Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC CÁC TIẾT LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.04 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC
CÁC TIẾT LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn sáng kiến:
Đầu năm học 2013-2014, thực hiện công văn số 5977/BGDDT-GDTrH ngày
7/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo
dục địa phương ở cấp THCS. Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã biên soạn bộ
tài liệu giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí để học sinh học
tập. Với mục đích cung cấp cho học sinh những hiểu biết về đặc trưng văn học, văn
hóa, lịch sử, hồn cảnh địa lý,... của q hương Quảng Bình. Từ đó, giúp các em
hồ nhập hơn với mơi trường mà mình đang sống và có ý thức trân trọng, giữ gìn,
bảo vệ các di tích, danh thắng, cùng các giá trị tinh thần đã được hun đúc theo thời
gian trên mãnh đất “gió Lào, cát trắng”.
Xuất phát từ mục đích như vậy, từ đầu năm học 2013 -2014 tất cả các học sinh
tại trường THCS trong tồn tỉnh đã có tài liệu riêng để phục vụ quá trình học tập.
Đây là thuận lợi cơ bản cho cả giáo viên và học sinh trong việc nghiên cứu các giá
trị lịch sử của địa phương, góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục bộ môn Lịch sử
tại các trường THCS .
Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy - học lịch sử địa phương ở các trường vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập, mang lại hiệu quả chưa cao. Vậy, làm thế nào để nâng cao
chất lượng các tiết dạy lịch sử địa phương ở các trường THCS? Đây thực sự trở
thành nổi trăn trở của những nhà quản lý, cũng như những người trực tiếp giảng dạy
bộ môn Lịch sử ở các cấp học, bậc học trong địa bàn tỉnh Quảng Bình. Riêng với
tơi, qua hai năm triển khai dạy học theo tài liệu mới. Tôi cũng rất băn khoan vì tự
cảm thấy chưa thỏa mãn với kết quả các tiết dạy: học sinh cịn thụ động, ít sôi nổi
hơn các tiết khác, chỉ biết ghi chép những gì giáo viên ghi bảng....do đó câu hỏi:
phải làm thế nào để thay đổi thực trạng này? Luôn luôn xuất hiện trong suy nghĩ
1



của tôi.
Do mới đưa vào triển khai trong những năm học gần đây, vả lại chương trình
chiếm một dung lượng cịn ít, cho nên dù chất lượng dạy học các tiết lịch sử địa
phương vẫn còn thấp nhưng cũng chưa có nhiều những nghiên cứu, sáng kiến hay
bài viết nhằm vạch ra những bước đi cụ thể hơn cho các giáo viên tham khảo trong
q trình giảng dạy. Mà có đi chăng nữa, thì đó cũng là những bài viết, sáng kiến
của các nhà nghiên cứu, giáo viên ở ngoài tỉnh, nên tính thực tiễn khi áp dụng vào
giảng dạy tại địa phương là chưa cao.
Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Lịch sử tại trường, và đặc biệt qua quá trình
Bồi dưỡng thường xuyên các năm, bản thân đã rút ra được một số giải pháp thiết
thực, phù hợp và mang lại những hiệu quả bước đầu trong quá trình giảng dạy các
tiết lịch sử địa phương , bởi vậy tôi mạnh dạn nêu lên những giải pháp của mình
nhằm góp một phần nhỏ kinh nghiệm, song hành cùng các đồng chí đồng nghiệp
trong nổ lực nâng cao chất lượng và làm thay đổi nhận thức của mọi người đối với
bộ môn Lịch sử.
1.2. Điểm mới của sáng kiến:
Tuy đối tượng và phạm vi nghiên cứu cịn gói gọn, song sáng kiến đã thể hiện
được những điểm mới mang tính đột phá, cụ thể như:
Phải tự giác thay đổi trong nhận thức về vai trị, vị trí của chương trình lịch sử
địa phương; tăng cường giám sát, kiểm tra của chun mơn nhà trường trong q
trình dạy học; khái quát lại một lần nữa cho học sinh về hoàn cảnh lịch sử của tồn
dân tộc vào thời điểm đó; đưa lịch sử địa phương vào nội dung kiểm tra định kỳ để
đánh giá kết quả học tập của học sinh; sưu tầm thêm và đưa kênh hình phù hợp vào
tiết dạy; khuyến khích các em tích cực đọc sách, báo, hay xem các chương trình
truyền hình của địa phương.
Những giải pháp này đã được tôi rút ra và áp dụng trong việc giảng dạy các
tiết Lịch sử địa phương tại đơn vị công tác; nhưng với những kết quả bước đầu thu
được, tôi hy vọng rằng những giải pháp dưới đây sẽ được các đồng chí, đồng nghiệp
tham khảo và áp dụng một cách rộng rải vào quá trình dạy học trong những năm

2


học tiếp theo.
2. Phần nội dung:
2.1. Thực trạng về việc dạy- học các tiết lịch sử địa phương bậc THCS
Mặc dù đã được sự quan tâm của nhiều cơ quan quản lý giáo dục; sự nổ lực,
cố gắng của các giáo viên trực tiếp giảng dạy nhưng trên thực tế hiệu quả dạy - học
lịch sử địa phương ở trường THCS hiện nay chưa cao, việc giáo dục tư tưởng, tình
cảm, đạo đức thơng qua lịch sử địa phương vì thế cũng chưa đạt kết quả như mong
muốn.Vậy những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ?
Thứ nhất, do chương trình Lịch sử địa phương trong chương trình THCS thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình ban hành và áp dụng trong năm học 20132014 chỉ được phân bố khoảng 1 đến 3 tiết trong cả năm học và phần nhiều trong số
đó được bố trí vào cuối chương trình, nên đa số giáo viên thường ít quan tâm và
thực hiện một cách qua loa, chiếu lệ, đạt hiệu quả thấp; thậm chí có nhiều thầy, cơ
giáo cịn sử dụng những tiết lịch sử địa phương để tranh thủ ôn tập cho cho học sinh
nhằm chuẩn bị cho kiểm tra học kỳ. Cụ thể, trong năm học 2013-2014, chương trình
địa phương ba mơn Ngữ Văn, Lịch sử lớp 6, 7, 8, 9 và mơn Địa lí lớp 9 được biên
soạn lại. Riêng về mơn Lịch sử, chương trình địa phương được bố trí tại các khối
lớp với dung lượng như sau:
- Lịch sử lớp 6 được bố trí 1 tiết/ 35 tiết cả năm (chiếm tỷ lệ 2,9%); tiết 32:
Vùng đất “địa linh nhân kiệt” và tính cách con người Quảng Bình.
- Lịch sử lớp 7 được bố trí 3 tiết/ 70 tiết cả năm (chiếm tỷ lệ 4,3%) ; bao gồm
tiết 32: Lịch sử hình thành các đơn vị hành chính tỉnh Quảng Bình ; tiết 56: Quảng
Bình từ thời nguyên thủy đến thời Lý - Trần - Lê; tiết 65: Quảng Bình từ thời Trịnh
- Nguyễn phân tranh đến thời đại Quang Trung.
- Lịch sử lớp 8 được bố trí 1 tiết/ 52 tiết cả năm (chiếm tỷ lệ 1,9%); tiết 43:
phong trào kháng chiến chống Pháp ở Quảng Bình cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
- Lịch sử lớp 9 được bố trí 2 tiết/ 52 tiết cả năm (chiếm tỷ lệ 3,8%); tiết 37:
Quảng Bình trong phong trào cách mạng 1930 – 1931; tiết 48: Quảng Bình trong

cách mạng tháng Tám 1945.
3


Thứ hai, trong bộ tài liệu giáo dục địa phương do Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Bình biên soạn và đưa vào áp dụng trong năm học 2013-2014, nội dung các
bài lịch sử địa phương trong bậc THCS được khai thác chủ yếu thông qua kênh chử,
mà thiếu đi vai trị của các kênh hình liên quan. Cụ thể, trong tổng số 7 tiết lịch sử
địa phương chỉ có 2 tiết có sự xuất hiện của kênh hình, đó là: Hình ảnh về “ Hang
động trong khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng” trong tiết 32, lịch sử lớp 6. Và hình “Di
tích khảo cổ học Bàu Tró (Đồng Hới)” trong tiết 56, lịch sử lớp 7.
Từ thực tế đó, nếu giáo viên khơng chịu khó khai thác các tài liệu khác ngồi
sách giáo khoa thì chắc chắn sẽ gây ra sự nhàm chán và chưa kích thích được sự
hứng thú học tập của học sinh.
Thứ ba, nội dung Lịch sử địa phương chưa hoặc cịn rất ít được các giáo viên
đưa vào trong các bài kiểm tra để đánh giá học sinh. Từ đó gây tâm lý chủ quan cho
cả người dạy và học; đặc biệt trong lịch sử - bộ mơn có dung lượng kiến thức khá
nhiều so với các mơn học khác, học sinh thường có tư tưởng thi cái gì thì học cái
đó. Bên cạnh đó, sự qua loa của các giáo viên khi xây dựng Ma trận đề kiểm tra, khi
không coi đây là một chủ đề nằm trong khung Ma trận cũng là một nhân tố dẫn tới
các kiến thức lịch sử địa phương chưa được học sinh coi trọng. Qua trao đổi với
một số đồng nghiệp có cùng chun mơn thì hầu hết đều cho rằng không đưa nội
dung lịch sử địa phương vào trong khung ma trận đề kiểm tra trong các lần ra đề
kiểm tra định kỳ.
Thứ tư, với dung lượng còn hạn chế, những nhân vật, sự kiện và địa danh được
đưa vào trong giáo trình cịn ít; vì vậy nếu những học sinh ở khác xã, huyện còn tỏ
ra xa lạ với các minh chứng lịch sử trong các bài dạy. Cộng thêm vào đó là phương
pháp tiến hành các tiết dạy lịch sử địa phương vẫn theo lối dạy học trên lớp là chủ
yếu nên chưa tạo được hứng thú cho học sinh trong các giờ học lịch sử địa phương.
Trên thực tế, cũng giống như các tiết học khác, tiết lịch sử địa phương cũng phải

tiến hành theo phân phối chương trình và thực hiện theo thời khóa biểu, tức là nó
cũng chỉ diễn ra trong 45 phút tại lớp học mà thôi.
Thứ năm, kiến thức bị “hổng” trong các môn học khác, nhất là kiến thức về
Địa lý và Văn học của địa phương sẽ tạo ra một khó khăn khơng nhỏ đối với q
4


trình dạy của giáo viên cũng như tiếp thu của học sinh. Qua thực tế giảng dạy, tôi
nhận thấy đa số học sinh khơng mấy quan tâm tới việc tìm hiểu các đơn vị hành
chính trong huyện, tỉnh; kể cả với đối tượng học sinh khá, giỏi.
Thứ sáu, với đối tượng học sinh ở bậc THCS (nhất là ở các trường đóng trên
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn), khả năng và điều kiện để các em tìm hiểu sâu về
các nhân vật, di tích lịch sử của địa phương cịn gặp nhiều hạn chế; từ đó gây ra sự
thụ động trong quá trình tiếp thu trong các tiết học.
2.2. Các giải pháp:
Qua những nguyên nhân trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra có hai nhóm đối
tượng chính dẫn tới những khó khăn trong cơng tác dạy và học chương trình lịch sử
địa phương đó là: người dạy và người học. Vậy, cần phải làm gì để tháo gở những
vướng mắc này? Chắc chắn nó cũng phải xuất phát từ sự thay đổi của hai đối tượng
này.
2.2.1. Các giải pháp đối với người dạy
Thiết nghĩ, để khắc phục những bất cập trên và nhằm nâng cao chất lượng dạy
học lịch sử địa phương, đầu tiên giáo viên cần thay đổi mạnh mẽ những vấn đề liên
quan đến nội dung và phương pháp giảng dạy dưới đây:
Trước hết, giáo viên cần nhận thức sâu sắc hơn về vai trị và vị trí của các giá
trị lịch sử tại địa phương trong việc giáo dục ý thức, đạo đức và tình cảm cho học
sinh; để từ đó tiến hành nghiêm túc các giờ học lịch sử địa phương theo đúng quy
định của chương trình. Hơn nữa, cần tạo ra trong lịng các em sự u thích, hứng
thú và chun tâm vào môn học, tiết học. Tức điều cần phải làm đầu tiên là phải tự
giác thay đổi trong nhận thức về vai trị, vị trí của chương trình lịch sử địa phương.

Thứ hai, cần tăng cường giám sát, kiểm tra của chun mơn nhà trường trong
q trình dạy học, không chỉ dừng lại ở việc ký duyệt giáo án của giáo viên, mà cần
kiểm tra thực tế việc tiếp thu của học sinh...Từ những tác động như vậy, giáo viên sẽ
nghiêm túc hơn trong việc thực hiện các tiết lịch sử địa phương, tránh tình trạng
lồng ghép hay cắt xén chương trình.
Thứ ba, khơng có một sự kiện hay nhân vật lịch sử nào lại không gắn liền với
5


một địa phương cụ thể cả và lịch sử dân tộc được viết trên cơ sở lịch sử của các địa
phương trong cả nước. Ngược lại, lịch sử địa phương tuy có những nét riêng, nhưng
về cơ bản cũng tiến triển theo xu hướng phát triển chung của lịch sử dân tộc, lịch sử
Quảng Bình cũng khơng phải là ngoại lệ. Vậy nên, trong quá trình giảng dạy lịch sử
dân tộc, tôi đã chủ động lồng ghép vào bài giảng những đặc trưng riêng, những sự
kiện, nhân vật lịch sử của địa phương gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của dân
tộc, nhằm bước đầu hình thành cho các em một số kiến thức về lịch sử tỉnh nhà. Cụ
thể:
- Khi dạy tiết 40, bài 26; lịch sử lớp 8: Phong trào kháng Pháp trong những
năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi giảng đến mục I.2: phong trào Cần Vương;
tôi đã giới thiệu đến học sinh các sĩ phu yêu nước của tỉnh nhà như: Lê Trực,
Nguyễn Phạm Tn, Đề Én, Đề Chít, Hồng Phúc là những trụ cột của cuộc kháng
chiến, họ đã chiêu tập nghĩa quân, lập căn cứ, rèn vũ khí, bao vây tiến công quân
Pháp...
- Khi dạy tiết 28, bài 23; lịch sử lớp 9: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
và sự thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khi giảng đến mục III: Giành
chính quyền trong cả nước, học sinh cũng được giáo viên truyền đạt sự kiện: đêm
22 rạng ngày 23/8/1945, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh và Ủy ban khởi
nghĩa, nhân dân khắp các phủ, huyện và thị xã đã đồng loạt vùng lên khởi nghĩa
giành chính quyền,...
Như vậy, mặc dù chưa được học về lịch sử địa phương trong giai đoạn này

nhưng các em đã có những kiến thức bổ ích về sự đóng góp của các nhân vật, sự
kiện của địa phương trong sự phát triển của dân tộc
Mặt khác, cũng vì lịch sử địa phương là một phần của lịch sử dân tộc, cho nên
để học sinh có thể nắm bắt và xâu chuỗi kiến thức một cách nhanh nhất, theo tôi
vào đầu các tiết dạy lịch sử địa phương giáo viên cần khái quát lại một lần nữa cho
học sinh về hoàn cảnh lịch sử của toàn dân tộc vào thời điểm đó. Cách làm này sẽ
đưa lịch sử dân tộc gần gũi, sinh động, thực tế và tạo cho các em những ấn tượng
sâu sắc hơn về lịch sử của địa phương mình. Đồng thời giúp cho nội dung của lịch
sử địa phương gắn với bối cảnh chung của lịch sử dân tộc. Ví dụ:
6


- Trước khi đi vào nội dung chính của tiết 37, chương trình sử địa phương lớp 9:
Quảng Bình trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, tôi đã khái quát lại cho
học sinh về hoàn cảnh lịch sử chung của toàn dân tộc như sau: dưới tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, nền kinh tế và xã hội Việt Nam rơi
vào tình trạng khủng hoảng, các mâu thuẫn trong lòng dân tộc trở nên sâu sắc.
Trước tình hình đó, Đảng đã lành đạo nhân dân làm nên phong trào cách mạng
1930-1931, với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh. Vậy phong trào cách mạng ở
Quảng Bình có đóng góp như thế nào đối với sự phát triển chung của cách mạng cả
nước, thầy trị chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của tiết học hôm nay; sau khi nghe
giáo viên dẫn dắt như vậy, các em sẽ tự đặt ra cho mình những câu hỏi: khơng biết
trong hồn cảnh đất nước như vậy thì ở tỉnh ta đời sống của nhân dân sẽ như thế
nào? phong trào cách mạng bùng nổ ra sao?... vậy là tơi đã thành cơng trong việc
kích thích sự tò mò, hứng thú và tập trung hơn của học sinh trong suốt tiết học.
Thứ tư, giáo viên cần đầu tư thời gian cho việc khai thác và sử dụng tốt kênh
hình vào trong từng bài dạy, từ đó sẽ khắc phục được sự khô khan, thiếu sinh động
và có tác dụng cuốn hút hơn đối với học sinh. Ví dụ:
- Trong tiết 32: Vùng đất “địa linh nhân kiệt” và tính cách con người Quảng
Bình. Giáo viên đã khai thác tác dụng của các kênh hình về một số làng có truyền

thống hiếu học như: Làng Lệ Sơn (Tuyên Hóa), làng Cảnh Dương (Quảng Trạch),..
hay chân dung Đại tướng Võ Nguyên Giáp – người anh cả của quân đội nhân dân
Việt Nam,...
- Trong tiết 43: phong trào kháng chiến chống Pháp ở Quảng Bình cuối thế kỷ
XIX - đầu thế kỷ XX, tôi đã khai thác và đưa vào sử dụng các hình ảnh của Vua
Hàm Nghi, Tơn Thất Thuyết, Lê Trực,...
Đồng thời với việc đưa kênh hình vào tiết dạy, phương pháp kể chuyện lịch sử
cũng là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào việc nâng cao
chất lượng dạy học Lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói riêng. Có thể nói kể
chuyện là một phương pháp cơ bản và đem lại hiệu quả cao trong dạy học lịch sử
nếu người dạy biết chắt lọc và nắm vững phương pháp kể nhằm truyền đạt đến học
sinh những kiến thức phong phú ngoài sách giáo khoa, hơn nữa các mẫu chuyện sẽ
7


là con đường ngắn nhất để giáo dục học sinh về tư tưởng, tình cảm, đạo đức đối với
các nhân vật sự kiện lịch sử, mà nhất là lịch sử của địa phương mình. Tơi lấy ví dụ,
khi dạy tiết 43: phong trào kháng chiến chống Pháp ở Quảng Bình cuối thế kỷ XIX
- đầu thế kỷ XX; giáo viên sưu tầm một số mẫu chuyện về đô đốc Lê Trực, để khắc
sâu thêm cho học sinh có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về người anh hùng Lê Trực –
người có cơng lao to lớn trong phong trào Cần Vương.
Lê Trực người làng Thanh Thủy, phủ Quảng Trạch (nay là xã Tiến Hóa, huyện
Tun Hóa). Ơng đỗ Tạo sĩ, nguyên làm lãnh binh Hà Nội. Năm 1882, thành Hà
Nội mất, ơng bị triều đình cắt chức. Đến khi phong trào Cần Vương bùng nổ, Lê
Trực tập hợp một số nghĩa quân đứng lên khởi nghĩa ở vùng sông Gianh, lấy vùng
núi Thanh Thủy làm căn cứ. Nghĩa quân của ơng phát triển mạnh mẻ, tầm hoạt động
rộng, có tiếng vang lớn. Lê Trực đã tổ chức nhiều cuộc tấn cơng lớn nhỏ, đánh tập
kích vào đồn giặc, bắt giết bè lũ tay sai bán nước.....Lê Trực mất ở quê nhà đã gần
100 năm trôi qua, nhưng tên tuổi của ông vẫn gắn liền với những địa danh như tên
làng, tên phố, tên trường (hiện nay ngôi trường THPT Lê Trực tại xã Tiến Hóa là

một ngơi trường có nhiều thành tích cao trong sự nghiệp trồng người)...
Ngồi ra giáo viên cịn có thể khai thác thêm những câu chuyện liên quan tới
quá trình di chuyển của Vua Hàm Nghi từ Tân Sở (Quảng Trị) ra Hà Tĩnh, đã đi qua
vùng đất Quảng Bình và để lại những dấu ấn tại các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa.
Thứ năm, các giáo viên cần đưa lịch sử địa phương vào nội dung kiểm tra
định kỳ để đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó làm thay đổi dần thái độ
xem nhẹ của học sinh đối với các kiến thức trong chương trình lịch sử địa phương.
Nhận thức được vấn đề đó, trong những năm học vừa qua, nhiều phịng giáo dục
trong tỉnh đã đưa chương trình sử địa phương vào đề kiểm tra chất lượng cuối học
kỳ ở một số khối, lớp.
2.2.2. Các giải pháp đối với người học
Trước hết, tơi u cầu học sinh phải tìm hiểu kỷ bài trước khi đến lớp; sưu
tầm các tranh ảnh, mẫu chuyện liên quan tới bài học để các em chủ động hơn trong
quá trình học tập. Và để dễ dàng tiếp thu các kiến thức về lịch sử địa phương các em
cũng cần có nền tảng về kiến thức về Địa lí của địa phương mình.
8


Tiếp theo chúng ta cần khuyến khích các em tích cực đọc sách, báo, hay xem
các chương trình truyền hình của địa phương. Vì đây chắc chắn là những nguồn
cung cấp thơng tin vơ cùng hữu ích cho các em, nhất là với học sinh ở những vùng
cịn nhiều khó khăn về đời sống kinh tế.
Trên đây là những giải pháp mà tôi đã rút ra và áp dụng trực tiếp vào giảng dạy
trong năm học 2015 - 2016. Kết quả bước đầu đạt được đó chính là thái độ học tập
tích cực của học sinh trong các tiết lịch sử địa phương, tạo tiền đề các em hoàn
thành tốt các bài thi; cụ thể, tôi đã tiến hành khảo sát trong 2 lớp 7 A và 8 A trong 2
năm 2014 – 2015 và 2015 – 2016, kết quả thu được như sau:
* Năm học 2014 - 2015
Lớp
Tổng số

Giỏi
(điểm 9, 10)
7A

35

Lớp

Tổng số

8A

33

SL
4

TL%
11,4

35

Lớp

Tổng số

9A

33


Trung bình
(điểm 5,6)

SL
7

SL
11

TL%
20,0

TL%
31,4

Yếu
(điểm dưới 5)
SL
13

TL%
37,2

Giỏi
(điểm 9, 10)

Khá
(điểm7, 8)

Trung bình

(điểm 5,6)

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

3

9,1

7

21,2

10

30,3


13

39,4

* Năm học 2015 - 2016
Lớp
Tổng số
Giỏi
(điểm 9, 10)
8A

Khá
(điểm7, 8)

SL
8

TL
22,9

Giỏi
(điểm 9, 10)
SL
7

TL%
21,2

Khá
(điểm7, 8)

SL
15

TL
42,8

Khá
(điểm7, 8)
SL
14

TL%
42,4

Trung bình
(điểm 5,6)
SL
8

Yếu
(điểm dưới 5)

Yếu
(điểm dưới 5)

TL SL
22,9
4

TL

11,4

Trung bình
Yếu
(điểm 5,6) (điểm dưới 5)
SL
8

TL%
24,2

SL
4

TL%
12,2

Tuy đây chưa phải là một minh chứng tồn diện, nhưng đó cũng chính là động
lực để tơi tiếp tục ứng dụng những giải pháp này, đồng thời cũng tìm tịi thêm các
nhóm giải pháp khác trong quá trình giáo dục Lịch sử địa phương cho các em,

9


hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiểu biết của học sinh về lịch sử Quảng
Bình nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung; thực hiện đúng như lời dạy của Chủ
tịch Hồ Chí Minh:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích, nước nhà Việt Nam”
Mong rằng một vài ý kiến nhỏ trên sẽ góp phần cho việc tìm ra những giải

pháp cho tình trạng “khủng hoảng” về chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường
THCS hiện nay nói chung và các tiết dạy lịch sử địa phương nói riêng.
3. Phần kết luận:
3.1. Ý nghĩa:
Nhằm đóng góp những kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của mình trong
q trình cơng tác, bản thân tơi mạnh dạn đưa ra những giải pháp thiết thực và đã áp
dụng có hiệu quả trong năm học vừa qua. Như vậy muốn nâng cao chất lượng trong
các tiết dạy lịch sử địa phương trong điều kiện hiện tại, khơng cịn cách nào khác
ngoài sự nổ lực của cả người dạy và học, mà trước hết là giáo viên phải tạo cho học
sinh có thái độ u thích học mơn Lịch sử, phải có lịng đam mê thì học tập mới
chun tâm, đạt kết quả.
Sự quan tâm, giúp đở, cũng như quá trình kiểm tra giám sát của các cơ quan
quản lý giáo dục, mà sát sao nhất là chuyên môn nhà trường sẽ là một nhân tố quan
trọng hàng đầu trong việc làm thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh đối với
việc dạy và học chương trình lịch sử địa phương. Và tất yếu khi nhận thức đã thay
đổi theo hướng tích cực thì khơng có lý do gì mà chất lượng lại khơng được tăng
lên.
Mặt khác, do lịch sử địa phương là một phần tạo nên lịch sử dân tộc, cho nên
khi giảng dạy lịch sử Việt Nam, các giáo viên cần chú ý lồng ghép các kiến thức về
lịch sử Quảng Bình để các em tiếp cận dần. Ngược lại, trước khi dạy lịch sử địa
phương, người dạy cũng phải khái quát lại một lần nữa về hoàn cảnh lịch sử đất

10


nước vào thời điểm tương ứng, để các em có thể dễ dàng nắm bắt những kiến thức
mới trong tiết dạy.
Bên cạnh đó, việc giáo viên tích cực khai thác, sử dụng kênh hình, đưa phương
pháp kể chuyện vào các tiết lịch sử địa phương sẽ một mặt khắc phục được hạn chế
của giáo trình mà Sở Giáo dục mới ban hành, đồng thời sẽ tạo nên sự hứng thú và

kích thích sự tị mị, sáng tạo của học sinh. Đây cũng là một phương pháp cơ bản và
hiệu quả để giáo dục tư tưởng, tình cảm và đạo đức cho học sinh về các nhân vật, sự
kiện, địa danh trong địa phương mình.
Thường xun, tích cực đưa lịch sử địa phương vào kiểm tra, đánh giá học
sinh cũng là một giải pháp không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học nội
dung này. Giải pháp này sẽ nhanh chóng làm thay đổi nhận thức của cả người dạy
và học.
Song song với các giải pháp đối với người dạy, thì sự chủ động, tích cực của
người học là điều khơng thể thiếu. Nếu người học có được sự chuẩn bị chu đáo,
thực hiện tốt các yêu cầu của giáo viên thì kết quả của tiết học sẽ được nâng lên rõ
rệt. Thêm vào đó để khắc phục những khó khăn về điều kiện học tập thì việc thường
xuyên đọc sách, báo, hay xem các kênh truyền hình địa phương cũng là một phương
pháp hữu hiệu để nâng cao nhận thức của học sinh về lịch sử quê hương mình.
Với những giải pháp trên, tôi đã sử dụng vào thực tiễn quá trình dạy học các
tiết trong chương trình lịch sử địa phương trong năm học 2015 – 2016. Tuy thời
gian áp dụng chưa lâu, nhưng kết quả thu được qua quá trình kiểm tra, đánh giá học
sinh vào cuối năm học đã tạo cho tôi một niềm tin vào những giải pháp mà mình đã
và đang tiến hành là đúng đắn, phù hợp với điều kiện hiện tại của giáo dục tỉnh nhà.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Đối với học sinh : Phải thực sự ham thích, đam mê học mơn Lịch sử, có kiến
thức cơ bản ở những mơn khác - đặc biệt là mơn Ngữ văn, Địa lí để chủ động tìm
hiểu những giá trị lịch sử, văn hóa của địa phương trong các tiết học cũng như trong
đời sống thường ngày
11


Đối với giáo viên : phải nắm vững trình độ chun mơn nghiệp vụ và có
những kỹ năng, hiểu biết sâu sắc hơn về kiến thức lịch sử của địa phương mà mình
đang dạy; phải thực sự tâm huyết, nhiệt tình với cơng việc; coi tiết dạy lịch sử địa
phương cũng giống như các tiết dạy lịch sử dân tộc khác trong tồn bộ chương

trình.
Đối với các trường học: cần tăng cường mua sắm thêm các thiết bị dạy học
liên quan đến lịch sử địa phương, nhất là hệ thống tranh ảnh liên quan. Đồng thời,
phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình của giáo viên và
kết quả học tập của học sinh
Đối với phòng Giáo dục: Có những buổi tập huấn cho giáo viên, và lấy đó
làm cơ hội để họ có thể học tập, trao đổi lẫn nhau về cách thức và kinh nghiệm dạy
các tiết lịch sử địa phương
Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Bình: cần nghiên cứu, bổ sung, hoàn
thiện và làm phong phú hơn nữa nội dung của các bài lịch sử địa phương.
Trên đây là những giải pháp thực tiễn mà bản thân tôi đã thực hiện trong năm
học vừa qua, chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết, những suy nghĩ
mang tính chủ quan của bản thân mình. Rất mong các đồng chí, đồng nghiệp góp ý,
bổ sung để thêm hồn thiện. Tơi xin chân thành cảm ơn!

12


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Phần mở đầu...................................................................................................1
1.1. Lý do chọn sáng kiến...................................................................................1
1.2. phạm vi áp dụng..........................................................................................2
2. Phần nội dung.................................................................................................3
2.1. Thực trạng về việc giảng dạy các tiết lịch sử địa phương...........................3
2.2. Các giải pháp:..............................................................................................5
2.2.1. Các giải pháp đối với người dạy...............................................................5

2.2.2. Các giải pháp đối với người học...............................................................8
3. Phần kết luận...................................................................................................10
3.1. Ý nghĩa.........................................................................................................10
3.2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................11

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu sách giáo khoa:
1, Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 6 – NXB Giáo dục- 2013
2, Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 7– NXB Giáo dục- 2013
3, Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 8– NXB Giáo dục- 2013
4, Tài liệu giáo dục địa phương Ngữ văn, Lịch sử lớp 9– NXB Giáo dục- 2013
5, Sách giáo khoa lịch sử 6– NXB Giáo dục- 2010
6, Sách giáo khoa lịch sử 7– NXB Giáo dục- 2010
7, Sách giáo khoa lịch sử 8– NXB Giáo dục- 2010
8, Sách giáo khoa lịch sử 9– NXB Giáo dục- 2010
- Tài liệu trên các trang wed:
1, />2,
3,
4, />
14


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
........
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
........
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
15


16



×