chọn đáp án B
2.1.2. Những “bẫy” về cách hiểu và vận dụng kiến thức
Kiến thức hóa học phổ thơng vừa phong phú vừa đa dạng, vừa lí thuyết vừa thực nghiệm,
vừa trừu tượng và vừa cụ thể, nên việc mắc sai lầm trong học tập là điều khó tránh khỏi. Giáo
viên nên có những dự đốn về sai lầm để tạo tình huống có vấn đề trong bài tập, phần nào
giúp học sinh hiểu được những sai lầm đó qua hoạt động giải bài tập, tránh mắc phải những
tình huống tương tự sau khi đã hiểu kiến thức một cách chính xác.
Ví dụ 3: Đốt cháy hồn toàn 14,4 gam một hiđrocacbon A thu được 44,0 gam gam CO 2.
Tìm CTPT của hyđrocacbon A
* Phân tích: Với bài tập này nhiều học sinh đưa ra lời giải như sau:
44
Từ giả thiết → nCO2 =
= 1,0 (mol) → mC = 12.1,0 = 12 (gam)
44
Từ đó suy ra: mH = 14,4 – 12,0 = 2,4 (gam) → Gọi CTTQ của hyđrocacbon A là CxHy ta có:
mC
x : y = 12 = 1: 2,4 = 5: 12. Vậy CTPT của hyđrocacbon A là: C5H12.
mH
1
* Với cách giải trên nhiều học sinh đã phạm sai lầm là nhầm lẫn giữa công thức thực
nghiệm và CTPT, thực chất của việc giải trên là mới chỉ tìm ra được cơng thức thực nghiệm,
để có CTPT ta phải giải như sau.
- Như trên ta tìm được:
1

nCO2 = 1,0 (mol), từ mH = 2,4 gam → nH2O = nH = 1,2 mol
2
Do: nH2O > nCO2 nên A là ankan, từ đó A có cơng thức tổng quát là CnH2n + 2,
1, 0
nCO2
với
n=
=
= 5.
1, 2 − 1, 0
nA
Vậy CTPT của hyđrocacbon A là: C5H12
Ví dụ 4. Cho biết điểm sai của một số cấu hình electron sau và sửa lại cho đúng?
a. 1s22s12p5.
b. 1s22s22p63s23p64s23d2.
c. 1s22s22p64s2.
* Phân tích: Đây là một bài tập kiểm tra kiến thức về víêt cấu hình electron. Vậy học sinh
phải hiểu khái niệm về cấu hình electron và phương pháp viết cấu hình electron, cụ thể là:
Bước 1. Mức năng lượng: 1s2s2p3s3p4s3d4p5s4p5d…
Bước 2. Hiểu rõ các quy tắc viết cấu hình electron: Sắp xếp các phân lớp theo đúng trật tự
của từng lớp, trong mỗi lớp theo đúng thứ tự phân lớp.
Với kiến thức này HS sẽ áp dụng giải quyết vấn đề trên
a. 1s22s12p5
- Điểm sai: Vi phạm về việc sắp xếp electron theo trật tự mức năng lượng.
- Sửa lại: Chủ yếu HS chỉ sửa lại theo kết quả 1s 22s22p4 (bảo toàn e), như vậy học sinh đã
làm đúng nhưng còn thiếu một kết quả: 1s22s22p5.
b. 1s22s22p63s23p64s23d2:
208



- Điểm sai: Đây là mức năng lượng chứ không phải là cấu hình electron, vì vậy hầu hết HS sẽ
sửa lại là 1s22s22p63s23p63d24s2.
- Tuy nhiên từ cấu hình electron trên học sinh có thể sửa theo kết quả khơng bảo tồn
electron 1s22s22p63s23p64s2 cũng thỗ mãn.
c. 1s22s22p64s2:
- Điểm sai: Cấu hình e này thiếu lớp 3,vì phạm về sắp xếp e và mức năng lượng
- Sửa lại: + Hầu hết HS sẽ sử dụng bảo toàn electron nên viết lại cấu hình electron là:
1s22s22p63s2
* Một số HS có thể khơng dừng lại bảo toàn electron mà thấy rằng lớp thứ 3 cịn thiếu
electron nên có thể viết lại cấu hình trên với kết quả 1s2222p63s23p63d104s2.
* Một số HS nắm vững về cấu hình electron có thể cịn đưa ra 9 kết quả khác nữa:
2
1s 2s22p63s23p63dx4s2 với x là: 0, 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10.
Ví dụ 5. Xác định sản phẩm chính của phản ứng sau:
CH2 = CH – COOH + HCl →
* Phân tích: Đây là một câu hỏi về phản ứng cộng hợp của tác nhân bất đối xứng và liên
kết đôi C = C. Để giải quyết vấn đề này HS phải vận dụng quy tắc Maccopnhicop: Trong
phản ứng cộng axit hoặc nước (kí hiệu chung là HA) vào liên kết C=C, H (phần mang điện
tích dương) ưu tiên cộng vào C mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn), còn A (phần tử
mang điện tích âm) ưu tiên cộng vào C mang ít H hơn (cacbon bậc cao hơn)
* Áp dụng:
CH2 = CH – COOH + HCl → CH3 – CHCl – COOH (sản phẩm chính)
CH2 = CH – COOH + HCl → CH2Cl – CH2 – COOH (sản phẩm phụ)
- Với cách giải quyết trên HS sẽ vướng vào cái “bẫy” là phản ứng trên cộng trái với quy tắc
Maccopnhicop vì hai liên kết đôi liên hợp C3 = C2 - C1 = O phân cực về phía O, suy ra liên
kết đơi C = C phân cực về phía C 2 nên tại C2 mang một phần điện tích âm và H + của tác nhân
sẽ ưu tiên tấn công vào C2 → sản phẩm chính là
CH2Cl – CH – COOH.
Ví dụ 6: Cho lượng dư bột kim koại Fe tác dụng với 250 ml dung dịch HNO3 4M đun nóng
và khuấy đều hỗn hợp. Phản ứng xảy ra hoàn toàn và giải phóng ra khí NO duy nhất. Sau khi

kết thúc phản ứng, đem lọc bỏ kết tủa thu được dung dịch A. Làm bay hơi cẩn thận dung dịch
A thu được muối khan, nung nóng lượng muối khan đó ở nhiệt độ cao để phản ứng nhiệt
phân xảy ra hoàn toàn, thu được m gam chất rắn và
x (mol) hỗn hợp gồm 2 khí.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
b. Tìm m và x
* Phân tích: Với bài tập này HS sẽ tập trung vào việc chú ý đến tính chất oxihoa mạnh của
HNO3, vì vậy các em sẽ giải quyết bài toán bằng việc viết các phương trình hố học:
Fe + 4 HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O (1)
- Dung dịch A có Fe(NO 3)3 q trình cơ cạn A khơng xảy ra sự nhiệt phân muối, vậy muối
khan là Fe(NO3)3, nhiệt phân muối này sẽ xảy ra phương trình hố học sau:
t 0C
4 Fe(NO3)3  2 Fe2O3 + 12 NO2 + 3O2 (2)

- Vậy chất rắn thu được là Fe2O3 và hỗn hợp khí thu được là NO2, O2.
Từ giả thiết, do kim loại dư nên HNO3 hết.
1
1
Vậy: nFe2O3 = nHNO3 = .4.0,25 = 0,125 (mol) → mFe2O3 = 0,125.160 = 20,0 (g)
8
8
3
15
15
nNO2 = 6nFe2O3 ; nO2 = .nFe2O3 → nkhí =
.nFe2O3 =
(mol)
2
2
16

209


* Tuy nhiên với cách giải trên học sinh đã vấp “bẫy” là không chú ý dự kiện đây là kim loại
Fe, khác với các kim loại khác ở chỗ là khi Fe dư thì sẽ xảy ra phản ứng:
Fe + 2 Fe(NO3)3 → 3 Fe(NO3)2
(3)
Như vậy cách hiểu trên sẽ đem lại kết quả sai.
- Vậy dung dịch A khơng phải có Fe(NO 3)3 mà có Fe(NO3)2 và phương trình hố học nhiệt
phân muối xảy như sau:
4 Fe(NO3)2 → 2 Fe2O3 + 8 NO2 + O2
(4)
Do đó khối lượng chất rắn và số mol khí thu được là:
5
15
mFe2O3 = 0,1875. 160 = 30,0 (g); nkhí =
.nFe2O3 =
(mol)
2
32
Ví dụ 7: Ngun tố M thuộc chu kỳ 2, nhóm VIIA. Cơng thức oxit cao nhất và hợp chất
khí với H là:
A. M2O3, MH3
B. MO3, MH2
C. M2O7, MH
D. M2O, MH
* Phân tích: Bài tập trên là một bài kiểm tra kiến thức HS về nội dung bảng HTTH, để làm
bài tập này, HS phải nắm vững kiến thức về CTTQ của các loại hợp chất quan trọng: Ôxit
cao nhất, hyđroxit, hợp chất khí với hyđro của các ngun tố nhóm IA đến VIIA. Với kiến
thức đó, các nguyên tố nhóm VIIA sẽ có cơng thức tổng qt về ơxit cao nhất là R 2O7 và

cơng thức với hợp chất khí với hyđro là RH.
Vậy chọn đáp án C.
* Tuy nhiên HS dẫ mứac phải “bẫy” là với đặc điểm các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 thì kết
quả trên lại sai. Ở chu kỳ 2, nhóm VIIA là nguyên tố F, do đặc điểm cấu tạo nguyên tử F nên
công thức ôxit cao nhất của F lại là F2O vì vậy chọn đáp án D.
Ví dụ 8 : Dãy gồm các chất đều tác dụng với dd Fe(NO3)2 là:
A. Mg, Cl2, NaOH, NaCl
B. AgNO3, Cl2, NH3, NaOH
C. NaOH, Cl2, NH3, HCl, AgNO3
D. AgNO3, NaOH, Cu, HCl
* Sai lầm: Hầu hết HS đều cho rằng khơng có phản ứng giữa HCl với Fe(NO 3)2 vì HCl và
HNO3 đều là những axit mạnh và là axit bay hơi. Do đó HS chọn đáp án B
* Phân tích: Khi cho Fe(NO3)2 tác dụng với dd HCl thì sẽ xảy ra phản ứng dạng ion như
sau:
Fe2+ + 2 H+ + NO3- → Fe3+ + NO2 + H2O
Vì vậy chọn đáp án C.
Ví dụ 9: Cho các chất p-Crezon, natrietylat, anilin, phenylamoniclorua, protein. Số chất tác
dụng được với dd NaOH là:
A. 5
B. 4
C.3
D. 2
* Sai lầm: Học sinh thường chọn đáp án B là gồm 4 chất: p- Crezon, alanin,
phenylamoniclorua và protein.
* Phân tích: HS đã sai lầm khi không để ý phản ứng giữa etylatnatri với H 2O, bởi vì trong
dung dịch NaOH có H2O.
Chính vì có thêm phản ứng này nên ta chọn đáp án A
Ví dụ 10: Cho dd NaOH lỗng, dư vào mỗi dung dịch : BaCl 2, AlCl3, CrCl2, CuCl2, AgNO3.
Số chất kết tủa tạo thành là:
A. 2

B. 3.
C.4
D. 5
* Sai lầm: Đa số HS làm như sau:
Cho dd NaOH vào dd BaCl2 thấy khơng có hiện tượng gì.
Cho từ từ dd NaOH vào dd AlCl3 thì xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan.
Cho dd NaOH vào dd CuCl2 thấy tạo kết tủa Cu(OH)2
Cho dd NaOH vào dd AgNO3 không xảy ra phản ứng do AgOH không tồn tại.nên không
xảy ra phản ứng.Vậy HS chọn đáp án A.
210


* Phân tích: Do AgOH khơng tồn tại nên đã bị phân hủy thành Ag 2O và H2O. Chính vì vậy
khi cho dd NaOH vào dd AgNO3 có xảy ra phản ứng.
Vậy chọn đáp án đúng là: B
Ví dụ 11: Fructozơ có thể phản ứng được với:
A. dung dịch Br2.
B. Cu(OH)2
C. dung dịch KMnO4.D. Cả 3 chất.
* Sai lầm: Hầu hết HS sẽ chọn đáp án D, bởi vì các em suy nghĩ rằng Fructzơ là ancol đa
chức nên có phản ứng với Cu(OH)2,có cân bằng:


Fructozơ ¬  Glucozơ

nên có phản ứng khử nhóm chức –CHO bằng chất oxihố mạnh như dd Br2, hay dd KMnO4.
 Glucozơ thì cần phải có mơi


* Phân tích: Thực ra để có cân bằng Fructozơ ¬ 

trường –OH. Chính vì thế mà dd Br2 hay dd KMnO4 đều không thể oxihoa được Fructozơ.
Chọn đáp án B.
Ví dụ 12: Điều chế polyvinylancol, người ta dùng các phương pháp nào sau đây:
1. Trùng hợp ancol vinylic
2. Trùng hợp vinylaxetat, sau đó thuỷ phân trong dd NaOH
3. Thuỷ phân tinh bột.
A.1 và 2
B. Chỉ có 1
C. Chỉ có 2
D. Chỉ có 3
* Sai lầm:
Hầu hết HS thường chọn đáp án A, vì HS thường nghĩ rằng để có
polyvinylancol thì phương pháp trùng hợp được áp dụng và trùng hợp monome ancolvinylic.
* Phân tích: HS đã phạm một sai lầm là ancolvinylic là một loại ancol kém bền, khơng tồn
tại, nó sẽ tự chuyển thành andehitaxetic CH3CHO.
Vậy đáp án đúng là C
Ví dụ 13: Sự mơ tả nào sau đây khơng đúng hiện tượng hố học.
A. Cho từ từ dd CH3COOH loãng vào dd Na2CO3 và khuấy đều, lúc đầu khơng có hiện
tượng gì, sau một thời gian thấy có sủi bọt khí.
B. Cho quỳ tím vào dung dịch Benzylamin thấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
C. Cho từ từ anilin vào dd HCl thấy tan dần vào dd HCl.
D. Cho propilen vào nước Br2 thấy nước Br2 bị mất màu và thu được một dd đồng nhất
trong suốt.
* Sai lầm: Hâu hết HS sẽ chọn đáp án B vì cho rằng amin thơm ít tan trong nước nên
khơng làm đổi màu quỳ tím.
* Phân tích: Benzylamin là một trường hợp đặc biệt, tan rất nhiều trong nước và đổi màu
quỳ tím, vì có phản ứng thuỷ phân với H2O. Vì vậy chọn đáp án D
2.1.3. Vận dụng các phương pháp giải tốn một cách khơng hợp lí và triệt để trong việc
giải các bài tập hoá học.
Một số sai lầm phổ biến như khi tính theo phương trình hóa học hoặc sơ đồ phản ứng mà

qn cân bằng hoặc cân bằng không đúng, hiểu sai các công thức tính tốn trong hố học, sử
dụng đơn vị tính không thống nhất, không để ý đến hiệu suất phản ứng cho trong bài, không
xác định được chất nào hết hay dư trong q trình phản ứng, hiểu sai tính chất của các chất
nên viết phương trình hóa học khơng chính xác, thiếu các kĩ năng cơ bản khi sử dụng các
phương pháp giải bài tập, ...
Ví dụ 14. Nguyên tố M thuộc chu kỳ 2, nhóm VIIA. Cơng thức oxit cao nhất và hợp chất
khí với H là:
A.M2O3, MH3
B.MO3, MH2
C. M2O7, MH
D.M2O, MH
* Phân tích: Bài tập trên là một bài kiểm tra kiến thức học sinh về nội dung bảng tuần hoàn,
để làm bài tập này, học sinh phải nắm vững kiến thức về công thức tổng quát của các loại
hợp chất quan trọng: Oxit cao nhất, hiđroxit, hợp chất khí với hiđro của các ngun tố nhóm
211


IA đến VIIA. Với kiến thức đó, các nguyên tố nhóm VIIA sẽ có cơng thức tổng qt về oxit
cao nhất là R2O7 và cơng thức với hợp chất khí với hiđro là RH → Phương án nhiễu C.
- Tuy nhiên với đặc điểm các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 thì kết quả trên lại sai. Ở chu kỳ 2,
nhóm VIIA là nguyên tố F, do đặc điểm cấu tạo nguyên tử F nên công thức oxit cao nhất của
F là F2O → Đáp án D.

Ví dụ 15. Trong một cốc nước chứa a mol Ca 2+, b mol Mg2+ và c mol HCO 3 . Nếu chỉ dùng
nước vôi trong, nồng độ Ca(OH) 2 x M để làm giảm độ cứng của nước thì người ta thấy khi
thêm V lít nước vơi trong vào cốc thì độ cứng của nước trong cốc là nhỏ nhất. Biểu thức
tính V theo a, b, x là
A.V =

2b + a

x

B.V =

b+a
x

C.V =

b + 2a
x

D.V =

b+a
2x

* Phân tích: Cách giải phổ biến thường gặp là dựa vào các phản ứng ion
Ca(OH)2 →
Số mol:
x.V


- →
HCO3 + OH
Số mol:
c → 2x.V
2−
CO3
+ Mg2+ →


Ca2+ + 2.OHx.V → 2x.V
2−
H2O
+ CO3
→ 2x.V
MgCO3↓

b
← b
2−
CO3
+ Ca2+ → CaCO3↓
(a + x.V)← (a + x.V)

b+a
→ Phương án nhiễu B.
x
* Sai lầm ở đây là học sinh không biết độ tan của Mg(OH) 2 (T = 5.10-12) nhỏ hơn nhiều so
với MgCO3 (T = 1.10-5) nên có sự ưu tiên tạo kết tủa Mg(OH) 2, do đó phản ứng trao đổi ion
trong dung dịch lại xẩy ra như sau:
Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OHSố mol:
x.V
→ x.V → 2x.V

2−
- →
HCO3 + OH
H2O
+ CO3

Vậy ta có: a + b + x.V = 2x.V → V =

Số mol: c
2OH2b
2
CO3 −
c


+

+


c →
Mg2+ → Mg(OH)2↓
b
Ca2+ →
CaCO3 ↓
c

c

2b + a
→ Đáp án A.
x
Ví dụ 16. Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và CH3COOH có số mol bằng nhau. Lấy 5,3 g hỗn
hợp X cho tác dụng với 5,75 g C 2H5OH (có H2SO4 đặc làm xúc tác) thu được m (g) hỗn hợp
este (hiệu suất các phản ứng este hóa đều bằng 80%).
Giá trị m là :

A. 7,04
B. 6,48
C. 8,10
D. 8,80
* Phân tích: Học sinh dễ mắc sai lầm khi áp dụng nhanh phương pháp tăng - giảm khối
lượng quen thuộc nhưng chỉ chú ý đến số mol ancol:
Vậy ta có: c = x.V + a và c + 2.b = 2x. V → V =

212


RCOOH + C2 H 5OH ƒ RCOOC 2 H 5 + H 2O
1 mol → ∆m tăng = 28 g
0,125 mol → ∆m tăng = 3,5 g
→ m = 5,3 + 3,5 = 8,8 → Phương án nhiễu D.
* Một số học sinh cho rằng kết quả này không đúng là do chưa tính đến hiệu suất phản ứng
→ m = 8,8. 80% = 7,04 → Phương án nhiễu A.
* Rõ ràng kết quả này cũng khơng chính xác vì học sinh đã mắc sai lầm khi tính tốn theo
lượng chất dư C2H5OH (H = 100%). Hướng dẫn học sinh tìm số mol axit để so sánh với
ancol xem chất nào là chất thiếu trong phương trình phản ứng:
HCOOH : x mol
X
→ 46x + 60x = 106x = 5,3 → x = 0, 05
CH 3COOH : x mol
→ n X = 0,1 < n C2H5OH =

5, 75
= 0,125
46


→ Tính theo axit:
RCOOH + C2 H 5OH ƒ RCOOC 2 H 5 + H 2O
1 mol → 1
→ ∆m tăng = 28g
0,1mol → 0,1 → ∆m tăng = 2,8g
→ m este = 5,3 + 2,8 = 8,10g → Phương án nhiễu C.
8,1.80
= 6, 48g → Đáp án B.
Vì H = 80% → m =
100
Ví dụ 17. Cho 31,84g hỗn hợp NaX và NaY (X, Y là 2 halogen ở 2 chu kì liên tiếp) vào
dung dịch AgNO3 dư thì thu được 57,34 g kết tủa . Công thức của 2 muối là :
A. NaCl và NaBr
B. NaBr và NaI
C. NaF và NaCl
D. NaF và NaCl hoặc NaBr và NaI.
* Phân tích: Hầu hết học sinh sẽ giải bài tập này bằng cách chuyển bài toán hỗn hợp thành
bài toán một chất tương đương bằng việc gọi công thức tổng quát chung 2 muối là: Na X .
- Phương trình hố học được viết:
Na X + AgNO3 → Ag X ↓ + NaNO3
(23 + X ) gam
→ (108 + X ) gam
31,84 gam

57,34 gam
→ X = 83,13 → 2 halogen là Br và I → đáp án B.
* Với cách giải trên học sinh đã phạm một sai lầm là cho cả 2 muối NaX và NaY đều tạo
kết tủa với dung dịch AgNO3, điều này chỉ đúng với muối của 3 halogen
Cl, Br, I cịn NaF khơng tác dụng với AgNO 3 vì khơng tạo kết tủa. Vì vậy cần hướng dẫn
học sinh xét bài toán qua 2 khả năng:

+ KN 1: Hỗn hợp 2 muối halogen gồm: NaF và NaCl, lúc đó chỉ có NaCl phản ứng
NaCl + AgNO3 → AgCl ↓ + NaNO3
57,34
≈ 0,4 (mol) → nNaCl ≈ 0,4 (mol)
nAgNO3 =
143,5
→ mNaCl = 0,4. 58,5 = 23,4 < 31,84 → trường hợp này cũng thoả mãn.
+ KN 2 : Hỗn hợp cả 2 muối halogen đều phản ứng với dung dịch AgNO 3, kết quả tìm được 2
halogen là Br và I. Như vậy đáp án là D.

213


2.1.4. Sai lầm của học sinh về cách hiểu và vận dụng lí thuyết hóa học trong giải bài
tập.
Một số sai lầm của HS trong quá trình giải bài tập là do kiến thức lý thuyết chưa nắm
vững,còn phiến diện, chưa tổng hợp được kiến thức, ví dụ như một chất hữu cơ có phản ứng
tráng gương thì HS chỉ nghĩ rằng đó là Anđêhit mà khơng xét các trường hợp khác như
HCOOH, HCOOR, HCOOM, . .hay khi thuỷ phân este thì HS chỉ nghĩ rằng tạo ra axit (hoặc
muối) và ancol chứ không nghĩ đến các trường hợp tạo nhiều muối, anđêhit, xêton, . .Sau đây
là một số ví dụ minh hoạ.
Ví dụ 18: Đun một chất hữu cơ A đơn chức có khối lượng 8,6 gam trong mơi trường kiềm,
ta thu được hai chất hữu cơ B và C. Chất B khơng có phản ứng tráng gương, cịn lượng chất
C thu được cho tác dụng với Ag2O/NH3 dư thì thu được 21,6 gam Ag và chất B’. Khi cho B’
tác dụng với NaOH thì thu được B. Tìm công thức cấu tạo của A,B,C.
Giải:
* Sai lầm: Hầu hết HS đều có thói quen suy suy nghĩ rằng:
- Khi thuỷ phân một este trong mơi trường axit thì sẽ thu được rượu và axit hữu cơ
- Khi thuỷ phân este trong mơi trường kiềm thì sẽ thu được muối và rượu.
Do đó với bài tập trên HS sẽ nhầm tưởng là B là ancol còn C là HCOOH, A là este.

* Phân tích: Ta giả sử C là chất có chức andehit, cơng thức tổng qt có dạng: RCHO, ta có
dd NH3
Phương trình hố học:
RCHO + Ag2O  RCOOH
+ 2 Ag.


RCOOH + NaOH
RCOONa + H2O.
1
Theo hai phản ứng trên nRCOOH = nRCOONa = nRCHO = nAg = 0,1
2
- Gỉa sử A là este đơn chức:
Phương trình hố học: RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH.
A
B
C
0,1
0,1
0,1
8, 6
Theo giả thiết; MA =
= 86 = 44 + (R + R’)
0,1
Vậy: R + R’ = 86 – 44 = 42 = M C3 H6
Nếu tách 2 gốc R và R’ ra thì một gốc là – CH3 và một gốc là CH2=CH2.
Nếu R của B là CH2=CH- thì CH2=CH-COONa là chất B, cịn C là CH 3OH. Vậy C khơng thể
có phản ứng tráng gương. Do đó B là CH3COONa và C là CH2=CH-OH, rượu này không bền
nên chuyển thành CH3CHO. Vậy A là: CH3COOCH=CH2.
Ví dụ 19: Hồ tan 5,6 gam bột Fe trong 300,0 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được dd X

và khí H2. Cho lượng dư dd AgNO3 vào dd X thì thu được m gam chất rắn. Hãy tìm gía trị m
Giải:
* Sai lầm: Hầu hết HS là như sau:
Phương trình hố học: Fe + 2 HCl → FeCl2 + H2
(1)
mol
0,1
0,2
2 AgNO3 + FeCl2 → 2 AgCl + Fe(NO3)2
(2)
mol
0,1
0,2
→ AgCl + HNO3
AgNO3 + HCl
(3)
mol
0,1
0,1
→ Fe3+ + Ag
Fe2+ + Ag+
(4)
mol
0,1
0,1
Vậy: Khối lượng chất rắn là: 53,85 gam.
* Phân tích: HS đã viết thiếu phản ứng hố học:
214



4 H+ + 3 Fe3+ + NO3- → 3 Fe3+ + NO + 2 H2O (*)
Phản ứng (*) xảy ra trước phản ứng (4) nên Fe 2+ trong phản ứng (4) chỉ cịn: 0,025. Do đó
khối lượng chất rắn là: 45,75 gam.
2.1.5. Không xét hết các trường hợp dẫn đến “thiếu nghiệm”.
Một số HS thường mắc các “bẫy” khi giải tốn là khơng chú ý đến các tính chất đặc biệt
của các chất PƯ cũng như các chất SP, như tính lưỡng tính của các ơxit, hyđroxit lưỡng tính,
q trình hồ tan các kết tủa của các ơxit axit như hồ tan CaCO 3 bởi CO2, . ., vì vậy HS
thường xét thiệu nghiệm, sau đây là một số ví dụ.
Ví dụ 20: X là dd chứa 0,1 mol AlCl 3 Y là dd NaOH 1 M. Đổ từ từ dd Y vào dd X đến
hết thì lượng kết tủa thu được là 6,24 gam. Thể tích dd Y là:
A. 0,24 lít
B. 0,32 lít
C. 0,24 lit hoặc 0,32 lít D. 0,34 lít
* Sai lầm: Hầu hết HS thường giải theo cách sau:
- Phương trình hố học: AlCl3 + 3 NaOH → 3 NaCl + Al(OH)3 (1)
Ban đầu: Mol 0,1
1.V
6, 24
Phản ứng: Mol
= 0,08 (mol)
78
- Qua số mol của Al(OH) 3 thu được ta thấy AlCl 3 dư, nên NaOH hết, vậy NaOH tính theo kết
tủa Al(OH)3, do đó nNaOH = 3. nAl ( OH )3 = 3. 0,08 = 0,24 (mol)
Vậy: VY = 0,28 (lít).
* Phân tích: Hầu hết HS đã mắc một sai lầm là khơng nghĩ đến tính lưỡng tính của
Al(OH)3 nên đã khơng xét thêm một trường hợp nữa là dd NaOH tác dụng hết với Al(OH) 3
để thu được kết tủa cực đại, sau đó một phần kết tủa Al(OH) 3 tan ra, do đó bài tốn này có 2
kết quả đúng là: V dung dịch Y bằng 0,24 lít và 0,32 lít.
2.1.6. Chưa có phương pháp phân tích và tổng hợp kiến thức.
Đa số các em HS có năng lực học tập trung bình và yếu đều mắc các “bẫy” kiến thức về

phần này, các em có thể có kiến thức các phần riêng biệt, nhưng sự tổng hợp các kiến thức đó
lại trong một vấn đề cần giải quyết thì hạn chế, mặt khác nhiều em chưa có khả năng phân
tích các dự kiện bài tốn, để từ đó xâu chuỗi chúng lại thành một kiến thức thống nhất, logíc,
sau đây là một số ví dụ minh hoạ.
Ví dụ 21 : Cho các chất: Cu(OH)2 (1), AgCl(2), NaOH(3), Al(OH) 3(4), Mg(OH)2(5).
Những chất nào trong số các chất trên có bị hồ tan trong dd amoniăc.
A. Chỉ có 1,2
B. Chỉ có 1,2,3.
C. Chỉ có 1,3
D. 1,2,3 và 5
* Sai lầm: Đa số HS thường chọn 1,2, vì HS nghĩ ngay đến khả năng tạo phức của dd NH 3
với Cu(OH)2 và AgCl, nên chọn đáp án A.
* Phân tích: Đề ra u cầu là tìm chất bị hịa tan trong dung dịch amoniăc nên có thên NaOH
nữa (vì NaOH khơng phản ứng nhưng tan trong dd NaOH).
Ví dụ 22 : Để điều chế Cl2 trong phịng thí nghiệm có thể dùng các cách:
1. Cho dd KMnO4 tác dụng với dd HCl đặc.
2. Cho dd KMnO4 và dd H2SO4 đặc tác dụng với tinh thể NaCl.
3. Điện phân nóng chảy NaCl.
A. Chỉ có 1
B.Chỉ có 2
C.Chỉ có 3
D. Cả 1,2,3
* Sai lầm: HS thường chọn đáp án D, như vậy phương án 2 cũng được chấp nhận.
* Phân tích: Khi cho H2SO4 đđ tác dụng với NaCl sẽ giải phóng HCl
t 0C
NaCl + H2SO4 (đ) 
→ NaHSO4 + HCl
Nhưng do HCl sinh ra ở dạng khí hoặc có hồ tan thành axit thì nồng độ cũng không đủ lớn
để tác dụng với dd KMnO4 để giải phong Cl2.


215


Trong phịng thí nghiệm, với lượng chất điều chế ít, dụng cụ đơn giản nên không dùng
phương pháp điện phân.
Vậy: chỉ có phương án 1 là hợp lí nên chọn đáp án A.
Ví dụ 23: Dãy gồm các chất đều có khả năng là mất màu dd Brom là:
A. Xiclobutan, Propilen, Axetilen, Butađien
B. Propilen, axetilen, glucozo, triolein.
C. Benzen, etilen, propilen, axetilen, tripanmitin
D. Propilen, axetilen, butadien, saccarozo.
* Sai lầm: Hầu hết HS khi giải quyết kiến thức trên , thấy các chất trong câu A đều thoả
mãn nên chọn đáp án A.
* Phân tích: Xiclobutan pư với Br2 (kh) chứ khơng pư dd Br2/CCl4. Vì vậy đáp án đúng là B.
2.1.7. Những sai lầm về kĩ năng thực hành hóa học
Trong q trình dạy học hóa học, khơng chỉ
chú trọng đến kiến thức lí thuyết mà cịn phải rèn
luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh.
Dựa trên những sai lầm về thực hành hóa học,
giáo viên có thể thiết kế các bài tập hóa học thực
nghiệm, tăng tính hấp dẫn và thực tiễn của mơn
học.
Ví dụ 24: Trong phịng thí nghiệm, khí clo được
điều chế từ MnO2 và axit HCl.
a. Viết phương trình phản ứng và ghi rõ điều
kiện (nếu có).
b. Phân tích những chỗ sai khi lắp bộ thí
nghiệm như hình vẽ sau.
Phân tích :
a. Phương trình phản ng :


MnO2 + 4HCl
(đặc)

t

0

MnCl2 + Cl2 + 2H2O

b. V mt kĩ năng thực hành, giáo viên cần phân tích cho học sinh hiểu hình vẽ mơ
phỏng thí nghiệm, học sinh suy luận trong thí nghiệm này:
Phải dùng dung dịch HCl đặc 30-37% để phản ứng oxi hoá-khử xẩy ra. Do đó dùng
dung dịch HCl 10% (lỗng) thì khơng thể thu được khí Cl2.
Phải dùng đèn cồn để đun nóng MnO2.
Khí Cl2 được thu bằng phương pháp đẩy khơng khí, nên khơng dùng nút cao su ở bình
thu khí như hình vẽ, để khơng khí thốt ra ngồi.
Để thu được khí Cl2 tinh khiết, cần lắp thêm các bình rửa khí (loại khí HCl) và làm khơ
khí (loại hơi nước).
2. Các biện pháp hạn chế và sữa chữa (khắc phục) sai lầm giúp HS tránh “bẫy”
Qua những “bẫy” ở trên, HS cần chú ý những điểm sau trong quá trình trả lời các câu hỏi lý
thuyết cũng như giải bài tập hoá học:
a. Đọc kỹ đề ra trước khi làm bài.
b. Tóm tắt đề bằng cách gạch chân dưới những nội dung quan trọng có trong đề ra.
c. Nếu là câu hỏi lí thuyết cần phân loại nhanh là câu hỏi thuộc dạng nào: Giải thích một
vấn đề, nhận biết các chất, tách hay tinh chế các chất.Từ đó áp dụng ngay phương pháp giải
các dạng đó để giải quyết vấn đề nêu ra.

216



d. Nếu là bài tập tính tốn, trước hết HS phải được trang bị một số phương pháp giải toán
hoá như: phương pháp bảo toàn khối lương, phương pháp bảo tồn electron, phương pháp
đường chéo, bài tốn chất khí, phương pháp trung bình . .
sau đó hướng dẫn HS trước khi giải tốn phải tìm số mol các chất (nếu có thể), viết phương
trình hố học hay sơ đồ biến hố để kết nối các mối quan hệ, từ đó lập phương trình tốn học,
giải tốn tìm nghiệm.
e. Nếu là bài toán thực nghiệm cần cho HS làm quen với nhiều các thao tác thí nghiệm, các
buổi thực hành phải hướng dẫn HS trực tiếp làm thínghiệm, các em phải tận mắt quan sát
được các hiện tượng và giải thích được các hiện tượng đó một cách khoa học, từ đó các em
khái qt và hình thành nên tư duy thực nghiệm hoá học.
KẾT LUẬN
1. Xuất phát từ những yêu cầu mới của cơng tác giảng dạy đó là lấy HS làm trung tâm, cho
nên việc hướng dẫn HS trung học phổ thông phát hiện các “bẫy” và tránh những nhầm lẫn
khi giải bài tập khơng nhằm ngồi mục đích này. Việc làm này sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả dạy của Thầy và học của trò.
2. Đề tài này mới chỉ khai thác được một số nhầm lẫn mà quá trình hướng dẫn HS giải bài
tập các em mắc phải, chắc chắn rằng đang còn nhiều nội dung khác nữu cần được tiếp tục
phát triển thêm.
3. Các tình huống trong bài tập mà ta có thể gọi là “bẫy” có thể giúp giáo viên đánh giá
được năng lực nhận thức của HS từ đó phân loại HS để rồi tìm phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng HS, giúp GV bồi dưỡng nhân tài cũng như phụ đạo HS yếu kém một cách
khoa học hơn.
4. Phân tích những “bẫy” trong giải bài tập hố học có thể xem như một phương pháp
“Phản chứng” trong giảng dạy kiến thức ở trường THPT, nó có thể được nghiên cứu sâu,
rộng hơn, kết hợp thực nghiêm sư phạm để có thể trở thành cơ sở lí luận khoa học trong dạy
hoc.
5. Với điều kiện thời gian ngắn, trình độ bản thân có hạn, chắc chắn đề tài cịn có những
hạn chế. Với tâm huyết nghề nghiệp và tấm lòng của mình, tơi muốn được đóng góp một
phần nhỏ cơng sức của mình vào cơng việc chun mơn, nhằm nâng

cao hiệu quả dạy
học. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Cự Giác. Thiết kế và sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm trong dạy và học
hóa
học. Nxb Giáo dục, 2009.
2. Cao Cự Giác. Các phương pháp chọn lọc giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học. Nxb
Giáo dục, 2009.
3. Đào Hữu Vinh. 500 Bài tập hoá học. Nxb Giáo dục 1995
4. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên), Hoá học 10,11,12 (Ban KHTN, Ban KHXH). Nxb
Giáo dục
5. Nguyễn Xuân Trường. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông. Nxb Giáo
dục, 2005.
6. Nguyễn Xuân Trường, Cao Cự Giác. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa
học ở trường phổ thơng hiện nay. Tạp chí Giáo dục, số 128. 12/2005.
7. Nguyễn Đức Vận. Thực hành hố học vơ cơ, Nxb Giáo dục 1984

KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam

217


Bài viết này của chúng tôi nhằm trao đổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Với kết quả
khiêm tốn của đội tuyển hóa trường Amsterdam chúng tơi xin đưa ra một số kinh nghiệm
như sau:
I. PHÂN TÍCH RÕ THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN
1. Thuận lợi
- Có sự quan tâm của lãnh đạo sở, trường:
+ Ưu tiên giáo viên dạy mơn chun, giảm số giờ lên lớp

+ Giáo viên có giải học sinh giỏi quốc gia, quốc tế ưu tiên lên lương sớm.
- Đầu tư cơ sở vật chất: Trường Amsterdam được xây mới trang thiết bị hiện đại xứng
với tầm quốc tế
- Công tác tuyển chọn bồi dưỡng giáo viên được chú ý: Thu hút các giáo viên giỏi có
kính nghiệm dạy đội tuyển quốc gia, có năng lực có học sinh đi thi quốc tế ở các tỉnh khác
được thành phố Hà Nội tiếp nhận chuyển công tác từ các tỉnh, thành phố khác theo chế độ ưu
đãi . Hàng năm cử giáo viên đi tập huấn các chương trình nâng cao, hoặc tham gia học tập ở
nước ngoài nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết thực tế của giáo viên.
- Học sinh được tuyển chọn tốt: Mặt bằng học sinh tuyển vào các trường chuyên Hà
Nội có chất lượng cao.
- Học sinh giỏi được chọn lọc bồi dưỡng từ khối THCS chất lượng cao của
Amsterdam và các đội tuyển của các quận, huyện.
- Các kỳ thi đầu vào cấp THCS và THPT chuyên nghiêm túc đánh giá đúng năng lực.
2. Khó khăn
- Tính thực dụng của học sinh và phụ huynh: Mục tiêu của phụ huynh và học sinh
chuyên là đỗ đại học có danh tiếng trong nước hoặc đầu tư vào việc đi du học.
- Chế độ đãi ngộ với giáo viên và học sinh giỏi chưa hợp lý:
Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia trả theo chế độ nhà nước thấp so với sự
đầu tư chất xám và thời gian.
Học sinh đoạt giải không được tuyển sinh thẳng vào Đại học.
- Đội ngũ giáo viên dạy chuyên cũng thiếu và chưa được động viên khuyến khích kịp
thời.
II. VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG VIỆC BỒI DƯỠNG VÀ TUYỂN CHỌN
1. Bồi dưỡng:
- Xuất phát từ mục tiêu của học sinh chọn đi du học hoặc thi đại học cho đỡ mạo
hiểm, chúng tôi tập trung chương trình chuyên sâu vào năm lớp 10 và đầu lớp 11: Khi đó học
sinh chưa áp lực với việc thi đại học và đi du học.
- Sau đó bồi dưỡng chuyên biệt với các học sinh say mê và có năng lực. Chúng tơi áp
dụng các biện pháp để có thể bồi dưỡng những học sinh đó như: Giao bài riêng tại lớp,
hướng dẫn đọc tài liệu theo chuyên đề và có bài tập kèm theo. Khi cần có thể kèm riêng từng

em ở nhà.
2. Tuyển chọn:
Trong khi bồi dưỡng cấp tập kiến thức ở lớp 10 sẽ phát hiện học sinh u thích và có
năng lực, từ đó có kế hoạch động viên khuyến khích kịp thời và bồi dưỡng chuyên biệt.
Hàng năm sở giáo dục tổ chức kỳ thi chon học sinh giỏi lớp 12 và chọn đội tuyển
Quốc gia sớm vào giữa học kỳ I, học sinh được tuyển chọn có thời gian tập trung vào môn
chuyên hơn, thời gian bồi dưỡng nhiều hơn.
Sau khi thành lập đội tuyển, sở giáo dục tổ chức tập huấn theo lịch và chương trình cụ
thể.

218


Đội ngũ giáo viên tham gia dạy đội tuyển được sự lựa chọn theo từng chuyên đề
chuyên sâu là thế mạnh của từng giáo viên để không phải mất nhiều thời gian soạn mà lại
tích lũy được kinh nghiệm sau mỗi năm.
3. Cơng tác xã hội hóa:
+ Mời các giáo sư các trường Đại học để bồi dưỡng chuyên sâu theo từng phân môn
cho giáo viên và học sinh.
+ Mời sinh viên chuyên ngành đã từng đạt giải cao trong kỳ thi Quốc gia, Quốc tế
tham gia nói chuyện trao đổi kinh nghiệm và bồi dưỡng các lớp đàn em. Nếu cần có thể cho
kèm riêng các em.
+ Ban phụ huynh lớp có phần thưởng động viên các học sinh đạt giải cao sau mỗi
học kì.
+ Đối với những học sinh có năng lực và ham thích bộ mơn thì tư vấn cho gia đình
đầu tư cho con học như
Học trước các môn thi đại học để học sinh yên tâm với việc thi đỗ đại học không bị
áp lực khi tham gia thi học sinh giỏi quốc gia.
Bồi dưỡng riêng môn chuyên theo cách bồi dưỡng chuyên biệt.
4. Giáo viên:

- Cuối cùng và quan trọng hơn cả là người thầy lãnh đội và trực tiếp giảng dạy học
sinh giỏi phải có năng lực và sự đam mê tâm huyết, có niềm tin để là chỗ dựa tinh thần vững
chắc cho học sinh.
- Người thầy biết khơi nguồn sáng tạo cho học sinh, làm cho học sinh đam mê, luôn
quan tâm đến học sinh, động viên kịp thời và chỉ bảo ân cần.
- Cần nắm được những điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh để kịp thời uốn nắn
bổ sung. Có thể cho thêm bài riêng để luyện khắc phục các điểm yếu của học sinh.
- Giáo viên bồi dưỡng đội tuyển cần thường xuyên đọc tài liệu tụ nâng cao trình độ để
đáp ứng được với yêu cầu cơng việc địi hỏi ngày càng cao này. Mặt khác hiểu biết của học
sinh ngày càng rộng, người giáo viên cần có trình độ hiểu biết sâu và rộng mới có sức thuyết
phục với đối tượng học sinh giỏi.
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
- Có chế độ đãi ngộ với học sinh đạt giải:
+ Học sinh có giải quốc gia được vào thẳng đại học vì rất xứng đáng.
+ Học sinh có giải quốc tế được cấp học bổng, được học ở các trường có uy tín ở
nước ngồi.
- Có chế độ ưu đãi với các giáo viên dạy chuyên và giáo viên lãnh đội có giải cao
+ Bồi dưỡng thù lao cho giáo viên xứng đáng với công sức và sự đầu tư chất xám.
+ Động viên khuyến khích kịp thời với giáo viên có học sinh đi thi quốc tế như một
xuất quan sát viên do kinh phí của Bộ (một nửa) và của tỉnh thành phố (một nửa)
- Nội dung thi chọn học sinh giỏi Quốc gia cần có giới hạn để giáo viên và học sinh
có định hướng trong việc bồi dưỡng và ôn luyện.

219


IV. Kinh nghiệm quản lý và xây dựng đội ngũ giáo viên, đội tuyển
học sinh giỏi Hóa học
PHÁT TRIỂN CHUYÊN MƠN
GIÁO VIÊN HĨA Ở TRƯỜNG PTTH CHUN

Trường PTTH chun Nguyễn Trãi – Hải Dương
Việc phát triển chuyên môn của giáo viên hóa nói riêng và giáo viên các mơn chun nói
chung ở trường PTTH chuyên là rất quan trọng và cần thiết, có làm tốt điều đó mới có thể
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các trường chuyên ngày càng được nâng cao hơn,
tiếp cận được với chương trình dạy học quốc tế tốt hơn.
Trong việc phát triển chun mơn đối với giáo viên hóa ở trường chuyên, theo tôi cần
phải quan tâm tới các yếu tố sau:
I. Yếu tố con người:
Việc tuyển chọn giáo viên về trường chuyên góp phần rất quan trọng về chất lượng phát
triển chuyên môn bền vững của giáo viên trường PTTH chuyên. Trong đó chúng ta cần qua
tâm đến hai tiêu chuẩn quan trọng đó là:
1. Có năng lực chun mơn tốt, điều đó có thể dựa trên một số căn cứ sau:
- Đã từng là học sinh chuyên hoặc học sinh giỏi ở trường PTTH.
- Kết quả học tập ở ĐH đạt loại khá trở lên
- Kết quả tôt nghiệp loại khá trở lên.
2. Có ý thức nghề nghiệp tốt, dựa trên các tiêu chí sau:
- Có ý thức trách nhiệm cao, nghiêm túc, chu đáo trong cơng việc.
- Có say mê về chun mơn.
- Có tham vọng về chun môn.
II. Công tác bồi dưỡng chuyên môn
Việc bồi dưỡng chuyên mơn góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực
chun mơn của các giáo viên nói chung và đặc biệt cần thiết đối với giáo viên của các mơn
chun nói riêng. Việc bồi dưỡng chun mơn phải kết hợp nhiều phương pháp đồng thời
sau đây:
1. Việc tự học, tự bồi dưỡng:
Một trong những yêu cầu quan trọng đối với giáo viên chuyên là phải biết tự học, tự bồi
dưỡng cho bản thân. Việc đó có thể diễn ra thường xuyên và phù hợp theo điều kiện cụ thể
của từng người. Nguồn tài liệu để tự bồi dược là các tài liệu tham khảo, các đề thi HSG quốc
gia, quốc tế các năm, các đề thi của ác trường bạn, các chuyên đề của đồng nghiệp,…
2. Thảo luận chuyên môn thường xuyên theo sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng:

a. Hình thức này có thể đạt được các mục tiêu sau:
- Cùng nhau giải quyết kịp thời các vướng mắc gặp phải trong quá trình giảng dạy về
kiến thức cũng như phương pháp giảng dạy.
- Tự bổ xung cho nhau để cùng nâng cao năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Cùng nhau xây dựng ra một chương trình chi tiết, chung về mỗi phần, từng nội dung
cần thiết đối với mỗi khối lớp, từng chuyên đề trong giảng dạy và ơn tập.
b. Về nội dung nên có hai phần:
- Nội dung giải quyết các vướng mắc gặp phải trong quá trình dạy học.
- Nội dung theo kế hoạch: đó là những chuyên đề cần được thảo luận đã lên kế hoạch
từ trước, đã phân công người chuẩn bị và báo cáo.
3. Bồi dưỡng chun mơn định kì:

220


Hình thức này phải do Bộ giáo dục tổ chức định kì hàng năm
a. Về thời gian và hình thức tổ chức
- Nên tổ chức mỗi năm một lần và tổ chức theo khu vực để thuận tiện trong việc đi lại,
hạn chế tốn kém về thời gian và kinh phí.
- Thời gian nên bố trí vào dịp hè, khoảng cuối tháng 7, đầu tháng 8 hàng năm.
- Nên gửi nội dung báo cáo chuyên đề về cho giáo viên các trường nghiên cứu trước
thi chất lượng đợt hội thảo sẽ cao hơn.
b. Về nội dung
- Cần bồi dưỡng những phần kiến thức chuyên sâu cả về lí thuyết và những bài tập cụ thể
(ví dụ bài tập về phóng xạ, nhiệt động học, động học, một số cơ chế mới khó trong hóa
hữu cơ, các sự chuyển vị trong phản ứng hữu cơ,…).
- Cần bồi dưỡng những kĩ năng cần thết trong các bài thực hành dạng thi HSG Quốc gia
và quốc tế yêu cầu.
- Trao đổ thảo luận về các kinh nghiệm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Trong các nội dung trên thi phần bồi dương các kiến thức chuyên sâu nên mới các chuyên

gi đầu ngành và những người tham gia ra đề thi HSG hàng năm để có thể phân tích được mức
độ , yêu cầu về kiến thức đối với đề thi, về cách thức trình bày khi làm bài.
III. Về cơ sở vật chất
Để nâng cao công tác phát triển chuyên môn của giáo viên hóa học ở các trường PTTH
chun thì phần đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với nó rất cần thiết và quan trọng.
1. Hàng tháng, Bộ giáo dục có thể phát hành các tài liệu dưới dạng chuyên đề chuyên
sâu hay những vấn đề mới được cập nhật phát về các trường làm cơ sở cho giáo viên
tự nghiên cứu.
2. Bộ giáo dục cần phải xây dựng và công bố hệ thống các dạng bài thực hành cho
chương trình chun hóa về các trường PTTH chun.
3. Bộ giáo dục cần phải trang bị đồng bộ hệ thống các thiêt bị và hóa chất chuẩn về các
trường. Chỉ khi đó mới có thể đáp ứng được cho việc thi học sinh giỏi về phần thức
hành, khi đó giáo viên chuyên hóa mới có cơ sở để rèn luyện kĩ năng thực hành và
dạy thực hành cho học sinh giỏi, Chất lượng của giáo viên được nâng cao, chất lượng
giảng dạy sẽ tốt hơn.
Trên đây là một số ý kiến chủ quan của chúng tôi về công tác phát triển chun mơn giáo
viên hóa ở các trường chun.

221


CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC, KẾT QUẢ THI HSG QUỐC
GIA, QUỐC TẾ CỦA TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU, NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2006 – 2011
I.
TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
Cán bộ giáo viên: 102
Giáo viên: 89
CBCNV: 13
Nữ: 69

Đảng viên: 48
Thạc sỹ: 70
Đang học Thạc sỹ: 04
Tiến sỹ: 01 (Tốn)
Nghiên cứu sinh Tiến sỹ: 03 (Hóa, Văn Tốn)
Trường có 33 lớp với 11 mơn chun: Tốn, Tin, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh,
Pháp, Nga.
II.
NHỮNG GIẢI PHÁP
1. Xây dựng đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng: tiếp nhận sinh viên khá giỏi,
điều giáo viên giỏi, bồi dưỡng giáo viên tại chỗ: 63 Thạc sỹ, 07 giáo viên đang đi học
Thạc sỹ.
- Xây dựng mối quan hệ làm việc, đảm bảo các yêu cầu: kế thừa, cộng sự, tâm huyết, đổi
mới phương pháp (Nhóm Tốn, nhóm Tin, nhóm Tin, nhóm Lý, nhóm Sinh, nhóm Văn,
nhóm Sử-Địa, Ngoại ngữ).
- Đặc biệt bồi dưỡng giáo viên trẻ đáp ứng yêu cầu Bồi dưỡng HSG dự thi Quốc tế:
Nhóm Tin, nhóm Lý, nhóm Tốn, nhóm Ngoại ngữ, nhóm Văn, nhóm Hóa.
2. Khai thác tiềm năng học trị:
- Ổn định địa bàn tuyển sinh trong tồn Tỉnh, chọn đúng học sinh giỏi vào học tại
trường: các học sinh có năng khiếu thực sự tại các huyện đều thi đậu và về học tại trường:
Con Cuông, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh
Lưu, Thanh Chương....
- Chọn đúng học sinh xuất sắc dự thi HSG Quốc gia, Quốc tế.
- Khơi dậy năng lực tự học, sự đam mê sáng tạo học tập trong học sinh, khuyến khích
học sinh nghiên cứu khoa học, viết bài đăng tạp chí, tổ chức các câu lạc bộ,...
3. Trên nền giáo dục toàn diện, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
- Đảm bảo thực hiện chương trình SGK phổ thơng:
+ Từ A1 đến A5: Ban khoa học tự nhiên
+ Từ C1 đến C6: Ban cơ bản.

- Xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của chương trình chun.
- Kết hợp hài hịa lịch bồi dưỡng học sinh giỏi và bồi dưỡng nâng cao môn thi ĐH để
đảm bảo quyền lợi và ổn định tinh thần, tâm lý học sinh: Kết quả thi đại học của học sinh
giỏi Quốc gia là rất cao.
4. Xây dựng các điều kiện phục vụ dạy và học:
- Cở sở vật chất: phòng học, Thư viện, Sân chơi, bãi tập...
- Tạo sự liên kết gia đình, nhà trường và xã hội trong động viên, tổ chức, khen thưởng
giáo viên và học sinh.
- Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền.
- Đảm bảo các chính sách chế độ, ngồi quy định thưởng của Bộ, nhà trường có mức
thưởng cao: 50 triệu đồng cho Huy chương vàng Quốc tế, 15 triệu đồng cho huy chương
đồng khu vực.
222


+ Học sinh: 800 suất học bổng cho học sinh, nhà nội trú cho học sinh.
+ Giáo viên: Được cấp kinh phí đi về nếu có học sinh dự thi Quốc tế; Được thưởng
như học sinh.
- Đã có dự án trường chuyên giai đoạn 2010 – 2020.
5. Làm tốt công tác tôn vinh, đãi ngộ giáo viên và học sinh có thành tích:
- Đối với giáo viên: Làm tốt các khâu: bồi dưỡng, sự dụng, đãi ngỗ, tôn vinh.
- Đối với học sinh: Phân mức học bổng khen thưởng kịp thời.
III.
Năm học
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
Tổng


KẾT QUẢ HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA, KHU VỰC, QUỐC TẾ CỦA
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 – 2011.
Số dự thi
Số đạt
Tỷ lệ
Giải nhất Giải nhì Giải ba
Giải
giải
KK
66
49
74.2%
16
20
13
66
49
74.2%
2
13
20
14
66
55
83.3%
2
12
27
14

66
63
95.4%
6
15
27
15
66
59
89.4%
3
15
27
14
275
13
71
121
70

Năm 2006: em Phan Hữu Thành đạt Huy chương Đồng môn Vật Lý Quốc tế.
Năm 2007: em Nguyễn Tất Nghĩa đạt Huy chương Vàng Vật lý Quốc tế.
Năm 2008: em Nguyễn Tất Nghĩa đạt Huy chương Vàng Vật lý Quốc tế, huy chương
Vàng Olympic Vật Lý Châu Á.
Năm 2010: em Nguyễn Trung Hưng được tặng Bằng khen Olympic Vật Lý Châu Á. Em
Hồ Sỹ Việt Anh và em Nguyễn Cảnh Toàn dự thi Olympic Tin học Quốc tế tại Canada.
Năm 2011: hai em Nguyễn Trung Hưng và en Nguyễn Huy Hoàng đạt Huy chương Đồng
Vật Lý Châu Á, hai em Nguyễn Huy Hồng và Nguyễn Đình Hội dự thi Olympic Vật Lý
Quốc tế tại Thái Lan tháng 7/2011.
IV.

KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
- Cung cấp đề cương hướng dẫn công tác bồi dưỡng HSG khu vực, Quốc tế.
- Duy trì bồi dưỡng, tập huấn giáo viên dạy môn chuyên.
- Chế độ chính sách: đưa vào hệ số lương tối thiểu tương đương Phó Hiệu trưởng cho
giáo viên dạy mơn chun.
- Tập huấn Giáo viên dạy Ngoại ngữ trong và ngoài nước (Kinh phí từ dự án và ngân
sách địa phương).

223


V. Đổi mới kiểm tra đánh giá mơn Hóa học trong trường
THPT chun
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MƠN HỐ
TRONG TRƯỜNG THPT CHUYÊN
Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ
I. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá mơn hố trong
trường chun.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một vấn đề khó , phức tạp về phương pháp
dạy học. Nó có nhiệm vụ làm rõ tình hình lĩnh hội kiến thức, sự thành thạo về kĩ năng, kĩ xảo
của học sinh, bổ sung, làm sâu sắc , củng cố hệ thống hoá , khái quát hoá kiến thức đã học,
chuẩn bị cho việc tiếp tục nắm vững kiến thức mới - Nó cịn giúp cho việc đánh giá, việc
giảng dạy và học sinh tự đánh giá việc học tập của mình. Qua việc kiểm tra, giáo viên sẽ
nhận thấy những thành công và những vấn đề cần được rút kinh nghiệm trong giảng dạy,
hiểu rõ mức độ kiến thức và kĩ năng của học sinh để từ đó có những biện pháp sư phạm
nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, cần xác định đúng những quan điểm về kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh- tức là trong mỗi chúng ta là những người giáo viên
đứng trên bục giảng cần xác định rõ:
Thứ nhất: Kiểm tra đánh giá là một khâu không thể thiếu được của quá trình dạy học là biện
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.

Thứ 2: Kiểm tra và đánh giá là công việc không chỉ của giáo viên mà cả học sinh, giáo viên
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh , học sinh tự kiểm tra và đánh giá việc học
tập của mình và kiểm tra đánh giá lẫn nhau. Đối với học sinh việc tự kiểm tra và đánh giá góp
phần tích cực vào việc phát triển tư duy và việc tự học của học sinh.
Thứ 3: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là trách nhiệm của giáo viên và
học sinh nên trong quá trình này, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh được tiến hành một
cách bình thường , khơng căng thẳng nhằm đạt được những yêu cầu về chất lượng học tập về
tính tự giác , độc lập sáng tạo của học sinh , về sự trung thực trong việc đánh giá kết quả
giảng dạy học tập.
Thứ 4: Việc kiểm tra đánh giá học sinh chun cịn nhằm mục đích phát hiện những học
sinh có năng khiếu để bồi dưỡng thành học sinh gỏi các cấp.
Nói tóm lại : Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nhằm giúp học sinh nắm vững nội dung
và kiểm soát mức độ nắm vững nội dung ( mức độ lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng và
rèn luyện đạo đức , tư tưởng chính trị). Qua đó giúp giáo viên thúc đẩy đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng phát hiện được những học sinh có năng khiếu .
II. Thực trạng việc kiểm tra và đánh giá của bộ Hoá ở trường chuyên.
-

Trong kiểm tra miệng:
Giáo viên chỉ gọi một học sinh lên bảng trả lời câu hỏi như vậy chỉ tập trung vào học
sinh trên bảng, đánh giá được rất ít học sinh , học sinh dưới lớp mất trật tự, không chú
ý.
Trong kiểm tra viết:

224


Giáo viên chưa chú trọng việc ôn tập cho học sinh phần trọng tâm của từng bài,từng phần
hay từng chương.
Đề ra chưa đáp ứng các yêu cầu của học sinh chuyên, chưa đạt được độ khó cần thiết,

chưa đạt độ phân hoá học sinh, chưa chú ý đến khả năng tư duy độc lập tạo hứng thú học
tập cho học sinh.
Ch ưa có câu hỏi kểm tra liên quan đến vấn đề thực nhgiệm
Giáo viên chưa hướng dẫn và tạo điều kiện để học sinh tham gia vào việc kiểm tra đánh
giá một cách chủ động để tạo hứng thú học tập.
III. Những ý kiến của bản thân về đổi mới kiểm tra đánh giá để thúc đẩy đổi mới
phương pháp dạy học:
Dựa trên những điều mình đã làm, đang làm, sự học hỏi ở bạn bè đồng nghiệp, tôi xin đưa
ra một vài ý kiến nhỏ để thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá mụn hoỏ trong trường
chuyên
1. Trong kiểm tra miệng đầu giờ:
- Sau mỗi bài học cần có sự khắc sâu giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng tâm của bài đó,
qua đó học sinh sẽ nhận biết được phải học gì ở nhà. Nếu có thể nên nêu ra trước câu hỏi,
khơng nên kiểm tra bất kì một phần nào mình thích mà không nằm trong trọng tâm của bài
học.
- Vận dụng linh hoạt một số hình thức kiểm tra miệng thực sự lôi cuốn học sinh trong lớp và
đánh giá được nhiều học sinh nhất. Ngồi mục đích kiểm tra việc nắm vững kiến thức của các
em, phải một lần nữa khăc sâu thêm kiến thức trọng tâm của bài cũ cho học sinh.
+ Kiểm tra một học sinh yêu cầu cả lớp lắng nghe, sau đó gọi một số học sinh nhận xét
phần trả lời của bạn trên bảng và giáo viên nhận xét cho điểm xứng đáng đối với phần nhận
xét của học sinh. Cách làm này sẽ lôi cuốn được học sinh cả lớp hăng hái lắng nghe, hăng hái
phát biểu nhận xét để có điểm tốt, mặt khác giáo viên có thể kiểm tra nhanh được nhiều học
sinh, đồng thời củng cố khắc sâu kiến thức cũ.
+ Kết hợp với vấn đáp một học sinh với 1,2 học sinh lên làm thực nghiệm cả lớp quan sát
nhận xét hiện tượng.
- Trong quá trình dạy học giáo viên nên đưa ra những câu hỏi có chất lượng yêu cầu học sinh
phải dựa trên kiến thức cũ kết hợp với kiến thức mới để trả lời câu hỏi. Ngoài ra giáo viên
nên kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của học sinh( như chia chuyên đề cho từng nhóm học sinh
nghiên cứu, giáo viên giao cho nhóm trưởng trực tiếp kiểm tra giám sát còn giáo viên là
người chỉ đạo...) và kịp thời có điểm trưởng để động viên các em.

2. Trong kiểm tra viết nhất là bài kiểm tra 1 tiết:
a. Trong khâu ôn tập: Giáo viên phải giới hạn phần trọng tâm ôn tập cho học sinh bằng các
câu hỏi hoặc các chủ đề lớn để học sinh có thể ơn tập tốt. Giáo viên phải xác định rằng không
những ôn tập ở các tiết của phân phối chương trình mà việc ơn tập phải được tiến hành ngay
trong từng tiết học của bài mới, trong việc tự nghiên cứu khoa học ở nhà.
3Trong khâu ra đề:
- Việc ra đề kiểm tra đóng một vai trị hết sức quan trọng, tác động trực tiếp và tức thời đến
nội dung, phương pháp dạy học của cả thầy và trò- chất lượng của việc kiểm tra- đánh giá
phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế đề thi, đáp án và biểu điểm. Do đó việc ra đề thi phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Đề kiểm tra phải đạt độ khó cần thiết, phải đạt được độ phân hố học sinh
+ Đề kiểm tra phải có tích thực tiển, có câu hỏi liên quan đến thực hành.
+ Đề kiểm tra phải chú ý đến khả năng tư duy độc lập, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Sử dụng nhiều dạng đề khác nhau, áp dụng các hình thức kiểm tra khoa học tiên tiến.
225


Do đó, để làm tốt khâu ra đề thì người giáo viên cần phải đưa ra một số quyết định trước
khi đặt bút ra đề là cần khảo sát gì ở học sinh? đặt phần quan trọng vào những phần nào của
môn học và vào mục tiêu nào? cần phải trình bày các câu hỏi dưới hình thức nào? mức độ
khó hay dễ.
4. Trong khâu coi kiểm tra:
- Giáo viên phải coi chặt chẽ, chính xác bảo đảm đánh giá khách quan, công bằng.
- Thu bài và đánh giá nhận xét thật khách quan tinh thần, thái độ của học sinh trong quá trình
làm bài phải tuyên dương, phê bình thẳng thắn để tạo cho học sinh có ý thức tốt trong quá
trình kiểm tra đánh giá.
5. Trong khâu chấm chữa:
- Trong chấm bài phải xây dựng đáp án chi tiết đến 0,25điểm và phải tìm ý để thưởng điểm.
- Phải có phần nhận xét vào bài làm của học sinh.
- Sau mỗi lần kiểm tra giáo viên nên cố gắng trả bài trong thời gian sớm nhất, nhất thiết phải

giành thời gian để nhận xét một cách chi tiết bài làm của học sinh, phần nhận xét của giáo
viên phải bao gồm nội dung kiến thức, phương pháp làm bài, hình thức của bài làm, vì qua
những nhận xét đó học sinh tự đánh giá được bản thân từ đó rút ra bài học để có cách học,
cách làm bài tốt hơn về sau.
- Ngồi ra giáo viên cịn có thể sử dụng phương pháp hướng dẫn và tạo điều kiện để học sinh
có thể tham gia vào kiểm tra đánh giá một cách chủ động bằng cách giáo viên xác định và
phổ biến tiêu chí đánh giá, cung cấp cho học sinh đáp án, biểu điểm, hướng dẫn cho các em
cách tự đánh giá kết quả bài kiểm tra, và cũng có thể tổ chức cho học sinh chấm chéo bài và
có sự giám sát của giáo viên.
IV. Kiến nghị của bản thân:
- Có phịng học riêng cho bộ mơn hố học.
- Có đầy đủ các loại hố chất và dụng cụ thí nghiệm.
- Ra ngân hàng đề, đáp án cho các trường để việc kiểm tra, đánh giá được đồng bộ.
- Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hơn nữa đối với đội ngũ giáo viên.
- Có hình thức khuyến khích khen thưởng để động viên khích lệ các em học sinh chuyên
tham gia nghiên cứu khoa học.
Trên đây là những kinh nghiệm của riêng bản thân tơi, chắc chắn cịn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của q thầy cơ giáo để bản
tham luận được hồn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn!

226


PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Mơn HĨA HỌC
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm - Quảng Nam
Qua nhiều năm tổ chức và dạy bộ mơn chun Hóa tại trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh
Khiêm tỉnh Quảng Nam, chúng tôi xin được trình bày những suy nghĩ và cách thức tổ chức dạy và
học mơn Hóa học trong trường chun.
I/ Đối tượng học sinh vào học lớp chuyên Hóa


Những học sinh này được trúng tuyển hàng năm vào lớp 10 chuyên Hóa của trường
chuyên thường là các học sinh học giỏi có ham thích bộ mơn Hóa bao gồm:
- Các học sinh có điều kiện kinh tế gia đình khá, gia đình chăm lo việc học tập của
các con, muốn con vào trường chuyên để ổn định việc học và có hướng cho con vào các
trường đại học có chất lượng cao;
- Các học sinh có ham thích bộ mơn Hóa nhưng chủ yếu học để lo phục vụ cho việc
vào các trường đại học mà mình u thích;
- Các học sinh học giỏi đam mê bộ mơn Hóa.
II/ Cách tổ chức dạy và kiểm tra các lớp chuyên Hóa
- Các lớp 10, 11, 12 chuyên Hóa được phân học theo thời khóa biểu chính khóa 4
tiết /tuần. Giáo viên được phân công dạy lớp chuyên dạy theo đúng chương trình chuyên của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong dạy chính khóa giáo viên có trách nhiệm trang bị lí thuyết
thông qua phương pháp dạy học: lấy học sinh làm trung tâm, nhằm nâng cao trình độ bộ mơn
chun cho học sinh và tạo điều kiện học sinh học đam mê bộ mơn Hóa.
- Ngồi việc dạy chính khóa chúng tôi phân công giáo viên dạy bồi dưỡng theo
chuyên đề: 3 giáo viên dạy hóa đại cương và hóa vơ cơ , 3 giáo viên dạy hóa hữu cơ;
- Các học sinh lớp 10 học kì I, tất cả học sinh đều học bồi dưỡng, qua học kì II tuyển
chọn những học sinh có năng lực chun mơn khá tốt khoảng 50% và cứ phát triển dần qua
lớp 11 và 12 với số lượng học sinh giảm dần.
- Giáo viên dạy chuyên đề bồi dưỡng lưu ý lấy học sinh làm trung tâm, dạy tạo điều
kiện cho học sinh đam mê bộ mơn Hóa, mỗi chun đề dạy: đầu tiên giới thiệu hướng dẫn
những kiến thức yêu cầu, sau đó yêu cầu học sinh trình bày và tự giải quyết những bài tập lý
thuyết và định lượng nếu có, giáo viên chỉ nêu hướng giải quyết và chỉ hổ trợ cho học sinh
khi học sinh chưa hiểu vấn đề. Sau mỗi chuyên đề yêu cầu học sinh trình bày những hiểu biết
của mình thơng qua một hệ thống câu hỏi mà giáo viên yêu cầu.

227



- Phương pháp giảng dạy giáo viên cần lưu ý sử dụng hệ thống kiến thức có trên
mạng máy tính, những sách bộ mơn có liên quan và những thí nghiệm liên quan mà phịng thí
nghiệm có đầy đủ dụng cụ và hóa chất để phục vụ cho học sinh. Giáo viên cố gắng giới thiệu
các tài liệu có liên quan đến chuyên đề mình dạy để học sinh tự nghiên cứu. Những học sinh
đam mê bộ môn được giáo viên giúp đỡ nhiều hơn để học sinh có hướng phấn đấu thực hiện
theo niềm ước mơ của cá nhân mình ở các trường đại học và học cao hơn nữa.
- Hằng năm chọn đội tuyển học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia, lại sử dụng các
chuyên đề đã dạy nhưng giáo viên cung cấp kiến thức ngang tầm với đề thi cấp quốc gia. Học
sinh trong đội tuyển chủ yếu là học sinh lớp 12 và có những học sinh lớp 11 phấn đấu vươn
tầm ngang hay giỏi hơn học sinh lớp 12. Chính vì vậy, các học sinh khi học lớp 10 xong nếu
thấy có khả năng phất triển sớm thì giáo viên cho các em vào học tiếp ở lớp bồi dưỡng học
sinh lớp 12.
- Sau mỗi chuyên đề giáo viên kiểm tra và đánh giá từng học sinh bằng bài kiểm tra
và khả năng diễn đạt bằng lời của học sinh.
III/ Kết quả thực hiện
Qua nhiều năm dạy chuyên Hóa ở trường chuyên, chúng tôi thấy rằng không phải mọi
học sinh vào học lớp chun Hóa đều đạt được theo bộ mơn của mình mà tùy mức độ quan
tâm của học sinh và gia đình học sinh đã đạt được theo niềm mơ ước riêng của mình.
- Học sinh các lớp 12 chuyên Hóa hằng năm vào các trường đại học đạt gần 100%;
đây là niềm vui của thầy và trị chun Hóa và cũng là niềm tin của phụ huynh học sinh đối
với nhà trường.
- Hằng năm có khoảng 30% học sinh vào các trường đại học ngành Hóa, đại học Y
Dược thuộc các trường đại học trong nước và có cả nước ngoài (chủ yếu là Singapo). Các em
thường thuộc loại sinh viên trong nhóm dẫn đầu của ngành học mang lại niềm say mê và
niềm tin cho các học sinh những lớp đi sau.

228


ĐỀ THI

CHỌN ĐỘI TUYỂN THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 THPT
(kèm theo Ma trận Đề và Hướng dẫn giải)
Trường THPT chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa
MA TRẬN ĐỀ THI
VỊNG 1: VƠ CƠ ĐẠI CƯƠNG
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Nội dung
Cấu tạo nguyên tử,
BHTTH và liên kết hoá
học
Cân bẳng hoá học
Động học
Nhiệt hoá học
Hố học phân tích (nhận
biết, pin điện hố và sự
điện phân)
TỔNG

Mức độ kiến thức và thang điểm
Thông hiểu
Vận dụng
2,0 điểm
2,0 điểm

Tổng điểm
4,0 điểm

2,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm

3,0 điểm

3,0 điểm
2,0 điểm
1,0 điểm
3,0 điểm

5,0 điểm
3,0 điểm
2,0 điểm
6,0 điểm

9,0 điểm

11,0 điểm

20 điểm

MA TRẬN ĐỀ THI
VỊNG 2: HỐ HỌC HỮU CƠ
Thời gian làm bài: 180 phút (khơng kể thời gian giao đề)
Nội dung
Đại cương hố học hữa cơ
(tính chất vật lí, cấu trúc
các chất, cơ chế phản
ứng….)
Tổng hợp chất hữu cơ
(ancol, hợp chất cacbonyl,
axit cacboxylic, este)
Amin-Aminoaxit-Protein

Cacbohiđrat
TỔNG

Mức độ kiến thức và thang điểm
Thông hiểu
Vận dụng
2,0 điểm
2,0 điểm

Tổng điểm
4,0 điểm

3,0 điểm

4,0 điểm

7,0 điểm

2,0 điểm
2,0 điểm
9,0 điểm

2,5 điểm
2,5 điểm
11,0 điểm

4,5 điểm
4,5 điểm
20 điểm


229


×