Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

skkn vận dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để thiết kế và soạn giảng bài 3 GDQP AN lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 52 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDQP-AN

Giáo dục quốc phòng - An ninh

KTDH

Kĩ thuật dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

BCH TW

Ban chấp hành trung ương

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

QĐND VN



Quân đội nhân dân Việt Nam

QPTD

Quốc phòng toàn dân

QNCN

Quân nhân chuyên nghiệp

HSQ, CS, HV

Hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên

SQ

Sĩ quan



Quân đội

CNQP

Công nghiệp quốc phòng

QP

Quốc phòng


ĐV

Đơn vị

CHQS

Chỉ huy quân sự

CS

Cơ sở

CAND

Công an nhân dân

QĐ&DQTV

Quân đội và dân quân tự vệ

NC, ĐX

Nghiên cứu, Đề xuất

LLTT&LLDB

Lực lượng thường trực và lực lượng dự
bị


HC

Hậu cần

TM

Tham mưu

CT

Chính trị


NN

Nhà nước

CTĐ, CTCT

Cơng tác đảng, cơng tác chính trị

CQ

Cơ quan

XD

Xây dựng

CL, CD&CT


Chiến lược, chiến dịch và chiến thuật

T/C LL

Tổ chức lực lượng

HL, CĐ

Huấn luyện, chiến đấu

Mục lục


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1.

Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1

1.2.

Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.................................................................................2

1.2.1. Mục đích.................................................................................................................2
1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................................2
1.3.


Đới tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................2

1.3.1. Đối tượng...............................................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
1.5.

Đóng góp mới của đề tài..........................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................................4
2.1.1. Phương pháp dạy học:.............................................................................................4
2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực:...............................................................................4
2.1.3. Kĩ thuật dạy học:.....................................................................................................5
2.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học:...............................................................................5
2.2.

Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................5

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng phương pháp dạy học tích cực ở
trường THPT Tân kỳ.......................................................................................................5
2.2.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học
GDQP&AN trong trường................................................................................................6
2.2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với PPDH của giáo viên...........................................6
2.2.4. Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy GDQP-AN
trong nhà trường THPT Tân kỳ.......................................................................................7
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 3 – GDQP-AN lớp 12
THPT.................................................................................................................................. 8

2.3.1. Phương pháp vấn đáp..............................................................................................8
2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm...............................................................................13
2.3.3. phương pháp bản đồ tư duy..................................................................................21
2.4. Vận dụng thiết kế một số giáo án về sử dụng các PPDH, KTDH tích cực vào giảng
dạy bài 3 - giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 12 THPT................................................25
2.5. Thực nghiệm sư phạm và kết quả đạt được...............................................................39
2.5.1. Mục đích của thực nghiệm...................................................................................39


2.5.2. Phương pháp thực nghiệm....................................................................................39
2.5.3. Nội dung thực nghiệm..........................................................................................39
2.5.4. Tổ chức thực nghiệm............................................................................................39
2.5.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm........................................................................................39
2.5.4.2. Tiến hành thực nghiệm.......................................................................................40
2.5.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................................40
PHẦN III. KẾT LUẬN
I.

43

Kết luận.................................................................................................................. 43

1.1. Quá trình nghiên cứu................................................................................................43
1.2. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................44
II. Kiến nghị 44
2.1. Đối với giáo viên......................................................................................................44
2.2. Đối với nhà trường..................................................................................................44
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo..............................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC


47


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Lí do chọn đề tài

Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thớng nhất và tồn vẹn lãnh thổ nước
Việt Nam XHCN; bảo vệ Đảng, bảo về Nhà nước, bảo vệ Nhân dân, bảo vệ thành
quả cách mạng; bảo vệ công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước là
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân Việt Nam. Trong đó học sinh
THPT - Thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Đất
nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ để nâng
cao chất lượng đào tạo, nhằm cung cấp cho nền kinh tế nguồn nhân lực có đủ trình
độ và năng lực vận hành nền kinh tế trong mọi lĩnh vực. Điều này cũng có nghĩa là
nền giáo dục nước ta nhất định phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ nền giáo
dục mang tính lí thuyết hàn lâm sang nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng
trong đổi mới phương pháp dạy học(PPDH) là nhằm phát huy tính tự lực sáng tạo,
phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng
là xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông hiện nay.
Thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TW khóa XI
“về đổi mới căn bản, tồn điện GD & ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giảng
dạy ở các trường phổ thơng là vấn đề mang tính cấp thiết, là giải pháp quan trọng
nhất để nền giáo dục ở nước ta có thể tiến kịp với sự phát triển của khoa học trên

thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Việc giảng dạy môn học GDQP-AN cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan
trọng trong hệ thớng giáo dục q́c dân, giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu
về nền q́c phòng tồn dân, an ninh nhân dân; truyền thống chống giặc ngoại xâm
của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến
thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ q́c.
Dạy-Học mơn học GDQP-AN phải bảo đảm tính tồn diện, có trọng tâm,
trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý
thuyết và thực hành; phù hợp với quy chế tổ chức đào tạo của từng trình độ; phải
gắn liền với giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể; dạy học môn học
GDQP-AN tại các cơ sở giáo dục phải gắn kết với giáo dục thực tế, kỹ năng thực
hành và hoạt động ngoại khóa trong hoặc ngồi nhà trường.
Đối với giáo viên đang giảng dạy môn học GDQP-AN, công việc giảng dạy
phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, đây là con đường ngắn nhất để không
ngừng tích lũy kiến thức nâng cao trình độ lí luận và phương pháp, tìm ra những

1


hình thức, phương pháp, kĩ thuật Dạy-Học thích hợp nhất để nâng cao hiệu quả
giáo dục.
Trong những năm gần đây dạy học GDQP-AN ở nhà trường phổ thơng đã có
nhiều đổi mới cả về nội dung, hình thức và phương pháp. Tuy nhiên chất lượng dạy
và học vẫn còn chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên ít kinh nghiệm trong
quá trình giảng dạy, nhất là chưa sử dụng thuần thục các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực vào trong quá trình Dạy - Học. Để nâng cao chất lượng Dạy học môn
GDQP-AN mỗi giáo viên cần đề ra các giải pháp cụ thể, biết cách áp dụng các
phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực. Trong các phương pháp, kĩ thuật Dạy học tích
cực bên cạnh các phương pháp, kĩ thuật thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú

trọng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như: Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp đóng vai, Phương pháp vấn đáp,
Phương pháp trò chơi, kỹ thuật Sử dụng sơ đồ tư duy... Tuy nhiên, để sử dụng có
hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học này, giáo viên cần phải nắm được các
bước tiến hành, ưu điểm, nhược điểm, khả năng ứng dụng và kết hợp sáng tạo với các
phương pháp dạy học truyền thống, đặc thù bộ mơn.
Từ những lí do trên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “ Vận dụng một
số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế và soạn giảng bài 3 –
GDQP-AN lớp 12 ”
1.2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
1.2.1. Mục đích.
Mục đích là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học. Làm cho học sinh tích cực, chủ động tìm tòi,
khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến
thức khác nhau để đạt được mục đích dạy học, đờng thời tăng tính hấp dẫn của mơn
học tạo hứng thú cho học sinh trong lĩnh hội kiến thức, nhiệt tình phới hợp với giáo
viên trong quá trình Dạy học.Trong quá trình nghiên cứu và đưa vào vận dụng nếu đề
tài thành công thì việc dạy và học sẽ có ý nghĩa rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình nghiên cứu vận dụng và áp dụng vào giảng dạy môn học GDQP-AN bậc
THPT nói chung, cũng như trường THPT Tân kỳ nói riêng góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của bộ môn.
1.2.2. Nhiệm vụ
Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy bài 3 GDQP-AN lớp 12 nói
riêng và lí thuyết mơn GDQP-AN nói chung, thơng qua việc vận dụng các phương
pháp và kĩ thuật day họ tích cực để được mục đích dạy học.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng

2



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học lý thuyết môn
GDQP-AN ở trường Trung Học Phổ Thông Tân Kỳ nơi chúng tôi công tác.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu việc khả năng sử dụng một sớ phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực để nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
cụ thể là: Phương pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp bản đờ
tư duy.
- Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng, thực nghiệm việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ở
đơn vị nơi tôi công tác.
- Tiến hành thực nghiệm trên các tiết học đã soạn của bài 3 GDQP-AN lớp 12
THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu
liên quan đến đề tài nghiên cứu như các modun bồi dưỡng thường xuyên, tài liệu về
phương pháp dạy học tích cực …
- Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của các giáo viên cùng môn
trong tổ chuyên môn, phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ
đó bổ sung những mặt tích cực vào đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực đã vạch ra đưa vào giảng dạy, để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm:
Thơng qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và
các giờ dạy không vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, quan sát tổng thể
các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả đới chứng.
1.5. Đóng góp mới của đề tài

Đã có một sớ đề tài, sáng kiến, cơng trình nghiên cứu về áp dụng các phương pháp
và kĩ thuật Dạy-Học tích cực để giảng dạy bộ mơn GDQP-AN. Song chưa có sáng kiến
kinh nghiệm, bài viết hay cơng trình nào đi sâu nghiên cứu, áp dụng các phương pháp và
kĩ thuật Dạy-Học này đối với bài 3 GDQP-AN lớp 12 THPH.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm về việc vận dụng các
phương pháp và kĩ thuật Dạy-Học tích cực để Giảng dạy hiệu quả bài 3 GDQP-AN Lớp
12 THPT. Trong đó sử dụng chủ đạo các phương pháp Vấn đáp, Thảo luận nhóm và
phương pháp bản đờ tư duy; kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp và kĩ
thuật đó để nâng cao hiệu quả giờ dạy mơn GDQP-AN, giảm áp lực cho học sinh và giáo
viên.
3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Phương pháp dạy học:
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con
đường đi đến mục đích. Theo đó PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là
cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành
động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức khơng
tách nhau một cách độc lập.

PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm
thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những
điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của giáo
viên và học sinh.
PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số
đặc điểm của PPDH như sau:
+ PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học
+ PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học

+ PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục
+ PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
2.1.2. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa,
tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích
cực khơng phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gờm nhiều
phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của
người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề.

Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực, có bớn dấu hiệu cơ
bản:
+ Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
2.1.3. Kĩ thuật dạy học:
Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các
4


kĩ thuật dạy học(KTDH) chưa phải là các PPDH độc lập. Các KTDH vơ cùng phong phú
về sớ lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh những KTDH thông thường, ngày nay người
ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: kĩ
thuật động não, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật sơ đồ tư duy.

2.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học:

Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học là một phạm trù của khoa học giáo dục.
Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục. Khoa
học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chun ngành khác nhau.
Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới
PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới
PPDH. Tuy nhiên khơng có cơng thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong
thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng,
biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH, có thể hiểu: Đổi mới phương
pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo
viên và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao
chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của
học sinh.

Đổi mới PPDH đối với giáo viên cần:
+ Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;
+ Đổi mới PPDH trên lớp học;
+ Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập.
Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo
dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
2.2.

Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng phương pháp dạy
học tích cực ở trường THPT Tân kỳ.

Để có cơ sở cho việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
ở trong nhà trường đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ
sử dụng của 03 giáo viên dạy GDQP&AN trong trường THPT Tân kỳ. Kết quả

thu được như sau:

Mức độ nhận thức và lí do

Số giáo viên

Tỉ lệ %

3

100

A. Mức độ nhận thức
Rất cần thiết

5


Cần thiết

0

0

Khơng cần thiết

0

0


Phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh

3

100

- Đảm bảo chuẩn kiến thức

3

100

- Học sinh hình thành thói quen tự giác học
tập

3

100

B. Các lí do

Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận của giáo viên về sử dụng phương pháp
dạy học tích cực ở trường THPT Tân kỳ trong dạy học lí thuyết mơn
GDQP&AN
2.2.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên
trong dạy học GDQP&AN trong trường.
Để kiểm tra việc vận dụng PPDHTC trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến
hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng. Kết quả như sau:


TT

Các PPDH

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Không sử dụng

SL

%

SL

%

SL

%

1. Thuyết trình
1

3

100

0

0


0

0

2. Vấn đáp
3

1

33

2

67

0

0

3. Trực quan
4

1

33

2

67


0

0

4. Thảo luận nhóm
5

1

33

2

67

0

0

1

33

1

33

1


33

5. Bản đờ tưu duy

Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn
GDQP&AN ở trường THPT Tân kỳ.
2.2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với PPDH của giáo viên.
Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên
thường sử dụng chúng tôi đã tiến hành điều tra 168 học sinh ở 4 lớp 12C1, 12C2,
6


12C5, 12C9 trong trường THPT Tân kỳ nơi chúng tôi công tác, kết quả thu được
như sau:

TT

Các phương
pháp dạy học

Rất thích

Thích

Bình thường Khơng thích

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

0

0

10

6

60

35,7

102

60,7

56


33

15

8,9

20

11,9

77

45,8

115

68

20

11,9

20

11,9

13

7,7


1.

Thuyết trình

2.

Vấn đáp

3.

Thảo luận nhóm

4.

Bản đờ tưu duy

110

65,4

50

29,7

7

4,2

1


0,59

5.

Kết hợp bản đờ tư
duy và thảo luận 130
nhóm

77,3

30

17,8

8

4,8

0

0

Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử
dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT
2.2.4. Đánh giá chung về việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy
GDQP-AN trong nhà trường THPT Tân kỳ.
Về phía giáo viên: 100% giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết
vận dụng các PPDH tích cực vào quá trình dạy học, tuy nhiên đa số giáo viên
thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình để giảng dạy. Do đó chưa phát
huy được vai trò tích cực, chủ động của học sinh, làm cho giờ học mơn GDQO-AN

trở nên khơ khan, nhàm chán.
Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi giáo
viên sử dụng các PPDH tích cực như: Phương pháp Thảo luận nhóm, phương pháp
Vấn đáp, phương pháp Bản đồ tư duy. Đây là một thuận lợi để giáo viên có thể vận
dụng các phương pháp đó trong quá trình dạy học.
Đứng trước thực trạng đó tại đơn vị nơi chúng tơi cơng tác giáo viên đã chủ
động nghiên cứu và áp dụng các PPDH, KTDH tích cực vào quá trình giảng
dạy. Tuy nhiên việc áp dụng còn ít, hầu như các phương pháp, kĩ thuật chưa
được áp dụng thường xuyên, thuần thục, giáo viên còn lúng túng khi áp dụng
các PP và KTDH tích cực, cho nên hiệu quả giờ day chưa cao.
Để giả quyết hực trạng trên tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau:
1. Vận dụng phương pháp vấn đáp.
2. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
7


3. Vận dụng phương pháp bản đồ tư duy.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 3 – GDQP-AN
lớp 12 THPT.
2.3.1. Phương pháp vấn đáp
* Bản chất: Phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh,

được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề
nhất định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo
viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh
hội được đối tượng học tập.
Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến
thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến
thức mới phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, người
ta phân biệt các loại: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm

tòi.
- Vấn đáp tái hiện: Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ
yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần
suy luận. Vấn đáp tái hiện có ng̀n gớc từ kiểu dạy học giáo điều. Lý luận dạy học
hiện đại không xem vấn đáp tái hiện là một phương pháp có giá trị sư phạm. Loại
vấn đáp này chỉ nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối quan hệ giữa kiến thức đã
học với kiến thức sắp học hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích minh họa: Được thực hiện khi những câu hỏi của giáo
viên đưa ra có kèm theo các ví dụ minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực
quan) nhằm giúp học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp này có
giá trị sư phạm cao hơn nhưng khó hơn và đòi hỏi nhiều công sức của giáo viên
hơn khi chuẩn bị hệ thớng các câu hỏi thích hợp. Phương pháp này được áp dụng
có hiệu quả trong một sớ trường hợp, như khi giáo viên biểu diễn phương tiện trực
quan.
- Vấn đáp tìm tòi (hay vấn đáp phát hiện): Là loại vấn đáp mà giáo viên tổ
chức sự trao đổi ý kiến kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với
trò, thơng qua đó học sinh nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi được sắp đặt
hợp lí nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một vấn đề xác định, buộc học sinh phải
liên tục cớ gắng, tìm tòi lời giải đáp.
Trong vấn đề tìm tòi, hệ thớng câu trả lời của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo,
quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học. Trật tự Logic của các câu hỏi hướng
dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện tượng,
kích thích tích cực sự tìm tòi, sự ham ḿn hiểu biết của học sinh.
* Quy trình thực hiện

 Trước giờ học:
8


- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học, xác định các đơn

vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này
dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu
hỏi, đặt câu hỏi ở chỗ nào? trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền
cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề).
Dự kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những “lỗ hổng” về
mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc
phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đới tượng cụ thể
mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh.
 Trong giờ học:
Bước 4: Giáo viên sử dụng hệ thớng câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ
nhận thức của từng loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu
thập thơng tin phản hời từ phía học sinh.
 Sau giờ học:
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic
của hệ thống câu hỏi đã sử dụng trong giờ dạy.
* Ưu điểm

- Vấn đáp là cách thức tớt để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy học
sinh cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách học sinh hiểu nội dung học tập hơn là
học vẹt, thuộc lòng.
- Gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho
không khí lớp học sơi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của
học sinh, rèn luyện cho học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý
diễn đạt của người khác.
- Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. học sinh kém có
điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình hồn
thành các nhiệm vụ được giao.
- Giúp giáo viên thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người

học, duy trì sự chú ý của học sinh; giúp kiểm soát hành vi của học sinh và quản lý
lớp học.
* Hạn chế
Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng
hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt học sinh theo một chủ đề nhất quán. Vì vậy đòi
hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị rất cơng phu, nếu không kiến thức mà học sinh
thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thớng, tản mạn thậm chí vụn vặt.
9


- Nếu giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi khơng tớt, sẽ dẫn đến tình trạng
đặt câu hỏi khơng rõ mục đích, đặt câu hỏi mà học sinh dễ dàng trả lời hoặc không
trả lời được. Hiện nay nhiều giáo viên thường gặp khó khăn khi xây dựng hệ thớng
câu hỏi do khơng nắm chắc trình độ của học sinh, vì vậy thường là ngay sau khi
đặt câu hỏi giáo viên nêu ngay gợi ý trả lời khiến học sinh rơi vào trạng thái bị
động, không thực sự làm việc, chỉ ỉ lại vào gợi ý của giáo viên.
- Khó kiểm soát quá trình học tập của học sinh (có nhiều tình h́ng bất ngờ
trong câu trả lời, thậm chí câu trả lời từ phía người học, giờ học dễ lệch hướng do
câu hỏi vụn vặt, không nhất quán).
- Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời của
học sinh sẽ không giống nhau).
* Một số lưu ý
Khi soạn các câu hỏi giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau đây:
- Câu hỏi có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, u cầu của bài
học, khơng làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nghĩa là phải có nhiều
câu hỏi ở mức độ khác nhau, khơng quá dễ, cũng khơng quá khó. Giáo viên có
kinh nghiệm thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm quan trọng và
độ khó như nhau (để học sinh yếu có thể trả lời được những câu hỏi vừa sức mà
khơng có cảm giác tự ti rằng mình chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ và

không quan trọng).
- Cùng một nội dụng học tập, cùng một mục đích như nhau, giáo viên có thể
sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
- Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ
sở dự kiến các câu trả lời của học sinh, trong đó có thể có những câu trả lời sai)
để tùy tình hình thực tế mà gợi ý, dẫn dắt tiếp.
- Nên chú ý các câu hỏi mở để học sinh đưa ra nhiều phương án trả lời và
phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
* Ví dụ minh họa
 Ví dụ 1: Khi dạy phần 1, Tiết 1 “ Tổ chức và hệ thống tổ chức của
QĐND VN” tôi nêu câu hỏi như sau:
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết QĐND VN do ai lãnh đạo ?
Trả lời: QĐND VN đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Đảng cộng sản Việt Nam; thuộc quyền thống lĩnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và chỉ huy điều hành của Bộ trưởng Bộ quốc phòng .
Câu hỏi 2: QĐND VN được tổ chức như thế nào ?
10


Trả lời: QĐND VN gồm: Bộ đội chủ lực, bộ đội dịa phương, bộ đội biên
phòng; lực lượng thường trực, lực lượng dự bị; được tổ chức theo một hệ thống
thống nhất, chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở.
Câu hỏi 3: QĐND VN được tổ chức theo một hệ thống thống nhất, chặt chẽ từ
trung ương đến cơ sở. Vậy hệ thống tổ chức của QĐND VN ra sao ?
Trả lời: Hệ thống tổ chức của QĐND VN:
- Bộ Quốc phòng.
- Các cơ quan Bộ quốc phòng.
- Các đơn vị thuộc Bộ quốc phòng.
- Các bộ, ban chỉ huy quân sự các cấp.


Hình ảnh 1: Học sinh xung phong trả lời câu hỏi

Hình ảnh 2: Học sinh trả lời câu hỏi
11


Hình ảnh 2: Học sinh trả lời câu hỏi
 Ví dụ 2: Khi dạy phần 2, Tiết 2 “ Chức năng, nhiệm vụ chính của một
sớ cơ quan, đơn vị trong QĐND VN” tôi nêu câu hỏi như sau:
Câu hỏi 1: Bộ Q́c phòng có chức năng gì ?
Trả lời: Bộ Q́c phòng là đơn vị thuộc chính phủ do bộ trưởng đứng đầu; có
chức năng quản lý nhà nước về xây dựng nền QPTD, quân đội và dân quân tự vệ;
chỉ đạo, chỉ huy quân đội và dân quân tự vệ đấu tranh bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Câu hỏi 2: Bộ tổng tham mưu và cơ quan tham mưu các cấp trong QĐND VN
cố chứa năng, nhiệm vụ gì ?
Trả lời: - Chức năng: Đàm trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ
trang; điều hành các hoạt động quân sự trong thời bình và thời chiến.
- Nhiệm vụ: Tổ chức nắm tình hình địch, ta; nghiên cứu, đề xuất
những chủ trương chung về chiến lược, chiến dịch và chiến thuật; tổ chức lực
lượng, chỉ huy quân đội và dân quân tự vệ trong huấn luyện, tác chiến; điều hành
các hoạt động quân sự phòng thủ đất nước.
* Kết luận

Việc sử dụng phương pháp vấn đáp trong dạy học GDQP-AN có nhiều ưu
điểm.
- Thứ nhất: Khơng khí lớp học sơi nổi.
- Thứ hai: Học sinh được trình bày quan điểm của mình, từ đó hình thành
kiến thức tiết học.
- Thứ ba: Học sinh được rèn luyện kỹ năng trả lời phỏng vấn, kỹ năng
giao tiếp.

12


- Thứ tư: Giáo viên nhận được thông tin phản hồi trực tiếp từ học sinh, để
thay đổi phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
2.3.2. Phương pháp thảo luận nhóm
* Bản chất

Phương pháp thảo luận nhóm còn được gọi bằng một số tên khác như
phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc phương pháp dạy học hợp tác.
Đây là một phương pháp dạy học mà “Học được chia thành từng nhóm nhỏ
riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua
nhiệm vụ riêng biệt của từng người. các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức
lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể
chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng
nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
* Quy trình thực hiện
Khi sử dụng phương pháp dạy học này lớp học được chia thành từng nhóm,
tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập. Các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi
theo từng hoạt động từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng hoặc được
giao nhiệm vụ khác nhau.
Cấu tạo của hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một
tiết, một buổi) có thể là như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ
nhận thức.

- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức;
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm;
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập;
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm;
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm;
13


- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến;
- Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề
tiếp theo.
* Ưu điểm
- Học sinh học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
- Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan niệm của bạn
khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và
đưa lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách đó, kiến thức của
học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. Tư
duy phê phán, phản biện của học sinh được rèn luyện và phát triển.
- Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm,
hiểu biết của bản thân cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn
nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao
lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn
đề nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành cơng chung
của cả lớp.
- Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên học sinh đặc biệt là những em nhút

nhát trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết
lắng nghe và phê phán ý kiến của bạn; từ đó giúp các em dễ hòa nhập vào cộng
đờng nhóm, tạo cho các em sự tự tin hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
* Hạn chế
- Một số học sinh do nhút nhát hoặc một sớ lí do nào đó khơng tham gia vào
hoạt động chung của cả nhóm. Nếu khơng phân cơng hợp lí chỉ có một vài học sinh
học khá tham gia, còn đa số học sinh khác không hoạt động.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau
(nhất là đối với các môn khoa học và xã hội).
- Thời gian có thể kéo dài
- Với những lớp có sĩ sớ đơng hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển
thì có thể khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh
hưởng đến các lớp học khác.
* Một số lưu ý
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo sớ điểm danh, theo màu sắc, theo
biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngời hoặc có cùng lựa chọn,…
- Quy mơ nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm
thường từ 3 - 5 học sinh là phù hợp.
14


- Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận
của các nhóm.
- Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trưởng nếu thấy
cần. Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trưởng. Nhóm
trưởng phân cơng cho mỗi nhóm viên thực hiện một phần cơng việc.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức (bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy khổ lớn, bảng phụ…;

có thể do một người thay mặt hoặc nhóm trình bày, hoặc có thể nhiều người trình
bày, mỗi người một đoạn nới tiếp nhau).
- Trong śt quá trình học sinh thảo luận, giáo viên quan sát lắng nghe, gợi
ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
* Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Trong phần b mục 3 “quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của
QĐND VN” giáo viên có thể vận dụng phương pháp này như sau:
- Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân cơng vị trí làm việc cho các
nhóm, nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm.
+ Câu hỏi nhóm 1: Trình bày hệ thớng cấp bậc hàm của sỹ quan QĐND VN ?
+ Câu hỏi nhóm 2: Trình bày hệ thớng cấp bậc hàm của QNCN trong QĐND VN ?
+ Câu hỏi nhóm 3: Trình bày hệ thống cấp bậc hàm của HSQ, CS, HV trong
QĐND VN ?
+ Câu hỏi nhóm 4: Phân biệt cấp bậc hàm của SQ với QNCN ?
- Bước 2: Các nhóm làm việc.
+ Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập;
+ Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm;
+ Hồn thành kết quả trên bảng phụ.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp
+ Đại diện lần lượt từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm;
+ Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến;
+ Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề
tiếp theo.

15


Hình ảnh 4: Học sinh thảo luận nhóm


Hình ảng 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm

Hình ảnh 6: Học sinh đại diện nhóm trình bày nội dung của nhóm.

16


Hình ảnh 7: Giáo viên nhận xét và kết luận
Sản phẩm của học sinh lớp 12C1:
- Nhóm 1: Cấp bậc hàm của sỹ quan QĐND VN gồm 3 cấp, 12 bậc;
* Cấp Tướng:
+ Đại tướng;
+ Thượng tướng;
+ Trung Tướng;
+ Thiếu tướng;
* Cấp tá:
+ Đại tá;
+ Thượng tá;
+ Trung tá;
+ Thiếu tá;
* Cấp úy:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
- Nhóm 2: QNCN gờm 2 cấp, 8 bậc
* Cấp tá:
+ Thượng tá;
+ Trung tá;

+ Thiếu tá;
17


* Cấp úy:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy;
+ Chuẩn úy;
- Nhóm 3:
* Hạ sỹ quan có 3 bậc:
+ Thượng sỹ;
+ Trung sỹ;
+ Hạ sỹ;
* Chiến sỹ có 2 bậc:
+ Binh nhất;
+ Binh nhì;
* Học viên có:
+ Học viên sỹ quan;
+ Học viên hạ sỹ quan;
- Nhóm 4: Sự khác nhau giữa cấp bậc hàm của Sỹ quan và QNCN:
+ Về cấp bậc: Sỹ quan có 3 cấp, 12 bậc; QNCN có 2 cấp, 8 bậc.
+ Về đặc điểm: Cấp hiệu của QNCN có vạch kẻ màu hờng chính giữa dọc
theo thân cấp hiệu; cấp hiệu của Sỹ quan khơng có.
 Ví dụ 2: Khi lên lớp mục 2 phần I “Chức năng, nhiệm vụ chính của một số
cơ quan, đơn vị trong QĐND VN” giáo viên có thể vận dụng phương pháp này như
sau:
- Bước 1: Giáo viên quy định thời gian và phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm,
nêu câu hỏi cụ thể cho các nhóm.

+ Nhóm 1: Chức năng, nhiệm vụ chính của Bộ quốc phòng; Bộ tổng tham mưu
và cơ quan tham mưu các cấp trong QĐND VN ?
+ Nhóm 2: Chức năng, nhiệm vụ chính của Tổng cục chính trị và cơ quan chính
trị các cấp; Tổng cục Hậu cần và cơ quan hậu cần các cấp trong QĐND VN ?
+ Nhóm 3: Chức năng, nhiệm vụ chính của Tổng cục kĩ thuật và cơ quan kĩ thuật
các cấp; Tổng cục công nghiệp quốc phòng và cơ quan, đơn vị sản xuất quốc
phòng và chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trong QĐND VN ?

18


+ Nhóm 4: Chức năng, nhiệm vụ chính của các quân khu, quân chủng, binh
chủng trong QĐND VN?
- Bước 2: Các nhóm thảo luận ghi kết quả vào bảng phụ
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp.
Sản phẩm của lớp 12C5:
- Nhóm 1:
 Bộ q́c phòng
Là đơn vị thuộc chính phủ do bộ trưởng đứng đầu; có chức năng quản lí nhà
nước về xây dựng nền QPTD, quân đội và dân quân tự vệ; chỉ đạo, chỉ huy quân
đội và dân quân tự vệ cùng nhân dân đấu tranh bảo vệ vững chắc tổ quốc.
 Bộ tổng tham mưu và cơ quan tham mưu các cấp
+ Là cơ quan chỉ huy lực lượng vũ trang quốc gia.
+ Chức năng bảo đảm trình độ sẳn sàng chiến đấu, điều hành các hoạt động
quân sự, nghiên cứu đề xuất những chủ trương chung.
- Nhóm 2:
 Tổng cục chính trị:
+ Chức năng đảm nhiệm cơng tác Đảng, cơng tác chính trị trong toàn
quân.
+ Nhiệm vụ đề nghị đảng ủy quân sự trung ương quyết định chủ

trương, biện pháp lớn về công tác đảng, cơng tác chính trị trong QĐ; đề ra những
nội dung, biện pháp, kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra cấp dưới thực hiện.
 Cơ quan chính trị các cấp:
+ Nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất những chủ trương, biện pháp cơng tác
đảng, cơng tác chính trị; hướng dẫn và tổ chức cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
 Tổng cục hậu cần và cơ quan hậu cần các cấp:
+ Chức năng đảm bảo vật chất, quân y, vận tải.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo công tác đảm bảo hậu cần.
- Nhóm 3:
 Tổng cục kĩ thuật và cơ quan kĩ thuật các cấp:
+ Chức năng bảo đảm vũ khí, trang bị, kỹ thuật, phương tiện.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất, bảo đảm kỹ thuật.
 Tổng cục CNQP và các cơ quan, đơn vị sản xuất QP các cấp:
+ Chức năng quản lý các cơ sở sản xuất QP.

19


+ Nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất các vấn đề có liên quan đến tổ chức
bảo đảm cơng nghiệp q́c phòng, chỉ đạo các đơn vị sản xuất sản xuất trang thiết
bị của ngành công nghiệp quốc phòng , bảo đảm cho lực lượng vũ trang trong thời
bình và thời chiến .
 Bộ đội biên phòng:
+ Là bộ phận của QĐNDVN;
+ Chức năng làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, an ninh, trật tự biên giới q́c gia.
- Nhóm 4:
 Qn khu:
+ Là tổ chức quân sự theo lãnh thổ ( thường là một sớ tỉnh, thành phớ
giáp nhau, có liên quan về mặt quân sự ).

+ Chức năng, nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác QP; xây dựng tiềm lực quân
sự trong thời bình; chỉ đạo lực lượng vũ trang quân khu trong thời chiến để bảo vệ
lãnh thổ quân khu.
 Quân đoàn:
+ Là đơn vị tác chiến chiến dịch hoặc chiến dịch – chiến thuật là lực
lượng thường trực của quân đội.
+ Có thể độc lập tác chiến hoặc đảm hiệm một hướng chiến dịch trong
đội hình cấp trên; có nhiệm vụ huấn luyện nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu và
sức chiến đấu cho các đơn vị.
 Quân chủng:
Là bộ phận quân đội hoạt động ở môi trường địa lý nhất định ( trên bộ,
trên không, trên biển...).
 Binh chủng:
Chức năng trực tiếp chiến đấu hoặc bảo đảm chiến đấu có vũ khí, trang
bị kĩ thuật và phương pháp hoạt động tác chiến đặc thù như: Pháo binh, Tăng –
Thiết giáp, Cơng binh, Thơng tin liên lạc, Đặc cơng, Hóa học…
* Kết luận: Việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm đã mang

lại hiệu quả tương đới cao, học sinh hoạt động tích cực, chủ động; tạo khơng khí
sơi nổi hứng thú, giúp các em tự tin hơn trong việc lĩnh hội tri thức cũng như kiến
thức bài học. Có thể nói đây là phương pháp dạy học mang lại hiệu qủa cao trong
việc giảng dạy lí thuyết mơn GDQP nói chung và giảng dạy bài 3 mơn GDQP-AN
lớp 12 nói riêng.
Tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải
chẩu bị bài một cách kĩ lưỡng từ khâu soạn bài đến khâu chuẩn bị, lên lớp.
20


2.3.3. phương pháp bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện

mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ
chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ
phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỷ 20)
bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then chớt và các hình
ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau
bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung
tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các
quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ tư duy, một danh
sách dài những thơng tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh
động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động
tự nhiên của não chúng ta. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này sẽ dễ dàng, đáng
tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống.
* Bản chất: Bản đồ tư duy là một sơ đờ nhằm trình bày một cách rõ ràng ý tưởng
mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ
đờ tư duy có thể viết trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính...
Thực tế trong tiết dạy cho thấy, việc học sinh có thể khái quát hóa nội dung
là rất khó khăn, các em thường ghi nhớ một cách máy móc khơng theo logic. Việc
sử dụng sơ đờ tư duy có ý nghĩa lớn đến việc rèn luyện khả năng tự giải quyết vấn
đề của học sinh, giúp học sinh có thể tổng kết kiến thức đã học.
Sơ đờ tư duy có thể vận dụng trong các trường hợp như tóm tắt nội dung,
ơn tập chủ đề, trình bày tổng quan một chủ đề, chuẩn bị ý tưởng cho một buổi báo
cáo hay thuyết trình, ghi chép khi nghe bài giảng.
* Các bước tiến hành
Một bản đồ tư duy hoạt động giống như cách mà bộ não chúng ta hoạt động. Mặc
dù, bộ não có thể xử lý hầu hết các sự kiện phức tạp, song nó lại dựa trên các
nguyên tắc hết sức đơn giản. Đó là lý do tại sao, tạo ra các Bản đồ Tư duy lại dễ
dàng và thú vị, bởi vì chúng theo nhu cầu sẵn có và năng lực tiềm tàng của bộ não
chứ không phải là đối lập với chúng. Vậy, bộ não có những nhiệm vụ gì then chốt
trong việc tạo ra Bản đồ Tư duy? Rất đơn giản là: Tưởng tượng và liên kết.

 Bảy bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
- Bước 1: Bắt đầu từ TRUNG TÂM của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại
sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ
động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Bước 2: Dùng một HÌNH ẢNH hay BỨC TRANH cho ý tưởng trung tâm. Tại
sao? Do một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí
tưởng tượng của mình.
21


×