Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIỂU LUẬN ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI KINH TẾ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.46 KB, 25 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
------***------

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN

ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN 2006 - 2016

2


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với bất kỳ một quốc gia nào, sự phát triển của nền kinh tế luôn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững là xu thế chung được
nhiều quốc gia trên thế giới nỗ lực hướng tới. Đó cũng là mục tiêu chiến lược quan
trọng mà Đảng, Nhà nước Việt Nam đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển
trung và dài hạn của đất nước. Điều này đã trở thành đường lối, quan điểm của
Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước và được thể hiện rõ nét trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia cũng như của các
ngành và địa phương tại Việt Nam. Trong 10 năm từ 2006 - 2016, Đảng và Nhà
nước đã tận dụng được cơ hội, vượt qua nhiều khó khăn và đạt được những thành
tựu nhất định. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được cải thiện. Nhận thức được tầm quan trọng ở sự lãnh


đạo của Đảng đối với nền kinh tế nhà nước đặc biệt trong giai đoạn nhiều đổi mới
không chỉ trước đây mà còn cả hiện tại và sau này, nhóm chúng em đã lựa chọn đề
tài “Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn 2006 - 2016” làm đối tượng
nghiên cứu cho tiểu luận này.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Tố Uyên đã tận tình giúp đỡ
chúng em trong quá trình thực hiện đề tài này. Do nhóm cịn hạn chế về mặt kiến
thức cũng như thời gian nghiên cứu nên khơng thể tránh khỏi những sai sót trong
bài tiểu luận, vì vậy chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để đề
tài nghiên cứu của chúng em hoàn thiện hơn.

3


2. Tổng quan nghiên cứu
Xuyên suốt 10 năm từ 2006 - 2016, Đảng đã lãnh đạo kinh tế nhà nước đạt được
nhiều thành tựu lớn. Những chính sách đổi mới đã giúp GDP của nước ta giai đoạn
2006 - 2016 tăng trưởng mặc dù có sự chậm lại nhưng vẫn cao hơn so với tăng
trưởng của thế giới và nhiều nước trong khu vực, GDP bình quân đầu người cải
thiện đáng kể và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên bên
cạnh đó, những thành tựu đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng của đất
nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn này tương đối cao nhưng
thiếu bền vững. Bởi vậy, để tìm hiểu chi tiết hơn về những chủ trương đã được thực
hiện cũng như nhìn nhận được những kết quả và hạn chế ở giai đoạn này để tiếp tục
cải thiện và phát huy hơn trong tương lai, đề tài “Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà
nước giai đoạn 2006 - 2016” hướng tới tìm hiểu vai trò ấy của Đảng và đề ra những
phương hướng trong đổi mới kinh tế nhà nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ những chủ trương đổi mới với kinh tế nhà nước mà Đảng đã đề ra và thực
hiện trong giai đoạn 2006 - 2016. Đồng thời chỉ ra những thành công đã đạt được
cùng những hạn chế nhằm rút ra bài học, phương hướng cho quá trình đổi mới hiện

nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo của Đảng trong đổi mới kinh tế nhà nước giai
đoạn 2006 - 2016.
5. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung bài tiểu luận tập trung làm rõ chủ trương và quá trình Đảng lãnh đạo,
chỉ đạo đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn giai đoạn 2006 đến năm 2016 với các
vấn đề: kinh tế nhà nước và chủ trương của Đảng về đổi mới kinh tế giai đoạn
(2006-2016); bối cảnh tác động đến phát triển thành phần kinh tế nhà nước giai
đoạn (2006 - 2016); những chính sách đổi mới của Đảng với nền kinh tế nhà nước

4


giai đoạn 2006 - 2016; thành tựu đạt được của thành phần kinh tế nhà nước giai
đoạn (2006 - 2016); hạn chế từ sự đổi mới của Đảng với nền kinh tế nhà nước giai
đoạn 2006 - 2016; phương hướng phát huy đổi mới kinh tế nhà nước trong giai đoạn
hiện nay và giải pháp phát huy đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn hiện nay.
Về không gian: Bài tiểu luận nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo về đổi mới kinh tế
nhà nước giai đoạn 2006-2016
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà nước
từ năm 2006 đến năm 2016. Năm 2006 là năm Đại hội lần thứ X có vai trò quan
trọng trong việc rút ra những bài học chủ yếu của sự nghiệp đổi mới, quyết định
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Năm 2016
là năm Đại hội lần thứ XII, tổng kết 30 năm đổi mới toàn diện đất nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Bên cạnh
đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê; so sánh.
-


Phương pháp lịch sử được sử dụng ở chương I để phân kỳ thời gian; làm rõ
hồn cảnh lịch sử; trình bày hệ thống chủ trương, quan điểm và sự chỉ đạo
của của Đảng về đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn 2006-2016

-

Phương pháp lôgic sử dụng ở chương II , chương III và chương IV để xâu
chuỗi các sự kiện, liên kết các nội dung làm rõ sự phát triển về nhận thức và
q trình hồn thiện chủ trương của Đảng về lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà
nước giai đoạn 2006-2016 và khái quát những ưu điểm, hạn chế, rút ra những
kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà nước
giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2016.

-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, phân tích và đánh giá các nguồn
tài liệu liên quan, gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và
địa phương; các cơng trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn
đề Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn 2006-2016

-

Phương pháp thống kê, so sánh, đánh giá: Thống kê, so sánh kết quả đạt
được mà Đảng lãnh đạo đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn (2006-2016) qua
5


các giai đoạn; đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của việc đổi mới
kinh tế nhà nước giai đoạn ( 2006-2016)

7. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung tiểu
luận gồm 4 chương, 8 tiết.

PHẦN NỘI DUNG
I. KINH TẾ NHÀ NƯỚC VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2016
1.1 Quan niệm về kinh tế nhà nước
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế nhà nước

Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư
và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật
tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình. Lịch sử cách mạng cơng nghệ
quản lý kinh tế của nhà nước luôn gắn liền với chức năng quản lý hành chính.
Chức năng của nhà nước được phôi thai ngay từ lúc ban đầu nhà nước xuất hiện.
1.1.1.1.

Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản

(Học thuyết của các trường phái cổ điển, dân cổ điển).
Thời kỳ CNTT hướng (XV – XVII) vai trò quản lý kinh tế của nhà nước rất được
coi trọng. Nhà nước tư sản đã thực hiện chính sách tiền tệ hết sức nghiêm ngặt, họ
tìm mọi cách tích luỹ tiền tệ, khơng cho tiền chạy ra nước ngồi, nhà nước cịn quy
định những nơi được phép bn bán. Trong chính sách ngoại thương họ dùng hàng
rào, thuế quan bảo hộ, đánh thuế nhập khẩu cao và thuế xuất nhập khẩu thấp, quy
định nghiêm ngặt tỉ giá hối đoái.

6



Thuyết của Adam Smith (726 – 1790) “ Thuyết bàn tay vơ hình” lại cho rằng hoạt
động của tồn bộ nền kinh tế là do các quy luật khách quan tự chi phối, và đưa ra
nguyên lý “Nhà nước không can thiệp” vào hoạt động kinh tế nhưng ông không
chống lại vai trò kinh tế nhà nước mà chỉ chống lại sự can thiệp sai trái của nhà
nước mà thôi.
Thuyết cân bằng tổng quát “ của Leon Wales lời khuyên nghị nhà nước cần can
thiệp vào quá trình sản xuất, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, hạn chế đầu cơ, ổn
định giá phù hợp với tiền lương.
1.1.1.2.

Trong giai đoạn của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

Học thuyết “bàn tay hữu hình của J. M. KeYneS: đánh giá cao vai trị của kinh tế
nhà nước; các chính sách kinh tế nhà nước tới nền kinh tế thị trường.
Quan điểm của CN Mác – Lênin về kinh tế nhà nước.
+ Cơ chế thị trường là cơ chế tốt nhất điều tiết nền kinh tế hàng hố một cách có
hiệu quả, tuy nhiên có nhiên khuyết tật vì vậy cần có sự quản lý của nhà nước.
* Từ các sự phân tích trên cho phép rút ra kết luận.
Tất cả các nhà nước đã và đang tồn tại khơng có nhà nước nào phi kinh tế, đứng bên
ngoài hay bên trên nền kinh tế. Sự ra đời của nhà nước bao giờ cũng có nguồn gốc
từ nguyên nhân kinh tế. Bất kỳ với hoạt động của nhà nước hoặc kìm hãm hoặc thúc
đẩy kinh tế.
Mỗi thể chế kinh tế đòi hỏi một tổ chức nhà nước riêng phù hợp với yêu cầu của nó.
Nhà nước phải tổ chức bộ máy hồn thiện chức năng nhiệm vụ của mình với sự vận
động kiến đối của nền kinh tế.
1.1.1.3.

Thành phần kinh tế nhà nước

Khu vực kinh tế nhà nước là một khái niệm tương đối.

Nếu xét về khía cạnh hình thức tổ chức thì khu vực kinh tế nhà nước bao gồm.

7


+ Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động cơng ích.
+ Các doanh nghiệp có cổ phần nhà nước chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của nhà
nước (theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước.
+ Các doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước.
+ Các tổ chức sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
Nếu xét về khía cạnh của lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế, thì khu vực kinh tế
nhà nước bao gồm các hoạt động của nhà nước trong việc:
+ Quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên.
+ Đầu tư, quản lý và khai thác các cơng trình hạ tầng kỹ thuật (đường sá, bến, bãi
cảng, các khu công nghiệp tập trung v.v…).
+ Các tổ chức kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ; trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng v.v…
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế nhà nước tại Việt Nam

Ở Việt Nam mục tiêu độc lập dân tộc bồn liền với chủ nghĩa xã hội trong gần thế kỷ
qua đã trở thành động lực thôi thúc giành độc lập và xây dựng một cuộc sống ấm no
và hạnh phúc cho nhân dân.
Dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu chúng ta hoàn toàn khả
năng xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trong các doanh nghiệp nhà
nước có lý đảng cộng sản sâu sắc) làm giàu không chỉ cho bản thân mà còn phải
làm giàu cho đất nước.
Sự ra đời kinh tế nhà nước ở Việt Nam thể hiện qua các bước: Quốc cữu hóa xã hội
chủ nghĩa, cải tạo xã hội cũ và đầu tư xây dựng mới xã hội chủ nghĩa.
Mơ hình kinh tế chỉ huy: kinh tế nhà nước bao trùm lên tất cả các lĩnh vực kinh tế.


8


Mơ hình kinh tế nhà nước thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đa
dạng hoá sở hữu tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
* Thực trạng doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
Vấn đề hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước là đặc biệt quan trọng, vì đã là doanh
nghiệp kinh doanh đương nhiên phải có hiệu quả thì mới tồn tại, phát triển. Việc
xem xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước cần có quan điểm tồn diện
cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy
kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp cơng ích.
Trên thực tế, những hoài nghi, thiếu niềm tin của một bộ phận cán bộ, đảng viên
vào hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước cũng khơng phải là khơng có căn cứ nhất
định. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp nhà nước của chúng ta bên cạnh những
thành tựu to lớn đã và đang bộc lộ những yếu kém khá nghiêm trọng.
Quy mơ các doanh nghiệp nhà nước cịn nhỏ (vốn bình qn chỉ là 12 tỷ đồng), cơ
cấu có nhiều bất hợp lý, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, chưa thật sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản xuất thấy ngồi một số doanh nghiệp có trình độ cơng
nghệ hiện đại hoặc trung bình của thế giới từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm. Đến
tháng 5/2001 mới chỉ có 4,1% tổng số doanh nghiệp nhà nước được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước cũng chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự hỗ trợ đầu tư của
Nhà nước: Trong 4 năm (1997 -2000) ngân sách nhà nước đã đầu tư thêm cho
doanh nghiệp nhà nước gần 82000 tỷ đồng; ngồi ra, miễn giảm thuế 1351 tỷ đồng,
xóa nợ 1.088 tỷ đồng, khoán nợ 3392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng, giảm tính khấu
hao 200 tỷ đồng và cho vay ưu đãi đầu tư 9000 tỷ đồng. Đến năm 2000, số doanh

nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả mới chỉ là 40%, bị lỗ liên tục chiếm tới
29%.

9


Tình hình đúng như vậy, nhưng từ đó để đi đến khẳng định chỉ có các doanh nghiệp
tư nhân mới có lãi và doanh nghiệp nhà nước chỉ có thua lỗ, kém hiệu quả là hồn
tồn khơng đúng. Nhận định này thiếu cả cơ sở lý luận và thực tiễn, coi một số hiện
tượng trùng với bản chất, bởi nếu đi sâu nghiên cứu chúng ta cũng dễ thấy không
chỉ doanh nghiệp nhà nước mới thua lỗ, mà cũng có nhiều doanh nghiệp tư nhân
thua lỗ. Khủng hoảng kinh tế – tài chính khu vực với những hậu quả nặng nề về
kinh tế, chính trị, xã hội có thể được coi là khủng hoảng của kinh tế tư nhân. Thực
tế ở thành phố Hải Phòng (cũng như ở nhiều địa phương khác) cho thấy, tỷ lệ nợ
quá hạn của các khoản vay tín dụng ngân hàng của nhiều doanh nghiệp tư nhân (vào
khoảng 36% tính đến tháng 6/2001), cao gấp đơi so với DNNN, trong đó phần lớn
là nợ khó có khả năng thanh tốn. Trong tổng số doanh nghiệp nhà nước có tới 70%
là hoạt động có lãi và khi lãi khi lỗ; số doanh nghiệp nhà nước thua lỗ tuy còn nhiều
song chỉ là thiểu số.
Như vậy, thua lỗ, hiệu quả thấp là đồng hành của cả doanh nghiệp nhà nước và
nhiều doanh nghiệp tư nhân, khơng có sự phân biệt chủ sở hữu. Thực tế ở nước ta
cho thấy, sự thua lỗ hiệu quả kinh tế thấp của một bộ phận đáng kể doanh nghiệp
nhà nước và nhiều doanh nghiệp tư nhân có nhiều ngun nhân khơng có liên quan
đến sở hữu doanh nghiệp, trong đó có nguyên nhân rất cơ bản là điều kiện sản xuất
kinh doanh của nước ta nhiều khó khăn, biến động rủi ro lớn, các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế yếu kém, nhất là về trình độ quản lý, kinh nghiệm thương trường.
1.2 Chủ trương của Đảng về đổi mới kinh tế giai đoạn 2006 - 2016
1.2.1 Giai đoạn 2006 - 2010
Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: “ Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được
bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát

triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
Theo văn kiện đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ về nhiệm vụ: Chuyển mạnh sang kinh
tế thị trường, thực hiện các nguyên tắc của thị trường, hình thành đồng bộ các loại

10


thị trường và hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với đặc điểm của nước ta. Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch
đồng bộ cơ cấu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hồn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xóa bỏ cơ chế xin - cho,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thốt lãng phí và nợ đọng, tăng
cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường đầu tư
chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển tồn
diện kinh tế nơng thơn. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Hình thành các khu
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và phát triển trên quy mơ rộng.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp để
giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Tập trung phát triển có
chọn lọc một số ngành cơng nghiệp có tiềm năng, các sản phẩm có hàm lượng cơng
nghệ cao. Ðẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều
lao động, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.

Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng các ngành
dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phát triển và tăng khả
năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Ðổi mới cơ bản cơ chế quản lý
và phương thức cung ứng dịch vụ cơng - khâu đột phá để đưa tiến trình xã hội hóa
các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên một bước phát triển mới.
Ngoài ra, tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm
lợi ích quốc gia và phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập
những điều kiện thuận lợi hơn nữa để khai thác lợi thế của đất nước và khắc phục

11


những vướng mắc ảnh hưởng đến việc thu hút các nguồn vốn quốc tế, như vốn
ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng thương mại và
các nguồn vốn quốc tế khác.
Tiếp tục đổi mới chính sách để khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh hơn các loại
hình kinh tế tập thể với những hình thức hợp tác đa dạng, tự nguyện, đáp ứng nhu
cầu của các thành viên, phù hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên
các địa bàn. Nghiên cứu xây dựng mơ hình hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở tổng kết
các đơn vị làm tốt để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể, nhất là đối
với nông nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp. Đa dạng hố hình thức sở hữu trong kinh tế
tập thể (có sở hữu pháp nhân, thể nhân). Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong
hợp tác xã và các hình thức liên hiệp hợp tác xã.
1.2.2 Giai đoạn 2011 - 2016
Đại hội Đảng lần thứ XI nhấn mạnh về chủ trương: “ Chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng
và chiều sâu, vừa mở rộng quy mơ vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả,
tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành
sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến

lược phát triển doanh nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh
tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp dụng các hình thức thu hút đầu
tư đa dạng, hấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực
cho phát triển. Khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ công nghệ cao và các giải pháp đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới... tham
gia ngày càng nhiều và có hiệu quả vào những khâu, cơng đoạn có hàm lượng khoa
học, giá trị gia tăng cao trong mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.”
Phát triển kinh tế thị trường, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời giữ
vững, tăng cường tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đi đôi với

12


phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và từng chính sách. Cơng bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận
và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực
của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực
kinh tế.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI KINH TẾ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 20062016
2.1. Bối cảnh tác động đến phát triển thành phần kinh tế nhà nước giai đoạn

2006 - 2016
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng họp tại Hà Nội, họp từ ngày 19-12011, đề cập, trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, rất phức
tạp, khó lường. Hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn đang là xu thế lớn, nhưng chiến
tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp.
Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thối kinh tế tồn cầu, ơ nhiễm mơi trường,
biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trên toàn thế giới. Cục diện thế giới đa cực
ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển
nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Toàn cầu hố và cách
mạng khoa học - cơng nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã
hội thông tin và kinh tế tri thức. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau
khủng hoảng nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn, bất ổn; chủ nghĩa bảo hộ phát triển
dưới nhiều hình thức; cơ cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnh
mẽ ở các nước; tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là giữa các nước

13


lớn có quan hệ ảnh hưởng nhiều với nước ta, có nhiều thay đổi. Nước ta vẫn đứng
trước nhiều thách thức lớn, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thối về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối 11 sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với
tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục
thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài
"dân chủ", "nhân quyền" hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội
bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, "tự diễn biến", "tự chuyển
hố" có những diễn biến phức tạp.
2. Những chính sách đổi mới của Đảng với nền kinh tế nhà nước giai đoạn 2006
- 2016
Đảng đã tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn sau khi đánh giá quá trình đổi
mới, chỉ rõ những thành tựu, khuyết điểm, yếu kém, Đảng đã chỉ ra những bài học

cần thiết để tiếp tục hoàn thiện, đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đội và quan hệ sản xuất đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII đều xác định, làm rõ hơn nội
dung định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Từ Đại hội
VIII, Đảng ta đã sử dụng khái niệm “kinh tế nhà nước”, bao gồm: ngân sách nhà
nước, các quỹ của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở
hạ tầng. Hội nghị Trung ương 3 khoá IX đã xác định: kinh tế nhà nước có vai trị
chủ đạo theo nghĩa: “có vai trị quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị xã hội của đất nước”; đồng thời
cũng xác định doanh nghiệp nhà nước “giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm
công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mơ, làm lực
lượng nịng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nịng cốt là hợp
tác xã. Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở
hữu hỗn hợp mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần để loại hình kinh tế này trở
14


thành phổ biến trong nền kinh tế, thúc đẩy xã hội hố sản xuất kinh doanh và sở
hữu.
Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo quy hoạch và
quy định của pháp luật, thúc đẩy hình thành các tập đồn kinh tế tư nhân, khuyến
khích tư nhân góp vốn vào các tập đồn kinh tế nhà nước. Thu hút đầu tư nước
ngồi có cơng nghệ hiện đại, thân thiện môi trường và tăng cường sự liên kết với
các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế những năm qua, nhất là trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu, càng cho thấy phải khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà

nước và vai trò quan trọng, làm nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, gắn với vai
trò quản lý và điều tiết nền kinh tế của Nhà nước. Như vậy, vai trị chủ đạo của kinh
tế nhà nước khơng mâu thuẫn, hạn chế sự phát 15 triển bình đẳng, lâu dài các thành
phần kinh tế, mà chính là mở đường, thúc đẩy, tạo điều kiện, tạo động lực cho phát
triển các thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với
mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ). Nhưng trong chiến lược và báo cáo chính trị
khơng xác định vấn đề này. Vì trên thực tế trong 5, 10 năm tới kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể chưa thể đóng vai trị nền tảng được (đây là điểm mới so với Đại hội
X).
2.3. Thành tựu đạt được của thành phần kinh tế nhà nước giai đoạn 2006 2016
Trong giai đoạn 2006-2016,Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương,
biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế có nhiều khó
khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nước đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và
khơng ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi
mới và phát triển đất nước; đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng
XHCN.
Một số thành tựu mà thành phần kinh tế đã đạt được như:

15


Một là, có bước phát triển về quy mơ tài sản, doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư phát triển và năng suất lao động xã hội.
Một vài con số minh chứng: năm 2012, nộp ngân sách nhà nước là 142.838 tỷ đồng,
vốn đầu tư phát triển năm 2012 là 406,5 nghìn tỷ đồng, năng suất lao động xã hội
tính theo giá thực tế, năm 2012 là 178,2 triệu đồng/người; đóng góp vào GDP, năm
2012 là 9,95%. Bình quân nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp nhà nước là

104 tỷ đồng, cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là 18
tỷ đồng, gấp 104 lần doanh nghiệp tư nhân.
Hai là, doanh nghiệp nhà nước đã trở thành lực lượng nòng cốt để thực hiện vai trò
quan trọng trong ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu
của Đảng, Nhà nước đề ra, góp phần quan trọng trong bảo đảm quốc phòng, an
ninh, an ninh lương thực quốc gia... Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã góp
phần quan trọng cho việc bảo tồn và phát triển các nguồn lực vật chất của kinh tế
nhà nước trong nền kinh tế.
Ba là, kinh tế nhà nước/doanh nghiệp nhà nước là lực lượng chủ yếu hình thành các
trung tâm kinh tế, đô thị mới; là lực lượng đầu tư vào những lĩnh vực, các cơng
trình trọng điểm quốc gia, đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi chậm... Đồng thời, kinh
tế nhà nước/doanh nghiệp nhà nước là đội quân chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc
tế, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng vai trị tích cực trong việc
hạn chế những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu
trong các năm 2008 - 2010 đến nền kinh tế nước ta. Nhiều tập đoàn kinh tế, tổng
cơng ty nhà nước hoạt động thực sự có hiệu quả, như Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn
thơng qn đội, Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam... Theo bảng xếp hạng
VNR500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2016, có 5 tập đồn kinh tế nhà
nước được xếp hạng (PVN, Viettel, VNPT, Vinacomin, EVN).
Đạt được những kết quả trên là nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và
Nhà nước; sự chỉ đạo thực hiện kiên trì của chính phủ và các cấp, các ngành; sự cố
gắng phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách để vươn lên của các doanh nghiệp nhà
nước, của đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động trong cơ chế mới.

16


2.4. Hạn chế từ sự đổi mới của Đảng với nền kinh tế nhà nước giai đoạn 2006 2016
Mặc dù kinh tế nhà nước/doanh nghiệp nhà nước được ưu đãi về các nguồn lực (tài
nguyên, đất đai và các lợi thế khác, nhất là lợi thế độc quyền trong một số lĩnh vực),

nhưng vẫn còn một số hạn chế như:
-

Quy mô và các mối quan hệ quản lý của doanh nghiệp nhà nước có nhiều
điểm chưa hợp lý. Doanh nghiệp nhà nước phát triển còn chồng chéo, trùng
lặp về ngành nghề, sản phẩm. Nguồn vốn hạn hẹp nhưng lại đầu tư hình
thành và phát triển nhiều DNNN có quy mơ và quá nhỏ bé. Không đủ lực để
tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một sự lãng phí lớn trong
đầu tư phát triển.

-

Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu đã và đang là lực cản đối với quá trình
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm trên thương
trường. Nhiều loại vật tư, nguyên liệu tồn kho từ thời kỳ bao cấp đã lỗi thời,
phẩm chất đó giảm khơng tiêu thụ được nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn
"treo" lại, chờ nhà nước có biện pháp xử lý. Do đó, doanh nghiệp phải tăng
thêm chi phí bảo quản, cất giữ, gây ứ đọng vốn, dẫn đến tình hình tài chính
doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Hiệu quả sản xuất doanh
nghiệp nhà nước giảm dần. Nợ nần nhiều, quan hệ phải thu, phải trả ngày
càng lớn, tình hình tài chính thiếu lành mạnh. Nhà nước phải giúp đỡ hỗ trợ
ngày càng nhiều trong khi ngân sách nhà nước còn co hẹp tỷ lệ vay nợ trong
và ngoài nước ta.

-

DNNN cũng là một trong những "địa chỉ" của tệ lãng phí, tham nhũng, gây
thất thốt, tổn thất ngồi tài lực của nhà nước.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY ĐỔI MỚI KINH TẾ NHÀ NƯỚC

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Kinh tế nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định
kinh tế vĩ mô, định hướng, điều tiết, dẫn dắt, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường. Hai lực lượng, hai bộ phận của kinh tế
nhà nước được sử dụng để thực hiện vai trò này là các nguồn lực kinh tế của Nhà

17


nước (đất đai, tài nguyên, nguồn vốn, tài sản thuộc sở hữu nhà nước) và doanh
nghiệp nhà nước . Cả hai bộ phận này, hai lực lượng này, khi được sử dụng, đều vừa
phải theo cơ chế vận hành chung của nền kinh tế là cơ chế thị trường, vừa phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
Đại hội IX của Đảng xác định, doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt
trong nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; nêu gương về
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Cụ thể hóa
tinh thần Đại hội IX, Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX xác định, doanh nghiệp nhà
nước là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước
định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nịng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế
nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, phương hướng phát huy đổi mới đối với doanh nghiệp Nhà nước hiện
nay là:
-

Đối với doanh nghiệp nhà nước, nhiệm vụ trọng tâm tới đây là đẩy nhanh
việc xử lý nợ xấu, thối vốn, cổ phần hóa, cơ cấu lại doanh nghiệp, thúc đẩy

đổi mới, nâng cao trình độ cơng nghệ và áp dụng chế độ quản trị doanh
nghiệp hiện đại.

-

Ngoài ra, cần phải xác định và làm rõ hơn nữa vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế. Theo đó, vị trí của doanh
nghiệp nhà nước cần nắm giữ là góp phần tác động đến việc bảo đảm vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nước, thông qua việc tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy hình
thành, phát triển nền tảng hạ tầng kinh tế cơ bản và thiết yếu, tạo đà cho phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy cạnh tranh và hội nhập; làm công cụ khắc
phục những thất bại hoặc thiếu hụt của thị trường; làm công cụ hỗ trợ cùng
với cơng cụ chủ yếu là các chính sách để điều tiết kinh tế, ổn định kinh tế vĩ

18


mô trong những trường hợp đặc biệt, như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch
bệnh,...
-

Thêm nữa, cần bảo đảm quyền tự chủ của doanh nghiệp nhà nước trong cơ
chế thị trường, hoàn thiện cơ chế đánh giá doanh nghiệp nhà nước. Lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu; tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tuân
thủ đầy đủ kỷ luật và chuẩn mực thị trường trong đầu tư và kinh doanh; cạnh
tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

-

Mặt khác, tiếp tục thu hẹp diện doanh nghiệp mà nhà nước cần duy trì vốn

nhà nước tại doanh nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà
nước, trọng tâm là cổ phần hóa, thối vốn nhà nước. Thực hiện nhất qn và
triệt để nguyên tắc thị trường trong thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành
khơng phải kinh doanh chính hoặc khơng trực tiếp liên quan với ngành kinh
doanh chính. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những ngành, lĩnh vực
cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác khơng đầu tư. Song song với q trình thu hẹp diện doanh
nghiệp nhà nước là tiếp tục thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

-

Tiếp tục hồn thiện thể chế kinh tế thị trường để đặt các doanh nghiệp nhà
nước vào mơi trường cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp của khu vực tư
nhân, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Từ đó, thúc đẩy doanh nghiệp nhà
nước không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững của nền kinh tế.

-

Cuối cùng, các cơ quan quản lý nhà nước, đi liền với việc hồn thiện thể chế
để các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong mơi trường cạnh tranh bình
đẳng, dần gỡ bỏ sự can thiệp của bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản đối
với doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước thực sự tự chủ, chỉ
hoạt động theo pháp luật và môi trường cạnh tranh với doanh nghiệp của các
khu vực kinh tế khác hướng tới tạo ra hiệu ứng hiệu quả tổng thể của nền
kinh tế dưới tác động của cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế
khu vực và toàn cầu.

19



3.2. Đối với tài sản thuộc Nhà nước
Tài sản nhà nước là Tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật
quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: trụ sở làm việc, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị
làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định. Đây là
nguồn lực quan trọng, có phạm vi rộng, chiếm giữ tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của mỗi quốc gia; là nguồn lực nội sinh, tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phịng, an ninh của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, cần có phương hướng cụ
thể đối với tài sản nhà nước để phát huy, đổi mới nền kinh tế nhà nước giai đoạn
hiện nay.
Thứ nhất, hồn thiện khn khổ pháp lý về quản lý, sử dụng tài sản công tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản cơng. Đồng thời,
kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho từng lĩnh vực để bảo
đảm có hiệu lực đồng thời với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công .
Thứ hai, tiếp tục rà soát, sắp xếp lại việc sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp, bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Tài sản dơi
dư, khơng cịn nhu cầu sử dụng phải được xử lý kịp thời, công khai để thu nộp ngân
sách nhà nước. Kiên quyết thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công
lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, làm cơ sở cho các đơn vị đủ
điều kiện được sử dụng tài sản vào các mục đích kinh doanh dịch vụ nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, khai thác nguồn lực tài sản sẵn có gắn với huy
động các nguồn lực của xã hội, tăng khả năng tự chủ của đơn vị gắn với việc kiểm
tra, giám sát của Nhà nước. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và có giải pháp
để các bộ, ngành, địa phương thực sự chủ động, vào cuộc trong tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách đã được ban hành. Áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác

công - tư trong xây dựng, quản lý, vận hành dự án trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp.

20


Thứ ba, rà soát các quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên
nhằm lượng hóa, dự báo, đánh giá khả năng khai thác nguồn lực tài chính và phải
cân đối với nguồn lực tài chính có thể bố trí được để thực hiện. Hồn thiện phương
pháp xác định tài nguyên; cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xác định
giá để kịp thời thông báo, thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính có liên quan vào
ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh áp dụng hình thức đấu giá khi cấp quyền khai thác
tài nguyên.
Thứ tư, kiên quyết thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở tập
trung đông người và các cơ sở phải thực hiện di dời theo quy hoạch ra khỏi khu vực
nội thành để có điều kiện khai thác, sử dụng có hiệu quả quỹ đất này cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ năm, thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng, mở rộng các phương thức đầu tư; nâng cao
chất lượng sử dụng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thơng. Tăng cường
khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng giao thông nhằm huy động vốn phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông (đường bộ, cảng biển, cảng hàng không, đường
sắt...) thông qua một số phương thức cho thuê quyền khai thác hoặc chuyển nhượng
có thời hạn.
Thứ sáu, tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp
cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bảo đảm từng bước cơ sở dữ liệu quốc
gia có đầy đủ thông tin về tài sản công theo Nghị quyết số 98/2015/NQ-QH13 ngày
10/11/2015 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016. Đây là
cơ sở quan trọng để xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện khai thác

tài sản công bền vững, có hiệu quả.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT HUY ĐỔI MỚI KINH TẾ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
4.1. Hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế hiện nay.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố cấu thành thị trường chung bao gồm thị trường
hàng hoá và dịch vụ, thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ , thị
21


trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản.v.v…
Nhà nước tạo môi trường quản lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh
tranh và hợp tác để phát triển. Thông qua chiến lược, quy hoạch,kế hoạch, chính
sách phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả lực lượng vật chất của nhà nước để định
hướng phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo chủ động cân đối vĩ mô nền kinh tế, đIều
tiết phân phối và thu nhập.
Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà nước theo quy định của pháp luật, kiên
quyết đấu tranh chống các tệ nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại, tham
nhũng …; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế và
kiểm soát độc quyền kinh doanh. Phân định rõ chức năng quản lý hành chính nhà
nước với chức năng quản lý sản xuất , kinh doanh ; từ đó, thực hiện đúng chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng sở hữu tài sản công của nhà nước.
4.2. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với kinh tế
Đổi mới các cơng tác kế hoạch hố theo hướng xuất phát và gắn chặt với thị trường.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội : Tăng cường công tác thơng tin kinh tế , cơng tác kế tốn,
thống kê .Giải quyết tốt mối quan hệ giữa thu và chi ngân sách. Bảo đảm tính minh
bạch ,cơng bằng trong chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cải tạo hệ thống thuế phù
hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
đầu tư vốn , chống lãng phí, thất thốt vốn. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách
doanh nghiệp nhà nước.

4.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Trong những năm qua , Việt Nam đã tiến hành một bước cải cách nền hành chính ,
nhưng phải thừa nhận rằng, “ cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết,
hiệu quả thấp. Tổ chức bộ máy nhà nước cồng kềnh, trùng lặp chức năng với nhiều
tầng nấc trung gian và những thủ tục hành chính phiền hà , khơng ít trường hợp trên
và dưới , trung ương và địa phương hành động khơng thống nhất, gây khó khăn cho
việc phát triển kinh tế –xã hội và làm giảm động lực phát triển”.
22


Vì vậy trong những năm tới phải nỗ lực hơn nữa theo trương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do chính phủ phê duyệt nhằm nâng cao
năng lực quản lý của nhà nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

PHẦN KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2006-2016, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương,
biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế có nhiều khó
khăn gay gắt, doanh nghiệp nhà nước đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và
khơng ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi
mới và phát triển đất nước; đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đảng đã tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn sau khi đánh giá
quá trình đổi mới, chỉ rõ những thành tựu, khuyết điểm, yếu kém,Trong bối cảnh thế
giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế có nhiều khó khăn gay gắt, doanh
nghiệp nhà nước đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và khơng ngừng phát
triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển
đất nước; đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đảng và Nhà Nước ta hiện nay đang chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước đưa nước ta thắng lợi này đến thắng lợi
khác, từ việc đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội đến việc
gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đưa đất nước ta từ chỗ nghèo đói thiếu
lương thực trầm trọng đến chỗ xuất khẩu gạo đứng đầu Thế giới, đó là một thành
tựu khơng thể phủ nhận. Đồng thời việc chủ trương thực hiện chính sách đổi mới về
kinh tế nó cũng đánh dấu một bước trưởng thành trong tư duy lý luận và nhận thức
của Đảng ta, thể hiện bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng ta trong tình
hình mới, khi mà tình hình Thế giới đang thay đổi và diễn biến phức tạp.

23


Thực hiện tiểu luận nghiên cứu và tìm hiểu về đường lối đổi mới của Đảng lãnh đạo
đổi mới kinh tế nhà nước giai đoạn (2006-2016) khiến bản thân chúng em cảm thấy
niềm tự hào về dân tộc và niềm tin vào đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước của
Đảng. Đồng thời, việc thực hiện tiểu luận cũng giúp chúng em hiểu rõ nhiệm vụ của
bản thân nói riêng và của thế hệ trẻ nói chung phải làm sao tu dưỡng, học tập tốt
hơn, góp phần đưa đất nước tiến lên hơn nữa theo con đường mà Đảng ta đã chọn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.


3.

Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4.

Nguyễn Tấn Hùng, 2011, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà
xuất bản kinh tế, Hà Nội.

5.

Thuật ngữ hành chính, 2009, Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính, Học viện
Hành chính, Hà Nội.

6.

Pháp luật hành chính cộng hịa Pháp, 2007, NXB Tư pháp Hà Nội

7.

Lý thuyết quản lý nhà nước, 2004, NXB Omega.

8.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Nhà xuất bản Bách Khoa – Hà Nội.

9.


Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập – Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia – 2006.

10. Đảng cộng Sản Việt Nam, Quá trình đổi mới tư duy lý luận và thực tiễn, xây

dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
11. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Báo điện tử Đảng cộng sản.
12. Phạm Hồng Thái, Thư viện số tài liệu nội sinh, Phân quyền và phân cấp trong

quản lý nhà nước - Một số khía cạnh lý luận - thực tiễn và pháp lý,
/>13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,


24


14. Thu Huyền, 2011, Một số nội dung cơ bản trong các văn kiện đại hội XI,

www.xaydungdang.org.vn
15. GS, TS. Nguyễn Quang Thuấn, 2021, Tạp chí Cộng sản, Những điểm mới về

kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, />16. PGS, TS. Trần Kim Chung - TS. Nguyễn Thị Luyến, Tạp chí Cộng sản, Vị trí,

vai trị của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, />17. Website : />
25



×