Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tiểu luận nghiên cứu luật cạnh tranh là vô cùng cần thiết nghiên cứu thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh ở việt nam để có thể rút ra bài học cho tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.11 KB, 22 trang )

Pháp luật về cạnh tranh

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................................................................................

NỘI DUNG........................................................................................................................................................................

1) KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT CẠNH TRANH
2) MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT CẠNH TRANH. A.PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH (ĐIỀU 1) -LUẬT
CẠNH TRANH HƯỚNG TỚI ĐIỀU CHỈNH CÁC HÀNH VI GÂY HẠN CHẾ CẠNH TRANH, HÀNH VI CẠNH TRANH KHƠNG LÀNH MẠNH,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CẠNH TRANH, BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH. B. ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG (ĐIỀU 2) ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT CẠNH TRANH BAO GỒM: - TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH,
HIỆP HỘI NGÀNH NGHỀ TRÊN THỊ TRƯỜNG; - DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP HỘI NGÀNH NGHỀ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT
NAM; - DOANH NGHIỆP ĐẶC THÙ TRONG LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHỊNG SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CƠNG ÍCH, HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC THUỘC ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC. C.HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
THỰC TRẠNG
Sơ Bộ Về Việc Áp Dụng Luật Cạnh Tranh Tại Việt Nam......................................................................................................
2) Thực Trạng Cạnh Tranh Không Lành Mạnh...................................................................................................................

KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ.........................................................................................................................................................
MỘT: KẾT LUẬN
HAI: KIẾN NGHỊ

1


Pháp luật về cạnh tranh

LỜI MỞ ĐẦU
1)Lý do chọn đề tài:


Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế.
trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam , cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đóng vai trị trụ cột,
đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trường, tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Để
đảm bảo kiểm soát được các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn đến việc gây hạn
chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh đó bảo vệ quyền tự do
chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cũng như tạo lập và
duy trì một mơi trường kinh doanh bình đẳng thì việc nghiên cứu Luật Cạnh Tranh là vô cùng cần
thiết.Nghiên cứu thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh ở Việt Nam để có thể rút ra bài học cho tương lai.
2) Mục đích và yêu cầu của tiểu luận:
♣Mục đích:
- Trang bị kiến thức cơ bản về lý luận và kết hợp lý luận vào thực tiễn, từ thực tiễn đề ra giải pháp có
tính khả thi
- Giúp sinh viên tích luỹ hành trang bước vào đời, nắm được kiến thức cơ bản
- Nắm được các quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh, các hành vi gây hạn chế cạnh tranh trong
kinh doanh, cũng như nghĩa vụ cạnh tranh đối với từng chủ thể.
- Thực tiễn Việt Nam đã áp dụng luật cạnh tranh như thế nào trong nền kinh tế nước nhà hiện nay, nhận
xét, đánh giá và rút ra bài học.
♣Yêu cầu:
- Tập hợp được sức mạnh đoàn kết của các thành viên
- Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, có sự phân cơng giao việc rõ ràng
- Nắm vững kiến thức và biết áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Thúc đẩy sự sáng tạo, năng động và tinh thần trách nhiệm của các thành viên.
- Biết nhìn nhận bao quát vấn đề, biết nhận xét, đưa ra ý kiến và đề ra được giải pháp.
3) Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung luật cạnh tranh tại Việt Nam.
4) Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê kết hợp với logic, phân tích, đánh giá , nhận xét…
5) Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: từ năm 2005 đến 2013.
Không gian: nước việt nam.

6)Kết quả nghiên cứu: hình thành bài tiểu luận gồm 3 phần:
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung.
C. Phần kết luận-kiến nghị.

2


Pháp luật về cạnh tranh
 NỘI DUNG
1) khái quát chung về luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh là một đạo luật được ban
hành nhằm quy định các hành vi cạnh tranh và
các hành vi khác liên quan của thương nhân.
Thời điểm có hiệu lực
Luật cạnh tranh được Quốc hội nước cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban
hành ngày 03 tháng 12 năm 2004, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2005.
Nhiệm vụ


Khẳng định và bảo hộ quyền tự do kinh doanh của doanh nhân.



Duy trì và ổn định trật tự cạnh tranh




Góp phần hình thành ý thức cạnh tranh lành mạnh



Góp phần khơi thơng dòng chảy và điều tiết cạnh tranh.
Khái quát nội dung luật cạnh tranh:

I/ Khái niệm cạnh tranh và phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh
II/ Đối tượng áp dụng Luật cạnh tranh
III/ Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
IV/ Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
V/ Tập trung kinh tế
VI/ Trình tự, thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
và tập trung kinh tế bị cấm.
VII/ Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
VIII/ Cơ quan quản lý cạnh tranh
IX/ Hội đồng cạnh tranh
X/ Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
XI/ Áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
XII/ Người tham gia tố tụng cạnh tranh
XIII/ Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh.
XIV/ Điều tra vụ việc cạnh tranh, phiên điều trần và hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp

3


Pháp luật về cạnh tranh
luật.
XV/ Xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh

 Mục tiêu và nguyên tắc chỉ đạo việt soạn thảo luật cạnh tranh:
Tạo cơ hội bình đẳng, không phân biệt đối xử, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh
trong khuôn khổ pháp luật.
o Nhà nước bảo vệ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh.
o Ngăn chặn hành vi phi cạnh tranh, hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.
o Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, khơng xâm phạm đến
vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
o Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 2. Nguyên tắc chỉ đạo việc soạn thảo luật .
o Quán triệt sâu sắc và thể chế hoá đấy đủ các đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
o Kiểm soát độc quyền một cách hiệu quả.
o Đảm bảo tính thống nhất với các quy định của pháp luật Việt Nam.
2) Một số nội dung cơ bản của luật cạnh tranh.
a.Phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh (Điều 1)
-Luật cạnh tranh hướng tới điều chỉnh các hành vi gây hạn chế cạnh tranh, hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện
pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
b. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
Đối tượng áp dụng của Luật cạnh tranh bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, hiệp hội ngành nghề trên thị trường;
- Doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;
- Doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng sản xuất, cung ứng sản
phẩm dịch vụ cơng ích, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà
nước.
c.Hành vi hạn chế cạnh tranh
c1.Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
- Thoả thuận hạn chế cạnh tranh là thoả thuận giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp

với hiệp hội ngành nghề, các hiệp hội ngành nghề, trong hiệp hội ngành nghề, bằng lời
nói, văn bản và các hình thức khác, có khả năng làm giảm, ngăn cản, kìm hãm, sai lệch
cạnh tranh trên thị trường.
4


Pháp luật về cạnh tranh

c2.Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
- Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh: (Điều 11) Doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh nếu có thị phần >= 30% trên thị trường có liên quan hoặc có khả năng gây
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động
nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường có liên quan.
- Các hành vi bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh bị cấm (Điều 13)
+ Bán hàng hố, cung cấp dịch vụ dưới giá thành tồn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh
tranh;
+ Áp đặt giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý; ấn định giá bán lại tối thiểu gây
thiệt hại cho khách hàng;
+ Hạn chế sản xuất, phân phối, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật làm
thiệt hại cho khách hàng;
+ Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau cho những doanh nghiệp khác nhau với
những giao dịch như nhau;
+ Áp đặt điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ;
+ Ngăn cản việc tham gia thị trường của đối thủ cạnh tranh.
c3.Lạm dụng vị trí độc quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu khơng có doanh nghiệp nào cạnh

tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp độc quyền kinh doanh trên thị trường liên
quan.
Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm:
+ Các hành vi quy định tại Điều 13 nói trên;
+ áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
+ Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng giao
kết mà khơng có lý do thoả đáng.
c4.Tập trung kinh tế
- Tập trung kinh tế là:
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của
5


Pháp luật về cạnh tranh
doanh nghiệp khác.
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát hoặc chi phối có tính quyết định đến doanh nghiệp đó.
- Các hình thức tập trung kinh tế
+ Sáp nhập doanh nghiệp;
+ Hợp nhất doanh nghiệp;
+ Mua lại doanh nghiệp;
+ Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
+ Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm (Điều 18): Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết
hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinnh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên
quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trường hợp doanh nghiệp sau
khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp miễn trừ đối với tập trung kinh tế bị cấm: Tập trung kinh tế thuộc diện bị
cấm được miễn trừ trong các trường hợp sau đây:

+ Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm
vào tình trạng phá sản;
+ Việc tập trung kinh có tác dụng mở rộng xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế- xã
hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
c5.Thủ tục thực hiện các trường hợp miễn trừ
- Thẩm quyền quyết định việc miễn trừ:
+ Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định việc miễn trừ bằng văn bản quy định
tại Điều 10 và Khoản 1 Điều 19;
+ Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn trừ bằng văn bản quy định tại Khoản
2 Điều 19.
- Đối tượng nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ là các bên dự định tham gia thoả thuận hạn
chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
đ. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh (Chương III)
Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được chia làm 3 nhóm:
d1. Nhóm 1: Xâm hại lợi ích của đối thủ cạnh tranh
+ Sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chỉ dẫn
gây nhầm lẫn
6


Pháp luật về cạnh tranh
+ Xâm phạm bí mật kinh doanh;
+ Ép buộc trong kinh doanh;
+ Gièm phe doanh nghiệp khác;
+ Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
d2. Nhóm 2: Xâm hại lợi ích của khách hàng
+ Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
+ Khuyến mại cạnh tranh không lành mạnh;
+ Bán hàng đa cấp bất chính
d3. Nhóm 3: Can thiệp vào mơi trường cạnh tranh

+ Hành vi phân biệt đối xử của hiệp hội.
e. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh
e.1. Mơ hình tổ chức của cơ quan quản lý cạnh tranh
-Cơ quan quản lý cạnh tranh ở Việt Nam là Cục quản lý cạnh tranh - Bộ Công thương
e.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý cạnh tranh (Điều 49)
- Kiểm sốt q trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật cạnh tranh;
- Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ
Thương mại quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi
cạnh tranh không lành mạnh;
- Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Hội đồng cạnh tranh (Không phải là cơ quan quản lý cạnh tranh)
- Hội đồng cạnh tranh do Chính phủ thành lập
- Nhiệm vụ của Hội đồng cạnh tranh: tổ chức xử lý giải quyết khiếu nại đối với các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật cạnh
tranh
- Hoạt động của Hội đồng cạnh tranh:
+ Khi giải quyết vụ việc cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
+ Biểu quyết theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định theo ý kiến
của Chủ toạ phiên điều trần
f. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
f.1. Một số vấn đề chung
7


Pháp luật về cạnh tranh
- Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh (Điều 56) bao gồm 3 nguyên tắc:
+ Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh thực

hiện theo quy định của Luật cạnh tranh;
+ Việc giải quyết vụ viêc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành
mạnh thực hiện theo quy định của luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
+ Trong q trình tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ tưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi, quyền hạn của mình phải giữ bí
mật kinh doanh của doanh nghiệp, tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức có liên quan.
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính (Điều 61) Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn
hành chính theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy đinh tại
khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật cạnh tranh.
- Người tham gia tố tụng cạnh tranh (Điều 64) Người tham gia tố tụng cạnh tranh bao gồm
bên khiếu nại, bên bị điều tra, luật sư, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng
cạnh tranh.
- Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm thành viên Hội đồng cạnh tranh, Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần.
- Thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh
+ Cơ quan quản lý cạnh tranh: Xem quy định tại Điều 49 nói trên
+ Hội đồng cạnh tranh: Hội đồng cạnh trạnh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết
khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy
định của lluật này
- Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 106): Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký, nếu trong thời hạn đó
khơng bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật cạnh tranh.
- Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 63): Bên bị kết luận vi phạm quy
định của Luật cạnh tranh phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp bên bị điều tra
không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh


8


Pháp luật về cạnh tranh
trạnh.
Trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2
Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật cạnh tranh thì
cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
f.2. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
- Khiếu nại vụ việc cạnh tranh (Điều 58): Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ
quan quản lý cạnh tranh nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do
hành vi vi phạm quy định của Luật cạnh tranh.
-Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp
cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
- Thụ lý hồ sơ khiếu nại (Điều 59): Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý
hồ sơ khiếu nại. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thơng báo cho bên khiếu nại về
việc thụ lý hồ sơ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Điều tra vụ việc cạnh tranh (Mục 4)
+ Điều tra sơ bộ: Việc điều tra sơ bộ được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh khi hồ sơ vụ việc khiếu nại được cơ quan quản lý cạnh tranh
thụ lý và phát hiện có dấu hiệu vi phạm luật này.
Thời hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ. Kết
thúc điều tra sơ bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ điều
tra hoặc điều tra chính thức.
+ Điều tra chính thức:
Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm: xác minh thị
trường liên quan, xác minh thị phần trên thị trường liên quan đến bên bị điều tra, thu thập
và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm. Thời hạn điều tra là 180 ngày, trong trường hợp

cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 60 ngày.
Đối với các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định căn cứ
cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thời
hạn điều tra đối với các vụ việc này là 90 ngày, kể từ ngày có quyết định. Trong trường hợp
cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng khơng quá 60 ngày.
- Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh chuyển báo cáo điều tra

9


Pháp luật về cạnh tranh
cùng hồ sơ liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh. Nếu có dấu
hiệu tội phạm thì chuyển có quan có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự.
- Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: Sau khi nhận được báo cáo điều tra và hồ
sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhanạ được hồ sơ
phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần, trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình
chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
- Phiên điều trần được thực hiện đối với các vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải
quyết của Hội đồng cạnh tranh.
Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí
mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín. Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số, sau khi nghe
những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận.
f.3. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp
luật (Mục 7)
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Điều 107): Trong trường hợp khơng nhất trí một
phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ

việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh.
- Trong trường hợp khơng nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên
Bộ trưởng Bộ Thương mại.
- Thẩm quyền tiếp nhận đơn khiêú nại là cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
- Hậu qủa của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh:
+ Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được
đưa ra thi hành;
- Cơ quan tiếp nhân đơn có trách nhiệm xem xét, gửi hồ sơ cùng ý kiến đề nghị của
mình lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 107 nói trên.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại. Trong
trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng khơng q 30 ngày.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Trong trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại, các bên liên
10


Pháp luật về cạnh tranh
quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc tồn bộ nội dung của
quyết định giải quyết khiếu nại đến Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Hậu quả của việc khởi kiện: Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
không bị khởi kiện tra Toà án vẫn tiếp tục được đưa ra thi hành.
g. Xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
- Các hình thức xử phạt: Mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì cá nhân, tổ
chức vi phạm chỉ phải chịu một trong các hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Ngồi ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm cịn có thể bị
áp dụng một hoặc các hình tíưc phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác để khắc phục
hậu quả.
- Thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh: Hội đồng xử lý vụ việc

cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền xử phạt, xử lý
vi phạm theo quy định tại Điều 119.
Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
- Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 121)
+ Nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan đó.
+ Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải
thi hành thì bên được thi hành có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú
hoặc nơi có tài sản của bên phải thi
hành tổ chức thực hiện quyết định xử
lý vụ việc.

11


Pháp luật về cạnh tranh
THỰC TRẠNG
Sơ Bộ Về Việc Áp Dụng Luật Cạnh Tranh Tại Việt Nam.
Đầu năm 2009, khi Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành khảo sát các doanh nghiệp
(DN) về mức độ hiểu biết Luật Cạnh tranh, trên 70% DN Việt Nam không biết đến nội
dung văn bản luật này. Kết quả ấy cho thấy, Luật Cạnh tranh còn khá mới mẻ đối với cộng
đồng DN Việt Nam.
Sau hơn bốn năm có hiệu lực( từ năm 2005 đến 2010), Luật Cạnh tranh đã được áp

dụng để xử lý hơn 20 vụ việc về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế
cạnh tranh của các DN. Trong số đó chỉ có duy nhất một hành vi hạn chế cạnh tranh bị xử
lý, tuy nhiên, cũng có những tác động đáng kể đến mơi trường cạnh tranh tại Việt Nam.
Quá trình giải quyết vụ việc phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến tình hình cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam (đặc biệt là đối với các DN độc quyền). Cụ thể, vụ Công ty
Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Vinapco) ngưng cung cấp nhiên liệu cho Công ty CP
Hàng không Pacific Airlines (PA), nay là Công ty CP Hàng không Jestar Pacific Airlines
(JPA), vào năm 2007.
Việc xử lý một DN độc quyền (DN nhà nước) có thể phát sinh nhiều vấn đề nhạy
cảm, thậm chí cịn gây nhiều áp lực cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, nhiều quan
điểm cho rằng, việc áp dụng Luật Cạnh tranh vào môi trường độc quyền là chưa phù hợp.
Hiện nay, trong quá trình phát triển, Việt Nam có hàng trăm DN đang kinh doanh ở
vị trí độc quyền. Song, một số quan điểm cho rằng, việc nhận định các tranh chấp thương
mại của DN độc quyền theo hướng xử phạt hành chính (theo điều 3 Luật Cạnh tranh là
phạt tiền đến 5% hoặc từ 5 - 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện
hành vi) sẽ tạo tiền lệ không tốt đối với sự phát triển kinh doanh của các DN nói riêng và
cơ quan quản lý nói riêng.
Điều này cho thấy, vẫn còn một số DN chưa hiểu rõ về khả năng điều chỉnh và vai
trò của Luật Cạnh tranh trong thị
trường hiện đại.
Thực tế, trong một số vụ việc, các
DN có liên quan cũng thừa nhận và
khẳng định một cách “ngây thơ”
rằng, hành vi vi phạm của họ xuất
phát từ việc khơng biết có Luật
12


Pháp luật về cạnh tranh
Cạnh tranh. Chính Vinapco cũng rất bức xúc khi Hội đồng Cạnh tranh ra quyết định xử

phạt về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền theo điều 14 của Luật Cạnh tranh.
Thực tế, họ không ngờ có Luật Cạnh tranh đang tồn tại, do đó, đã vi phạm một cách
“hồn nhiên”. Điều đó cho thấy, cả DN lớn lẫn DN nhỏ của Việt Nam đều khơng biết, hoặc
cố tình khơng biết về Luật Cạnh tranh!
Nếu nhìn nhận dưới góc độ pháp lý của kết quả giải quyết vụ việc nêu trên, thì thấy
phần nào cũng đã tác động đến các DN. Đây là trường hợp lần đầu tiên áp dụng Luật Tố
tụng cạnh tranh tại Việt Nam.
Tuy nhiên, tố tụng cạnh tranh vốn dĩ là một loại hình mới. Tố tụng giữa hình phạt
chính trong lĩnh vực cạnh tranh, nhưng lại sử dụng các nguyên tắc của tố tụng tư pháp, tố
tụng dân sự để giải quyết. Có thể nói, lần đầu tiên chúng ta thấy sự pha trộn trong một đạo
luật được ban hành về sự vi phạm trong lĩnh vực cạnh tranh.
Kết quả xử lý vụ việc của Vinapco và JPA có ý nghĩa rất lớn trong việc đưa tố tụng
cạnh tranh từ một loại tố tụng mới vào trong thực tiễn, khẳng định được khả năng Luật
Cạnh tranh có thể can thiệp vào các giao dịch thương mại của DN.
Song, thực chất việc can thiệp của Luật Cạnh tranh chính là đặt ra những giới hạn của cái
quyền dành cho những nhà độc quyền, quyền cho những DN có thế mạnh trên thị trường.
2) Thực Trạng Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Cạnh tranh là tốt, là động lực phát triển. Trong
kinh doanh, sự cạnh tranh đem đến cho người tiêu
dùng nhiều lợi ích : hàng hóa tốt hơn, giá mua rẻ
hơn… Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc lành mạnh, cơng
bằng, khơng có sự “ăn gian” hoặc những “thủ
thuật” trái pháp luật. Vì nếu như vậy thì chẳng
những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị “chơi
bẩn” mà ngay người tiêu dùng cũng chẳng lợi lộc gì.
Tại Điều 39 qui định về các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh, bị cấm. Chủ
yếu gồm 9 hành vi sau :
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;

3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;

13


Pháp luật về cạnh tranh
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;
Xét từng trường hợp cụ thể:
* Chỉ dẫn gây nhầm lẫn: là việc doanh nghiệp sử dụng những thơng tin chỉ dẫn (chẳng
hạn trên bao bì, nhãn hàng, các pano quảng cáo ...) gây ra sự nhầm lẫn về tên thương mại,
logo, chỉ dẫn địa lý ... để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của
mình.
Ví dụ về quảng cáo sai chỉ dẫn địa lý, xuất xứ: Một doanh nghiệp bán nước mắm ghi
là "Nước mắm Phú Quốc" nhưng thực chất đóng chai tại TP.HCM.
c*Xâm phạm bí mật kinh doanh là việc doanh nghiệp có các hành vi như tiếp cận,
thu thập thơng tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác, tiết lộ, sử dụng thơng
tin, bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu chân chính...
Cuối năm 2009, vụ việc đánh cắp bí mật kinh doanh của Cty Coca-Cola là một trong
những ví dụ
về

sự

tinh


vi

trong hành vi
xâm phạm bí
mật

kinh

doanh. Nhân
viên của Cty
Coca-Cola
đã xâm nhập các dữ liệu và đánh cắp công thức chế tạo một sản phẩm mới của Coca-Cola.
Sau đó, đề nghị bán thơng tin cho PepsiCo - đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Coca - Cola.
*Ép buộc trong kinh doanh là việc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch hoặc phải ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Đầu năm 2010, thị trường tài chính Việt Nam xuất hiện thực trạng “ngân hàng
chèn ép các doanh nghiệp”
Theo quy định hiện hành, lãi suất cho vay và huy động không vượt quá 150% lãi suất
cơ bản mà Ngân hàng Nhà nước công bố. Với lãi suất cơ bản 8% hiện nay, các ngân hàng
14


Pháp luật về cạnh tranh
chỉ được phép cho vay không quá 12% một năm. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp cho biết
họ phải vay với lãi suất cao hơn thế 3-4%, thậm chí lênh tới 6-7%.
Hoặc thực trạng bất cập của ngành du lịch TP.HCM: Cứ đến mùa cao điểm du lịch,
trong ngành này thường "nảy nở" các công ty du lịch mới xuất hiện với những tên gọi na
ná tên của các cơng ty du lịch có tiếng khác. Các cơng ty này chỉ kinh doanh có tính chất
"thời vụ", hết mùa lại rút đi, sau khi đã làm một "vố hời". Các Cơng ty đó tập trung vào

một nhóm đối tượng khách và chào hàng với giá cực rẻ để giành khách. Điều đáng nói là
họ đã cung cấp dịch vụ kém chất lượng cho khách hàng, và để lại tiếng xấu cho công ty du
lịch khác.
Hoặc năm 2008, Hiệp hội Thép Việt Nam ra nghị quyết ấn định giá bán (yêu cầu các
thành viên 13,7- 14 triệu đồng/tấn thép), Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thống nhất nâng
mức phí bảo hiểm lên 3,95%/năm cho tất cả các đối tượng khách hàng. Cả Công ty Cổ
phần Xăng dầu Hàng khơng (Vinapco), lợi dụng vị trí là doanh nghiệp bán nhiên liệu bay
duy nhất trên thị trường, đơn phương chấm dứt bán hàng cho Jestar Pacific
Airlines... Nhằm nắm giữ độc quyền và ép giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp khác.
* Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là việc một doanh nghiệp
có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp “đối thủ”.
* Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh khơng lành mạnh là việc doanh nghiệp:
- So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hố, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác;

Ví dụ về việc quảng cáo so sánh nói xấu đối thủ : Nệm Kim Đan
Vài năm trước, có chuyện công ty Kim Đan - là nhà sản xuất nệm cao su tự nhiên lớn
nhất tại TP. HCM đã đăng quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm
lị

xo, do tính chất khơng ưu việt của nguyên

liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo
cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đối với nệm nhựa tổng hợp polyurethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên khơng có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính
15


Pháp luật về cạnh tranh
vì những lý do đó mà Kim đan hồn tồn khơng sản xuất nệm lị xo cũng như nệm nhựa

poly-urethane. Tất cả các sản phẩm của Kim đan đều được làm từ 100% cao su thiên
nhiên, có độ bền cao và khơng xẹp lún theo thời gian...”.
Ngay sau khi mẫu quảng cáo trên phát hành, 3 cơng ty sản xuất nệm lị xo và nệm mút đã
khởi kiện Kim Đan ra toà với lý do quảng cáo của Kim Đan khơng có căn cứ, gây thiệt hại
đến uy tín sản phẩm của họ.
- Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
Ví dụ về nhãn hiệu gây nhầm lẫn : Cà phê Trung Nguyên
Công ty cà phê Trung Nguyên với thương hiệu G7 nổi tiếng cũng bị quy vào một trong
những doanh nghiệp có hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Công ty
Trung Nguyên đã sử
dụng nhãn hiệu ba
chiều hình cốc đỏ của
Nestlé để so sánh trực
tiếp sản phẩm G7 của
họ

với

sản

phẩm

Nescafé của Nestles. Đó thực chất là việc so sánh trực tiếp sản phẩm nhằm cạnh tranh
không lành mạnh.
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá cả, số lượng, chất
lượng, cơng dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ
hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công ...
* Khuyến mại không lành mạnh là việc :
- Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng, không trung thực hoặc gây nhầm lẫn
về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.

- Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại
khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại.
- Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá
cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng
hóa của mình.
Ví dụ về khuyến mãi không đúng :
Bột nêm massan:
Theo một công bố của Ban Điều tra và Xử lý các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, thì

16


Pháp luật về cạnh tranh
Công ty Massan đã đưa ra chương trình khuyến mại nhằm cạnh tranh khơng lành mạnh tại
TP. Hồ Chí Minh.
Cụ thể, cơng ty này đưa ra chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu dùng có thể
đem gói bột canh dùng dở đến đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này được quy định là
một trong các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: “Tặng hàng hoá cho
khách hàng dùng thử, nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại đang sử dụng
do doanh nghiệp khác sản xuất”
Công ty Unilever Bestfood đã khiếu nại về chương trình khuyến mại này tới Sở
Thương mại TP.Hồ Chí Minh. Thanh tra Sở đã lập biên bản và yêu cầu đình chỉ chương
trình khuyến mại.
* Bán hàng đa cấp bất chính là việc doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Yêu cầu người tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc
phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Khơng cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ
việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp

4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp,
thơng tin sai lệch về tính chất, cơng dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.Ví
dụ về bán hàng đa cấp bất chính:
Cơng ty Nino Vina phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam
Nino Vina là một công ty phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam. Công ty này
qui định : Để có thể trở thành thành viên cấp I của mạng lưới phân phối, các phân phối
viên phải mua 1 thùng 4 chai nước Tahitian Noni Juice với giá gốc là 2,7 triệu đồng, giá
phân phối là 3,2 triệu đồng. Nếu thành viên cấp I giới thiệu thêm được 3 người khác tham
gia vào mạng lưới (mỗi người lại đóng 2,7 triệu đồng) thì sẽ được hoa hồng 20% tổng số
tiền những người này mua sản phẩm. 3 người sau này được coi là thành viên cấp II. Nếu
các thành viên cấp II này giới thiệu thêm được 3 người khác tham gia vào mạng lưới thì
thành viên cấp I sẽ tự động được hưởng thêm 5% tổng số tiền mà 3 thành viên cấp III nộp
để mua sản phẩm.
Theo tính tốn, khi mạng lưới phát triển đến tầng thứ 8 thì số tiền hoa hồng được
chuyển về tài khoản của “người lôi kéo” ban đầu là 56,2 triệu đồng mặc dù người này
khơng phải làm gì ngồi việc rủ rê được 3 người mới tham gia vào mạng lưới phân phối.
17


Pháp luật về cạnh tranh
Như vậy theo mơ hình trả hoa hồng này, thu nhập thu được không phải xuất phát việc bán
sản phẩm mà là do chiếm dụng tiền của các thành viên tiếp theo trong mạng lưới.
Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như trên, Luật Cạnh
tranh cũng cấm nhiều hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh”. Hiểu theo nghĩa
nôm na, là những hành vi đơn lẻ hoặc giữa một nhóm doanh nghiệp cùng ngành kinh
doanh, nhằm mục đích tạo ra những sự “cản trở”, khơng cho các doanh nghiệp khác
có cơ hội cạnh tranh với mình.
Có 2 dạng hành vi “hạn chế cạnh tranh” gồm :
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và
- Làm dụng vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường.

Trong một số trường hợp, các hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh” như trên có thể bị
cấm.
Dưới đây là một ví dụ về việc hai doanh nghiệp đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh.
Công ty phát thanh cáp Atys và cap Seco Nhật Bản
Công ty phát thanh cáp Atys và Công ty phát thanh cáp Seco, là hai nhà cung cấp hệ thống
cáp duy nhất tại một địa phương ở Nhật Bản. Họ thường thu phí sử dụng truyền hình cáp
của người dân địa phương là 300 yên/tháng và những người dân ngoài địa phương là 400500 yên/tháng.
Tuy nhiên, từ giữa năm 2003, Atys và Seco đã cùng gửi thư đến những người sử dụng
dịch vụ của họ để thông báo về việc tăng phí. Cả hai đã thừa nhận là do chi phí cho các
kênh chương trình tăng giá và sự cạnh tranh khốc liệt lãng phí giữa họ nên cả hai đều phải
chịu thua lỗ.
Vì vậy, Atys và Seco đã thỏa thuận với nhau và quyết định chấm dứt cạnh tranh về giá
và xóa bỏ việc giảm giá cho những người sử dụng cư trú ở các khu nhà ở và các khu liên
hợp. Hai bên cũng nhất trí là sẽ điều chỉnh giá dịch vụ.
Theo quyết định Uỷ ban cạnh tranh Nhật Bản, Atys và Seco bị yêu cầu chấm dứt việc thực
hiện hành động trên. Đối với trách nhiệm hình sự của họ, vụ việc này sẽ được chuyển cho
công tố viên để điều tra thêm.
Vụ việc trên của Atys và Seco là một dấu hiệu cảnh báo đối với các doanh nghiệp
muốn dùng cách “thông đồng” để thu lợi nhuận lớn ngay trước mắt thay vì sử dụng chính
năng lực cạnh tranh và khả năng thực tế của mình để thu hút khách hàng.

18


Pháp luật về cạnh tranh

3) Nguyên Nhân Dẫn Đến Cạnh Tranh Không Lành Mạnh.
Qua những vụ việc này, nguyên nhân dẫn đến vi phạm luật cạnh tranh đa phần đều
do các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, bất chấp pháp luật và không từ thủ đoạn để

chống phá các doanh nghiệp khác.
Ngồi ra, cịn do kiểu kinh doanh độc quyền, mà khơng ít các nhà doanh nghiệp lớn
đã ngang nhiên phá giá, chèn ép người tiêu dùng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
Tạo ra một “kiểu” kinh doanh riêng, đứng trên pháp luật, gây bất bình đẳng trong
cạnh tranh công nghiệp.
Trên thực tế, Luật Cạnh tranh chưa thực sự đi vào cuộc sống bởi sự hiểu biết về Luật
Cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn nhiều hạn chế do
họ thiếu chuyên gia có kiến thức về luật. Hơn nữa, vì chưa nhận thức đúng, nên doanh
nghiệp “ngại va chạm”, “ngại can dự vào các vấn đề liên quan đến pháp lý”, dẫn đến việc
sử dụng không hiệu quả công cụ Luật Cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nhiều khi doanh nghiệp này biết doanh nghiệp khác vi phạm Luật Cạnh tranh, ảnh hưởng
đến lợi ích của mình, nhưng đành nhắm mắt cho qua mà không dám khởi kiện. Bởi nếu
khởi kiện, họ phải tự thu thập tài liệu, chứng minh các vấn đề liên quan... để chứng minh
có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc hạn chế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cũng rất khó để các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện và áp dụng tốt
Luật cạnh tranh. Vì để thu thập được các thơng tin này từ các cơ quan chức năng là khơng
dễ. Ngồi ra, phí khởi kiện đối với các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh là 10 triệu
đồng và với các hành vi hạn chế cạnh tranh là 100 triệu đồng - cũng là một vấn đề với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hơn nữa tính độc lập của các cơ quan như Cục Quản lý Cạnh tranh, Hội đồng Cạnh
tranh vẫn chưa rõ ràng, ngay cả tên tuổi của những thành viên trong Hội đồng Cạnh tranh
cũng chưa được doanh nghiệp biết đến nhiều... Đó là chưa nói đến trường hợp doanh
nghiệp kiện đúng phải đối tác không thể thay thế, dẫn tới việc nếu doanh nghiệp thắng kiện
cũng đồng thời với mất đối tác làm ăn. Tất cả những vấn đề này dẫn tới hiện trạng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đành chấp nhận giải pháp “làm thinh”, không thể, không dám và
không muốn tham gia các vụ kiện.

19



Pháp luật về cạnh tranh

4) Giải Pháp.
Để Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực thì cịn nhiều việc cần
làm và rất cần sự tham gia từ nhiều phía, đặc biệt là các cơ quan Nhà nước và các doanh
nghiệp:


Tích cực tun truyền, mở các cuộc Hội thảo để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn,

có nhận thức đúng đắn hơn về Luật cạnh tranh, không ngại sử dụng cũng như không
dám sử dụng Luật Cạnh Tranh để giúp cho việc Cạnh tranh mang tính cơng bằng hơn.


Nhà nước cần có biện pháp trừng phạt thật nặng đối với những trường hợp vi phạm

Luật cạnh tranh nhằm hạn chế bớt những sự việc như biết luật nhưng vẫn vi phạm.


Tăng cường biện pháp quản lý, giám sát việc thực thi luật cạnh tranh của các doanh

nghiệp.


Tăng cường đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp, để tăng khả năng kiểm soát

vốn ngân sách, nghiêm túc trong việc minh bạch tài chính và quy trách nhiệm cá nhân
rõ ràng hơn. Tiếp đó, cần thực hiện cải cách hệ thống quản trị doanh nghiệp và dần đưa
đến mơ hình quản lý doanh nghiệp nhà nước với quy chế thưởng, phạt nghiêm minh và
tương xứng hiệu quả công việc. Nhằm hạn chế độc quyền và giúp nhà nước có biện

pháp quản lý chặt chẽ hơn đối với các doanh nghiệp độc quyền.


Phát triển hệ thống quản lý, giải quyết tranh chấp công khai, giúp các doanh nghiệp

vừa và nhỏ mạnh dạn nêu lên ý kiến, tiến gần đến với sự bình đẳng, cạnh tranh lành
mạnh.

 KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ.
MỘT: KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu về đề tài tiểu luận thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh,chúng em học tập
được rất nhiều cái hay và bổ ích trong kinh doanh nhưng qua đó chúng em cịn thấy nhìu
bất cập: trong việc thực hiện luật cạnh tranh của các doanh nghiệp hay trong việt thi hành
luật của các cơ quan chức năng chuyên ngành. Điều đó cho thấy chúng ta cần phải nghiêm
khắc và có các biện pháp củ thể nhằm chỉ đạo cho các doanh nghiệp và các cơ quan tổ
chức thực hiện cũng như thi hành áp dụng luật một cách đúng đắng có như thế thì nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa mới đảm bảo công bằng, ổn định và phát triển.

20


Pháp luật về cạnh tranh
HAI: KIẾN NGHỊ
Sự bức bối khi mong đợi một đạo luật ra đời có lẽ khơng thể nóng ruột bằng những
ngày tháng chờ đợi nó được thực hiện trên thực tế. Mùa xuân của thị trường Việt Nam có
đến hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào việc chúng ta biết gì và biết làm gì để tạo mơi
trường cho các quy luật vốn có của thị trường tự vận hành cho trăm hoa đua nở. Luật Cạnh
tranh là một trong những công cụ để chúng ta xây dựng mơi trường đó. Có lẽ đây là sứ
mệnh quan trọng và đẹp đẽ nhất của nó. Đến lượt mình, Luật Cạnh tranh lại địi hỏi con
người phải biết tạo ra những điều kiện để nó có thể phát huy hiệu lực. Trước mắt, cần giải

quyết ngay một vài vấn đề sau:
Nhanh chóng tổ chức thành cơng các cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh, đặc biệt là
Hội đồng cạnh tranh. Theo đó, cần mạnh dạn trao cho các cơ quan thi hành những quyền
hạn và vị trí pháp lý tương xứng để có thể phát huy giá trị của pháp luật cạnh tranh trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, kể cả những khu vực vốn được coi là chốn linh thiêng
của thành phần kinh tế quốc doanh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ (điều tra viên, thành viên Hội đồng cạnh tranh, luật sư…)
đủ trình độ và năng lực. Cho đến nay, trong nhiều cuộc tranh luận khoa học về đào tạo luật
học tại các cơ sở đào tạo trên cả nước, những người có trách nhiệm vẫn cịn nghi ngờ về vị
trí của pháp luật cạnh tranh. Trong khi đó, chúng ta hiện đang rất thiếu cán bộ, chuyên gia,
luật sư đủ trình độ và kinh nghiệm xử lý các vụ việc cạnh tranh vốn luôn phức tạp. Vì thế,
để có thể thực thi luật cạnh tranh hiệu quả, chúng ta cần có chiến lược đào tạo hợp lý;
- Xây dựng và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh không thể tách rời với công tác xây
dựng các chính sách cạnh tranh hợp lý và hiệu quả. Sự đồng bộ của các biện pháp kinh tế,
tài chính, pháp lý… sẽ góp phần nâng cao giá trị điều chỉnh của pháp luật. Về lâu dài, cần
phải tranh thủ sự ủng hộ của người dân và của doanh nhân đối với Luật Cạnh tranh bởi một
đạo luật sẽ chỉ đạt được giá trị điều chỉnh cao nhất khi nó được nhân dân yêu mến và ủng
hộ. Chỉ có như thế mới có thể tin vào triển vọng tốt đẹp của pháp luật và của xã hội công
dân.

21


Pháp luật về cạnh tranh

 Giáo trình Luật kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM, 2007
 Luật cạnh tranh năm 2004.
 Các trang wed tham khảo:
 Http://www.na.gov.vn ( Quốc hội)

 Http://www.gov.vn (Chính phủ)
 Http://www.mot.gov.vn (Bộ thương mại)

22



×