Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

skkn kết hợp kỹ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy học hợp tác vào chương “sóng cơ và sóng âm” vật lý 12 nhằm hình thành và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 88 trang )

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

2

3. Phương pháp nghiên cứu

3

4. Các bước thực hiện đề tài

3

PHẦN 2: NỘI DUNG

4

1. Cơ sở khoa học

4



1.1. Cơ sở lý luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng

30

2. Kế hoạch thực hiện

33

3. Thiết kế bài giảng

34

3.1 Kế hoạch dạy bài 7: “Sóng cơ. Sự lan truyền sóng”

34

3.2 Kế hoạch dạy học bài 8: “Giao thoa sóng”.

47

3.3. Kế hoach dạy học bài 9: “ Sóng dừng”.

53

3.4. Kế hoạch dạy học chủ đề: “Sóng âm”.


60

3.5. Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề “ Sóng
âm” kết hợp kĩ thuật SĐTD nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

64

4. Hiệu quả của đề tài

70

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

76

1. Đóng góp của đề tài

76

2. Kiến nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

PHỤ LỤC


79


CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết thường

Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Công nghệ thông tin

CNTT

Sách giáo khoa

SGK

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Sơ đồ tư duy


SĐTD

Phương pháp dạy học

PPDH

Năng lực

NL

Trung học phổ thông

THPT

Bộ Giáo dục – Đào tạo

BGDDT

Kĩ thuật dạy học

KTDH

Điều kiện

ĐK

Hoạt động Giáo dục

HĐGD



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học tích cực, chủ động,
sáng tạo là rất cần thiết và không thể thiếu trong đổi mới căn bản và toàn diện
GD-ĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. ”. Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
với mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; đồng thời, hình thành và phát
triển cho học sinh những năng lực cốt lõi (bao gồm những năng lực chung được
hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo) và những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học định
hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa
năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận
thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên
nguyên lý: Học đi đôi với hành; Lý luận gắn với thực tiễn; Giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Nhận thức được điều đó, nhiều giáo viên cũng đã có sự đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Nhiều phương pháp được
thực hiện nhằm phát huy tính tích cực của người học như: dạy học theo nhóm,

dạy học nêu vấn đề, nghiên cứu tình huống… cùng với một số kĩ thuật dạy học
tích cực: khăn trải bàn, mảnh ghép, “KWL”, sơ đồ tư duy (SĐTD)… Việc kết hợp
các PPDH với các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ góp phần phát huy tính tích cực,
chủ động của người học.
Trong những năm qua, bộ mơn Vật lí ở trường phổ thơng là một trong
những mơn học được cho là khó, khơ khan, nặng nề, nhàm chán nên học sinh
thường có tâm lí sợ học dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao. Nhằm giúp HS
phát huy tính tích cực và tự lực hoạt động học tập của HS trong quá trình dạy học
chương “ Sóng cơ và sóng âm” Vật lí lớp 12 THPT. Đã có rất nhiều nghiên cứu
đã đề cập đến việc phát huy được hoạt động nhận thức tích cực và phát triển năng
lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lí lớp 12. Tuy nhiên, cịn một số hạn chế
1


như: Có những nội dung kiến thức đáng lẽ phải yêu cầu HS tham gia xây dựng
nhưng lại bắt HS phải thừa nhận, chương sóng cơ và sóng âm có rất nhiều ứng
dụng kỹ thuật quan trọng, phổ biến trong đời sống và kỹ thuật.
Đã từng một học sinh và bây giờ là giáo viên, tôi luôn muốn điều tốt nhất
cho học sinh của mình. Khối 12, là khối cuối của THPT, chuẩn bị bước vào kì thi
đại học, là một bước ngoặc lớn của trong đời, một chân trời mới sắp được mở ra.
Chương trình lớp 12 có khối lượng kiến thức rất lớn học sinh phải nhớ để đạt kết
quả cao trong kì thi quan trọng này. Tơi đã thấy nhiều học sinh cố gắng nhưng kết
quả không cao. Đấy là điều làm tôi suy nghĩ rất nhiều.
Tôi nảy ra ý tưởng viết về chủ đề này, bắt nguồn từ một cuốn sách tôi đọc
từ hồi Đại học, một khỏang thời gian đủ dài tôi áp dụng những điều trong cuốn
sách ấy vào việc học. Lúc đó, tơi thấy các trường cấp 3 còn dạy và học theo kiểu
truyền thống, và mới gần đây rộ lên phong trào học theo sơ đồ tư duy. Vâng, cuốn
sách ấy là, tôi tài giỏi bạn cũng thế, của Adam Khoo.
“Thật không biết phải làm sao với con trai chúng tơi. Nó được gởi đi học
thêm khắp nơi mà vẫn làm bài thi tệ hại. Chúng tơi tự hỏi sau này nó có làm nên

trị trống gì khơng nữa”…
Đó chính là những gì mà cha mẹ của Adam Khoo đã từng than vãn về sự
kém cõi và kết quả thi cử thảm hại của cậu bé Adam nhiều năm về trước. May
mắn thay, vào thời điểm tăm tối nhất trong đời, Adam đã tìm thấy và học tập theo
cơng thức thành cơng của những người tài giỏi vượt bậc. Chính vì thế, từ một cậu
học trò kém cỏi nhất trong số những học sinh kém, không những anh đã vươn lên
để đạt đuợc kết quả xuất sắc trong các kỳ thi cuối cấp hai và cấp ba, anh còn đuợc
xếp hạng trong số 1% sinh viên tài năng nhất của trường Đại học Quốc Gia
Singapore (NUS).
Xuất phát từ thực trạng trên với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng sống,
phát triển phẩm chất, năng lực và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường.
Chính vì vậy, qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, tôi đúc kết kinh
nghiệm và xây dựng thành đề tài “Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp
dạy học hợp tác vào chương sóng cơ và sóng âm – Vật lí 12 nhằm hình thành
và phát triển năng lực học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới”.
Điều tơi muốn nói cuối cùng là khơng có học sinh kém, khác biệt chỉ là ở
cách học. Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới, đã đáp ứng trong
việc đổi mới phương pháp dạy học.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Học sinh vẽ được sơ đồ tư duy, làm chủ được cách vẽ sơ đồ tư duy.
2


- Thấy được ý nghĩa, vai trò của việc vận dụng kĩ thuật SĐTD kết hợp
phương pháp dạy học hợp tác nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực
HS theo định hướng chương trình giáo dục đổi mới.

- Phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, sơ đồ tư duy mang tính cá nhân,
khơng rập khn, ý tưởng càng tốt thì sơ đồ càng ngắn ngọn, dễ nhớ.
- Tạo cho học sinh hứng thú trong học tập, suy nghĩ độc lập.
- Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Hoàng Mai, đào tạo thế hệ
trẻ được tiếp cận với phương pháp học tiên tiến của thế giới.
- Định hướng thiết kế SĐTD có sử dụng phần mềm mindmap giúp HS hình
thành và phát triển các năng lực cần có.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- SKKN được xây dựng cho khối 12, trường THPT Hoàng Mai
- Người viết nghiên cứu kĩ thuật SĐTD kết hợp phương pháp dạy học hợp
tác phần lý thuyết cũng như mở rộng tìm tịi cho học sinh khối 12, trường THPT
Hồng Mai, trong dạy học chương “Sóng cơ” . Nhằm giúp HS hình thành và phát
triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đáp ứng yêu cầu của chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập,
bài kiểm tra của học sinh).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh
- Phương pháp điều tra, khảo sát
4. Các bước thực hiện đề tài
Khảo sát thực tiễn việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD và phương pháp
dạy học hợp tác vào giảng dạy Vật lí tại một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Tổng hợp kết quả điều tra và phân tích số liệu thu thập được để đưa ra kết
luận về thực trạng vấn đề và tính thiết thực, cần thiết của vấn đề nghiên cứu.

Soạn kế hoach dạy học theo hướng phát triển năng lực HS, có kết hợp kĩ
thuật SĐTD và phương pháp dạy học hợp tác. Từ đó thực nghiệm tại các lớp đã
chọn. Sau khi giảng dạy có hình thức kiểm tra, đánh giá được sự tiến bộ của các
em và để đánh giá tính hiệu quả của đề tài.
Phân tích kết quả sau khi đã tác động. Đưa ra kết luận về tính thiết thực,
khả năng ứng dụng của đề tài nghiên cứu.
3


PHẦN 2. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
a) Sơ đồ tư duy là gì
Trong các phương pháp giáo dục mới, tâm điểm trước đây đã bị đảo ngược.
Thay vì dạy một người sự thật về những thứ khác, trước tiên chúng ta phải dạy
anh ta sự thật về chính bản thân anh ta - sự thật về cách thức học tập, tư duy, gợi
nhớ, sáng tạo và giải quyết vấn đề. Tony Buzan, chuyên viên thiết kế bản đồ tư
duy từng nói: “Một giám đốc kinh doanh dành trung bình 1.000 đến 10.000 giờ
để học kinh tế, lịch sử, ngôn ngữ, văn học, tốn học và khoa học chính trị. Nhưng
anh ta chỉ dành chưa đến 10 giờ để học tư duy sáng tạo.”
Trên cơ sở nhận định đó, ơng đã phát triển bản đồ tư duy, một trong những
kỹ năng hiệu quả nhất của quá trình tư duy sáng tạo. Bản đồ tư duy là toàn thể bộ
não và sơ đồ bao quát rất lý thú về mặt thị giác. Nó khơng có bất cứ hạn chế nào.
Bạn khơng cần tuân theo định dạng nghiêm ngặt về chữ số, chữ viết hoa và số La
Mã… Bởi vì, việc lập bản đồ tư duy khơng bị giới hạn, trí óc của bạn cho phép
thông tin nảy sinh tự do. Thông tin sẽ tự sắp xếp thành nhóm khi bạn viết ra
giấy. Những nghiên cứu gần đây về bộ não chỉ ra rằng thời gian tập trung của bộ
não cực kỳ ngắn từ 5 đến 7 phút, phụ thuộc vào chủ đề và mức độ hấp dẫn. Trí óc
hoạt động tốt nhất trong khoảng thời gian bùng nổ này.

Kỹ năng lập bản đồ tư duy đã tận dụng khuynh hướng hoạt động trong
khoảng bùng nổ ngắn của trí óc bằng cách cho phép bạn viết ra các ý tưởng và
suy nghĩ lên trang giấy chỉ trong một vài phút.
Các ứng dụng của bản đồ tư duy Bản đồ tư duy được ứng dụng ở mọi lĩnh
vực, kỹ thuật này mang lại lợi ích cho bất cứ q trình nào u cầu thông tin và
sự sắp xếp. Sau đây là một số ứng dụng thiết thực: Viết. Cho dù bạn đang sắp xếp
thơng tin cho một báo cáo thí nghiệm hay phác họa hình tượng nhân vật cho cuốn
tiểu thuyết mới thì kỹ thuật lập bản đồ tư duy đều góp phần mang lại chiều sâu và
sự phong phú cho bài viết của bạn. Bởi vì nó giúp bạn nhanh chóng đi sâu vào
vấn đề, phá vỡ sự bế tắc và hình thành đề cương cho bài viết, tổ chức kế hoạch.
Một kỹ năng, học sinh cần có là ghi chú. Ghi chú giúp học sinh sắp xếp
được kiến thức theo một cách riêng, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Đồng thời giảm thời
gian để ơn lại bài. Khi ơn lại bài thì học sinh hoặc đọc lại sách hoặc đọc lại ghi
chú. Đọc lại ghi chú là phương án tối ưu hơn để nhớ lại kiến thức trong thời gian
hạn chế, kể cả trong thời gian đủ dài mà lượng kiến thức vô cùng lớn.
Cách ghi chú truyền thống là ghi chú từng câu thường tử trái sang phải, có
thể theo đoạn văn hoặc chia từng mục.
4


Sơ đồ tư duy là công cụ ghi chú hiệu quả, tận dụng được các từ khóa, các
nguyên tắc của trí nhớ, huy động được cả não phải và não trái cho hoạt động ghi
nhớ. SĐTD là con đường dễ nhất để truyền tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng
tin ra ngồi bộ não. Đây là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo
đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”.
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình
thức trình bày thông tin trực quan. Ở sơ đồ tư duy, các từ ngữ liên kết được giảm
tải, còn lại là các từ khóa được ghi chú lại. Nói vậy, nó giống như học theo các từ
khóa , tại sao vẽ sơ đồ tư duy ? Đặt các từ khóa vào sơ đồ tư duy, ta sẽ có cái nhìn
hệ thống về bài học, ta thấy được quan hệ, mối liên kết các từ khóa, nhờ đó kiến

thức ta nhớ được sắp xếp trật tự, khơng phải các tử khóa rời rạc nhau. Thơng
thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai
được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Bằng cách sử dụng
các dấu mũi tên, các hình ảnh, màu sắc, kích cỡ chữ, các nguyên tắc trí nhớ được
sử dụng hữu quả. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bảng hoặc thực hiện trên máy
tính.

SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung; hệ thống
hoá kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau
khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng.
Với cách đặt kiến thức vào sơ đồ tư duy, bài học lại trở thành một bức tranh,
một tác phẩm nghệ thuật, não phải phát huy được vai trị của nó. Như vậy cả hai
bán cầu não đều được huy động cho việc học kiến thức.

5


Vì vậy, SDTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi nhớ
được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được
tiềm năng vô tận của bộ não.
b) Những ưu điểm và hạn chế của sơ đồ tư duy
* Ưu điểm
Bản đồ tư duy giúp bạn viết thông tin trên giấy theo cách trí óc điều khiển
chứ khơng phải dưới hình thức phác thảo cứng nhắc. Mỗi bản đồ tư duy là một
sản phẩm độc nhất của người tạo ra nó, khơng có bản đồ nào sai hay đúng; khơng
có hình thức bản phác thảo cứng nhắc. Các bản đồ tư duy không phải là một thành
phẩm. Không ai mua bản đồ tư duy của bạn. Nó đơn giản chỉ là một kỹ thuật giúp
bạn ghi các ý tưởng ra giấy, thiết lập các mối liên hệ, xây dựng kế hoạch nhanh
chóng và hiệu quả, và trở nên sáng tạo hơn.

Bản đồ tư duy cho phép trí óc của chúng ta đưa lên giấy một lượng thông
tin lớn lên giấy. Nó khuyến khích bạn thiết lập các mối liên hệ và tìm kiếm lối tư
duy mới. Nó trì hỗn giai đoạn đánh giá của quá trình tư duy. Mặc dù sự đánh giá
rất cần thiết cho sự đổi mới và tính sáng tạo nhưng nó sẽ phá hỏng tính sáng tạo
nếu áp dụng quá sớm. Khi bắt đầu nghĩ về một vấn đề hay một sự việc nào đó,
chúng ta muốn suy nghĩ tuôn chảy và lan man. Chúng ta muốn có nhiều sự liên
tưởng, mối liên hệ, mơ hình để lựa chọn cái tốt nhất.
Bản đồ tư duy giúp bạn khám phá trí tuệ. Trí tuệ của bạn là vũ trụ... Vũ trụ
của riêng bạn. Việc khám phá vũ trụ ấy cũng đem lại niềm vui, sự thích thú và
băn khoăn, giống hệt như việc khám phá thế giới xung quanh. Bởi vì chỉ cần ít
phút là có thể lập bản đồ tư duy cho phần lớn chủ đề nên bạn phải thường xuyên
rèn luyện kỹ năng này. Hãy chọn và sử dụng bất cứ từ nào gây ấn tượng mạnh
cho bạn làm trọng tâm. Lập bản đồ tư duy cho từ đó trong vài phút, ghi lại mọi
mối liên hệ ngay cả khi chúng không thật sự phù hợp.
Bản đồ tư duy giúp chúng ta tổ chức thơng tin và tín hiệu hóa thơng điệp.
Nó làm rõ trọng tâm và tập trung vào các từ khóa ngắn gọn, chủ động. Dưới đây
là một số hướng dẫn giúp bạn gói gọn thơng tin một cách sắc sảo, chính xác và
hiệu quả. Các tiêu đề phải thâu tóm được thơng tin. Các tiêu đề là vàng, đừng lãng
phí.
Với những màu sắc sặc sỡ và hình vẽ sinh động do chính mình sáng tạo ra,
sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn cảm thấy việc học trở nên thú vị hơn bao giờ hết. Khi
chúng ta cảm thấy thích thú với một việc nào đó, ta sẽ có động lực để thực hiện
nó. Chính vì vậy sơ đồ tư du y cịn giúp ta cảm thấy thích học và muốn học hơn.

6


Chẳng học sinh nào mong muốn việc phải học thuộc lịng những dịng chữ
khơ khan nhưng lại dài dằng dặc cả. Thứ nhất là vì ''lười'', thứ hai nữa là bởi việc
đó khơng dễ dàng chút nào. Nhưng, với sơ đồ tư duy, bạn hồn tồn có thể! Với

những ý chính của nội dung bài học và hình ảnh minh họa, những kiến thức đã
được học sẽ dễ dàng "đi vào trí nhớ" của bạn. Chưa kể, với cách học truyền thống,
"nay học mai qn" là chuyện bình thường. Chính vì vậy, những nội dung chính,
quan trọng có kèm theo màu sắc, hình ảnh sinh động sẽ giúp bạn ghi nhớ "thật"!
Từ trước đến nay, học thuộc bài luôn là nỗi ám ảnh với học sinh Việt Nam.
Nguyên nhân đầu tiên là do việc học thuộc lòng tốn nhiều thời gian. Việc đưa một
lượng lớn kiến thức vào đầu không phải là chuyện dễ, đặc biệt là với cách dạy và
học bài truyền thống của nước ta. Hãy thử tưởng tượng xem, nếu cho bạn vài giờ
để vẽ và nguệch ngoạc những gì mình thích ra giấy, hoặc cũng vài giờ đó để ngồi
học thuộc một văn bản, bạn sẽ chọn cái nào? Chắc chắn là vẽ rồi đúng không nào?
So với việc ngồi hàng giờ để học thuộc lòng những trang sách, vở với chi chít chữ
thì việc bỏ ra 15 - 30 phút để tạo ra một sơ đồ tư duy và ghi nhớ nội dung bên
trong sẽ thoải mái hơn nhiều!

7


Lợi ích SĐTD vẽ bằng phần mềm mindmap
Tóm lại lợi ích của sơ đồ tư duy:
- Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công
cụ ghi nhận, và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng, đa chiều và
logic.
- Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung.
- Tăng khả năng ghi nhớ thơng tin khi nội dung được trình bày dưới dạng
từ khố và hình ảnh.
- HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng
khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm.
- Tiết kiệm trí nhớ, thời gian nhớ vì sử dụng các từ khóa, lược bỏ 60 – 80%
các từ chỉ có chức năng liên kết các từ khóa.
- Tận dụng được các ngun tắc của trí nhớ: Sự hình dung, sự liên tượng,

làm nổi bật sự việc.
- Sử dụng kết hợp hai bán cầu não. Não trái thiên về tư duy, lập luận, ngơn
ngữ logic. Não phải thiên về hình ảnh, nghệ thuật .
* Hạn chế:
- Cần chuẩn bị một số phương tiện DH phù hợp như giấy khổ lớn, bút nhiều
màu, phần mềm…
c) Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan:
8


Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: bút lông với ít nhất năm màu, giấy khổ lớn,
keo dính...
Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: có thể sử dụng một số phần mềm chuyên
dụng như iMindMap, Edraw Mind Map, Xmind… Ngồi ra, có thể sử dụng một
số ứng dụng trực tuyến như Mindmup (mindmup.com), Coggle (coggle.it)…
Đọc bài gạch chân các từ khoá, chuẩn bị các biểu tượng (icon) để có thể
khai thác chủ động và hiệu quả.
d) Cách tiến hành

Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết
bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mơ tả thuật ngữ, từ khoá để gây
hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết.
Trong DH, có thể sử dụng KT sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác
nhau.
GV chuẩn bị sơ đồ tư duy và tổ chức cho HS tìm hiểu bài giảng theo trình

tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do GV thiết kế. GV cũng có thể u cầu
HS hồn thành các nội dung cịn khuyết hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư
duy do GV cung cấp.
GV yêu cầu HS thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ơn tập chủ đề;
trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình bày tổng
quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học...
9


Các bước vẽ SĐTD
Tóm lại, các bước vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Đọc bài gạch chân các từ khóa
Bước 2: Vẽ chủ đề ở trung tâm là tên bài (có thể là tên chương)
Bước 3: Vẽ các nhánh chình là các mục của bài
Bước 4: vẽ các nhánh phụ dựa vào các từ khóa
Bước 5: Sử dụng óc sáng tạo bản thân thêm hình ảnh, màu sắc để sơ đồ
thêm sinh động, dễ nhớ

* Màu sắc, âm nhạc
Bổ sung màu sắc, âm nhạc và hình ảnh quan sát kỹ và theo xu hướng âm
nhạc; trái tim của tạo hóa là âm nhạc ở khắp nơi nếu bạn có thể vươn tới nó. Sự
ra đời của ti vi đen trắng là một bước đột phá. Chúng ta đã rất sợ những hình ảnh
mờ nhạt đầu tiên trên một màn hình nhỏ xíu. Nhưng nỗi sợ này chỉ tồn tại trong
một thời gian ngắn, không bao lâu sau chúng ta lại mong muốn có màu sắc và
hình ảnh sắc nét, rộng to như thực tế. Chúng ta cũng trải qua một quá trình tương
tự khi lập bản đồ tư duy. Đầu tiên, chúng ta tạo ra những bước đột phá chỉ bằng
10


cách sử dụng bút chì và giấy. Nhưng ngay sau đó, chúng ta bắt đầu muốn nhiều

thứ hơn. Khi đã quen với tính mới lạ của kỹ thuật lập bản đồ tư duy, chúng ta sẽ
muốn thử nghiệm nhiều cách thức tư duy của não phải hơn. Điều này dẫn chúng
ta đến với màu sắc, biểu tượng, hình ảnh và âm nhạc. Màu sắc kích thích bộ não.
Bổ sung màu sắc vào các bản đồ tư duy của bạn là sự tiến triển tự nhiên.
* Hình ảnh và kí hiệu
Hình ảnh và ký hiệu – cách ghi tốc ký của bộ não Hình ảnh và ký hiệu là
cách ghi tốc ký của bộ não. Não phải nhanh chóng nhận biết các hình ảnh và mơ
hình. Thêm ký hiệu và hình ảnh vào bản đồ tư duy sẽ giúp truyền tải thơng điệp
theo cách từ thị giác đến trí óc của bạn hoặc của khán giả. Mỗi khi bạn truyền tải
thông tin theo nhiều cách khác nhau thì khả năng thơng tin đó được tiếp nhận đầy
đủ sẽ tăng lên. Âm nhạc làm tăng hoạt động của não phải Âm nhạc cũng liên lạc
trực tiếp với não phải và kích thích nó trong q trình tư duy. Bạn có thể muốn
thử nghiệm xem cái gì có hiệu quả nhất đối với mình. Trong khi viết cuốn sách
này, tơi thấy bài hát Deep Breakfast (Bữa sáng nặng nề) của Ray Lynch luôn kích
thích cảm hứng viết của tơi. Bất cứ khi nào gặp vấn đề trong q trình viết, tơi
thường đeo tai nghe và bật thật to bài hát đó – như vậy việc viết lách lại bắt đầu.
Nó đã phát huy tác dụng đối với tôi – hãy thử nghiệm xem nó có tác dụng với bạn
khơng.
1.1.2. Khái qt phương pháp dạy học hợp tác

* Khái niệm
- Dạy học hợp tác là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh làm việc
theo nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra.
- Trong dạy học hợp tác/ dạy học theo nhóm, giáo viên là người tổ chức cho
học sinh học tập theo nhóm nhỏ. Học sinh cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học
11


sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm, theo cặp, theo nhóm, chia sẻ

kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
* Dạy học hợp tác có một số đặc điểm sau đây:
- Có hoạt động xây dựng nhóm: Nhóm thường giới hạn thành viên do GV
phân cơng, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính...; nhóm được xây
dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng
hoạt động.
- Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với
nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác
vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi
hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm khơng chỉ
liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà cịn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối
sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành cơng
của nhóm.
- Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên
nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với
bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực
hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc
trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
- Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan
trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS khơng
chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực
hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt
câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp...). Đây là tiêu chí để đánh
giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay khơng
* Điều kiện sử dụng
- Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để cần đến các nhóm hợp tác thực hiện
- Khơng gian làm việc phù hợp để học sinh thuận tiện trong việc trao đổi
và thảo luận
- Thời gian cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận, trình bày kết quả
hiệu quả

* Các giai đoạn

12


- Giai đoạn 1: Chuẩn bị
GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động
dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.
Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên,
theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo
nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.
Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng
hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả
nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trị chơi học tập theo
nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS.
- Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt
động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm
vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định
rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc
khác nhau.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác: Các nhóm tự lực thực
hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc
nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải
quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách
trình bày kết quả.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác : Đại diện
các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ

sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thơng thường, HS
trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có
minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình
13


bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là
cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV
cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại
tồn bộ vấn đề HS đã trình bày.
* Ưu điểm
+ Dạy học hợp tác trong nhóm giúp cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững,
dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong
nhóm.
+ Học sinh học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê
phán của bạn, có sự tự tin, hứng thú trong học tập
+ Vốn hiểu biết và kinh nghiệm trở nên phóng phú
+ Các kĩ năng xã hội như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng thương
lượng, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn
đề học sinh được phát triển.
* Hạn chế
+ Một số học sinh không tham gia vào hoạt động chung của nhóm
+ Ý kiến của các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với
nhau
+ Thời gian có thể bị kéo dài
+ Lớp học ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác
1.1.3. Mục tiêu của việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với
phương pháp dạy học hợp tác
- Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực
thơng qua thảo luận nhóm và kĩ thuật sơ đồ tư duy

- Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học
sinh, giảm việc ghi chép trên lớp, do đó học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi
- Sự kết hợp này khắc phục một số hạn chế của phương pháp thảo luận
nhóm
- Làm cho bài học khơng cịn khơ khan, cứng nhắc mà trở nên sinh động,
hấp dẫn từ chính các ý tưởng thiết kế sơ đồ tư duy của giáo viên và học sinh và
các ví dụ từ thực tiễn được các em đưa vào.
1.1.4. Dạy học sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp hoạt
động theo nhóm
* Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy cụ thể
- Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “Ý này gợi ý kia”
của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại
14


tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế trải dài ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến cho
sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu.
* Cách tiến hành cụ thể như sau:
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 1 liên
quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay
từ khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh có thể
thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan
luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “Bức tranh tổng thể” mô
tả về khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
- Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa, có thể viết rất nhanh và khi đọc
lại, não sẽ được kích thích làm việc để kết nối thơng tin.

- Sơ đồ tư duy có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau, nhưng vẫn đảm
bảo cấu trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2).
Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm
việc nhóm và khi làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học.
Sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà
và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sử dụng trên máy tính.
1.1.5. Tổ chức quá trính dạy học Vật Lí ở trường phổ thơng theo hướng
phát huy tính tích cực và phát triển phẩm chất, năng lực sáng tạo của học
sinh
Dù ở thời đại nào thì vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát triển
năng lực sáng tạo của HS đều được các nhà giáo dục quan tâm. Ngày nay, sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ địi hỏi nền giáo dục lại càng phải coi
trọng những vấn đề đó ở mức độ cấp thiết hơn. Đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tích tích cực trong hoạt động nhận thức và phát triển năng
lực sáng tạo của HS phải là mục tiêu then chốt của ngành giáo dục.
1.1.5.1. Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
a) Khái niệm tính tích cực nhận thức
Tích tích cực nhận thức là biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác
với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu và thể hiện sự nỗ lực hoạt
động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí như hứng thú, chú
ý, ý chí để đạt được mục đích đặt ra với chất lượng cao.
15


b) Những biểu hiện của tích tích cực nhận thức.
1 - Chú ý học tập, hiểu bài và nắm chắc kiến thức.
2 - Hăng hái tham gia vào mọi hoạt động học tập (thể hiện qua: số lần giơ
tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, ghi chép đầy đủ, hỗ trợ GV và làm các TN, lắp
ghép và thực hiện các TN thực tập, xung phong báo cáo kết quả TN quan sát được,
tham gia tích cực các hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm...).

3 - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập (thể hiện qua: trả lời được các câu
hỏi vấn đáp của GV trong giờ học, đề xuất được các dự đoán, suy luận được các
hệ quả từ dự đoán, giải được các bài tập trên lớp, bài tập về nhà, hoàn thành tốt
các hoạt động nhóm trên lớp và giao về nhà…).
4 - Vận dụng được các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn liên quan (thể hiện qua: giải thích được các hiện tượng trong thực tế liên quan
đến kiến thức đã học, đề xuất được các phương án TN hay các giải pháp ứng dụng
kĩ thuật, …).
5 - Đọc thêm các tài liệu tham khảo và làm thêm các bài tập nâng cao.
Những dấu hiệu nêu trên cũng chính là căn cứ mà chúng tơi sử dụng để
đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Sóng cơ và
sóng âm” đã được soạn thảo theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
c) Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
- Vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức đã được các nhà giáo dục quan
tâm từ rất sớm. Các nhà sư phạm như Khổng Tử, Aristot đã đề cập đến tầm quan
trọng của vấn đề đó và đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của HS. Trong những năm gần đây, việc dạy học phát huy tính tích cực
nhận thức của HS là một trong những chủ trương lớn của ngành Giáo dục. Coi
trọng các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS, trong dạy học một
số biện pháp được vận dụng như:
- Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ
đối với HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Ví dụ: khi nghiên cứu đặc
trưng sinh lý của âm vật lí lớp 12, chỉ thông báo các đặc trưng sinh lý của âm
gắn với đại lượng vật lý nào của âm chứ không nhắc lại các khái niệm đặc trưng
vật lý của âm đã học.
- Nội dung dạy học phải có tính thực tiễn, gần gủi với sinh hoạt, với suy
nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS. Ví dụ: Khi học về đặc trưng
sinh lý của âm vật lí lớp 12, học sinh có thể liên tưởng và phân biệt giọng hát của
các ca sĩ khác nhau và phân biết các nhạc cụ.
- Khi đặt vấn đề dạy học (dẫn dắt vấn đề), phải nêu lên được ý nghĩa lý

thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề cần nghiên cứu.
16


- Sử dụng các phương tiện dạy học, các TBTN có tác dụng kích thích và
duy trì hứng thú học tập của HS. Đặc biệt, có thể yêu cầu HS tiến hành TN, cao
hơn, có thể yêu cầu HS đề xuất phương án TN, thiết kế, chế tạo và tiến hành TN.
VD: Trong bài sóng dừng, Gv sử dụng các thí nghiệm mơ phỏng về sự phản xạ
của sóng để học sinh dễ hình dung được pha của sóng phản xạ và sóng tới. Phần
thí nghiệm sóng dừng, giáo viến giao nhiệm vụ các nhóm tiến hành quan sát sóng
dừng và thiết lập cơng thức.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm, tập thể, làm
thí nghiệm, nghiên cứu các ứng dụng kĩ thuật ngồi giờ trên lớp. Ví dụ: Trước khi
học các đặc trưng sinh lý của âm, đây là bài khá đơn giản, giáo viên giao nhiệm
vụ về nhà vẽ sơ đồ tư duy bài các đặc trưng sinh lý của âm.
- Đánh giá, động viên khen ngợi, khen thưởng kịp thời trước khi cá nhân
hay một nhóm có thành tích học tập tốt. Khi HS đề xuất các ý tưởng, giải pháp có
tính sáng tạo thì GV cần cho điểm thưởng. Điểm thưởng là động lực thúc đẩy sự
nỗ lực vượt qua những khó khăn nhất, nhận được điểm thưởng các em tự khẳng
định được năng lực của mình trước lớp, trước thầy cơ.
- Luyện tập dưới dạng các hình thức khác. Yêu cầu vận dụng các kiến thức
vào thực tiễn, vào các tình huống mới của thực tiễn. Ví dụ: Tổ chức một buổi học
trải nghiệm sáng tạo về sóng âm.
- Kích thích hứng thú học tập thơng qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và
HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
Dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của HS khơng những nâng cao
chất lượng kiến thức của họ mà cịn hình thành ở họ những phẩm chất tốt đẹp
trong lao động và học tập: Tự lực, năng động, có tinh thần hợp tác làm việc cao
(mối quan hệ gắn kết); Khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết được các vấn

đề thực tiễn; Cách quan sát, đánh giá. Dạy học phát huy được tính tích cực nhận
thức cũng là tiền đề phát triển năng lực sáng tạo của HS.
1.1.5.2. Phát triển phẩm chất, năng lực sáng tạo của học sinh.
a) Khái niệm phẩm chất, năng lực
Năng lực là những thuộc tính riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính
này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặc dù phải bỏ
ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. Người có năng lực một mặt nào đó
thì khơng phải nỗ lực nhiều trong q trình thực hiện nhiệm vụ mà vẫn khắc phục
được những khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác
hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không thể
vượt qua được. Năng lực thể hiện yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong hành động, có
17


thể giải quyết nhiệm vụ thành cơng trong nhiều tình huống khác nhau của một
lĩnh vực hoạt động tương đối rộng.
Tâm lí học hiện đại cho rằng: Con người sinh ra chưa có năng lực, chưa có
nhân cách. Thơng qua quá trình hoạt động thực tiễn như: Hoạt động sống, giao
lưu, lao động, học tập thì năng lực, nhân cách mới được hình thành và phát triển.
Sự hình thành và phát triển năng lực của con người chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, trong đó yếu tố sinh học, yếu tố hoạt động của chủ thể và yếu tố giao lưu
xã hội.
Giáo dục là một loại hình hoạt động chun mơn của xã hội, nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người, trong đó có năng lực theo những yêu
cầu của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đối với HS, thông qua hoạt
động của mình trong mối quan hệ cộng đồng và chỉ có dạy học mới tạo ra với
một loạt các hoạt động đa dạng, phong phú sẽ giúp họ phát triển năng lực, phù
hợp với năng khiếu của trẻ và yêu cầu của xã hội.
Đối với năng lực sáng tạo, theo GS Phan Dũng: “Sáng tạo là hoạt động tạo
ra bất kì cái gì có đồng thời tính mới và tính ích lợi” .

Theo Bách khoa tồn thư Liên Xơ: “Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả
của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội,
có giá trị giúp giải quyết một khó khăn một bế tắc nhất định” .
Vậy, theo chúng tơi “năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tìm ra cái
mới, giải pháp mới, cộng cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào
hồn cảnh mới, tạo ra những giá trị mới về mặt vật chất và tinh thần”.
Trong nghiên cứu vật lí, các nhà khoa học vật lí đã đúc rút và khái qt hóa
về q trình sáng tạo dưới dạng một chu trình sáng tạo gồm 4 giai đoạn: Trong
đó, khó khăn nhất và địi hỏi sự sáng tạo cao nhất là giai đoạn từ những sự kiện
thực nghiệm khởi đầu đề xuất mơ hình giả thuyết và giai đoạn đưa ra phương án
thực nghiệm để kiểm tra hệ quả suy ra từ mơ hình giả thuyết. Trong hai giai đoạn
này, khơng có con đường suy luận lơgíc mà phải chủ yếu dựa vào trực giác.
Tư duy trực giác khác với tư duy biện giải lơgíc là ở chỗ những bước đi của
nó khơng thể hiện rõ một trình tự tất yếu chặt chẽ, việc giải quyết vấn đề lại giống
như một phỏng đốn địi hỏi có một căn cứ lơgíc. Tư duy trực giác thu nhận được
một cách nhảy vọt, một cách trực tiếp, các giai đoạn của nó không thể hiện rõ một
cách tường minh và người suy nghĩ không thể kể ngay ra làm thế nào mà đưa ra
quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức được, phải sau này mới xác lập
được cơ sở lơgíc của phỏng đốn trực giác đó.
Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn hiểu biết của chủ thể.
Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có kiến thức sâu rộng thì
càng nhạy bén trong dự đốn, đề ra được nhiều dự đoán, nhiều phương án để lựa
18


chọn, càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện
năng lực sáng tạo tách rời, độc lập với học tập kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt chủ
quan và khách quan. Đối với người đang hoạt động sáng tạo thì tính mới mẻ, tính
bất ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đốn đều là chủ quan. Người đó có thể khơng

biết rằng những điều mình đề xuất ra nhân loại đã biết rồi. Tuy nhiên, sự phát
minh, phát kiến mới xuất phát từ nhu cầu xã hội đã chín muồi, khơng người này
thì người khác sẽ đạt được, nhiều khi nhiều người cùng đạt được trong cùng một
thời gian.
Phẩm chất: là cái làm nên giá trị con người hay vật. Hay phẩm chất là
những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý
thức pháp luật của con người được hình thành qua một quá trình giáo dục.
Năng lực: là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động.
b) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong Chương trình
GDPT 2018
* Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Chương trình mơn Vật lí xác định các u cầu cần đạt dựa vào các câu hỏi
sau:
- Mục tiêu chung, các yêu cầu về phẩm chất năng lực trong chương trình
tổng thể.
- Mục tiêu của cấp trung học phổ thông.
- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung vật lí.
- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung
- Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoạc cốt lõi… làm
nền tảng cho mọi hoạt động của côn người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy
cho học sinh những năng lực chung sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thơng, năng lực sử dụng ngơn ngữ, tính tốn.

* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù trong mơn vật lí
19


Mơn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí với nhứng
thành phần sau:
Nhận thức Vật lí
Nhận thức kiến thức, kĩ năng phổ thơng cốt lõi về: mơ hình hệ Vật lí, năng
lượng và sóng, lực và trường, nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến
Vật lí, biểu hiện cụ thể:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật q
trình Vật lí.
- Trình bày được các hiện tượng, q trình Vật lí, đặc điểm ,vai trị các hiện
tượng, q trình Vật lí bằng các hình thức biểu đạt nói viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ,
biểu đồ.
- Tìm được từ khóa, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng
tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình Vật
lí theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sữa được nhận thức hoặc lời giải thích, đưa ra
các nhận định.
- Nhận ra một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Tìm hiểu được một số hiện tượng, q trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong
đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình, sử dụng các chứng cứ khoa học
kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra kết luận, biểu hiện:
- Đề xuất vấn đề liên quan Vật lí: Nhận ra và đăth câu hỏi liên quan đến vấn
đề, phân tích được bối cảnh đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm
đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

- Đưa phán đoán vè xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu,
lựa chọn được phương pháp thích hợp.
- Thực hiện kế hoạch:Thu thập, lưu dữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra, đánh giá kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng đề biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu.

20


- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí
cho vấn đề đã tìm hiểu, đề xuất ý kiến kiến nghị.
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước
đầu sử dụng tốn học như một ngơn ngữ giải quyết vấn đề, biểu hiện:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện một số phương
pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện một số giải pháp để bảo vệ thiện nhiên,
ứng phó biến đổi khí hậu…
c) Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
* Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực
GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những
điều chưa biết
Tổ chức là sự sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một
cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Chuỗi hoạt động học là tập hợp các

hoạt động học tập được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Tổ chức chuỗi các
hoạt động học tập là việc GV sắp xếp, bố trí các hoạt động học tập theo một trình
tự nhất định, phù hợp với mục tiêu bài học. CT GDPT 2018, định hướng các hoạt
động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập
và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết
những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị
dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, u cầu này địi hỏi GV phải
có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích
cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến
thức, kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ
năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, khơng
gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL
đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục
tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành,
phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương
án hỗ trợ HS khi cần thiết.

21


Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn
về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên
qua mạng đã nêu rõ quá trình dạy học mỗi chuyên đề cần được thiết kế thành các
hoạt động học của HS dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được
thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. HS tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. Phân tích hoạt động dạy
học của GV cần tuân thủ quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động học của HS,

đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho HS của
GV. Các tiêu chí cụ thể được đưa ra có thể đề cập (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014):
Bảng 1.2. Các tiêu chí phân tích hoạt động dạy học của GV

GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp
GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục biểu
hiện ở việc GV tập trung, bỏ nhiều sức lực, thời Gian, suy nghĩ… vào việc chọn
các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp nhằm đạt được
mục tiêu dạy học một cách tối ưu.
22


Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp,
KTDH, đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC,
NL người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương
pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi
hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa
chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả
năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời
gian để thiết kế kế hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần
lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các
PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ
động tìm tịi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt
PPDH, KTDH theo hướng tìm tịi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH
tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy
học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát
triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng.
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc

GV lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ
đó hướng dẫn HS kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên
cứu khoa học, phù hợp với đặc thù của từng mơn học, HĐGD, góp phần tạo ra sự
phát triển NL tự chủ và tự học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo
dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo
dục (tự giáo dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng
NL tự học là phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Tự học giúp cho HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định PC,
NL và để cống hiến.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập,
nghiên cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS
bao gồm việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và
ghi chép trên lớp, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới phù
hợp trong các môn học và HĐGD; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh
đó, GV phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những
tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự học.
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu
tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực
của chính cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình
thành, phát triển cả về NL tự chủ và tự học lẫn NL giao tiếp và hợp tác.

23


×