Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình & pp KT.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 56 trang )

KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
HỘI ĐƠNG KHOA HỌC

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ

CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHUẨN MỰC, QUY TRÌNH

VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUN MƠN NGHIỆP VỤ

KIEM TỐN CỦA KIỀM TỐN NHÀ NƯỚC
Chủ nhiệm đề tài:

CN. Đặng Văn Hải, Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế

Thành viên:

KTV Vũ Văn Hồng, Vụ Pháp chế

Thư ký: CN. Nguyễn Cảnh Toàn, Vụ Pháp chế

Hà Nội, tháng 3 năm 2006

608D
A14 106


MỤC LỤC

Trang



Phần mở đầu
Chương I

Cơ sở lý luận về quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực,

quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn
của Kiểm tốn Nhà nước
1.1. Tổng quan về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun
mơn nghiệp vụ kiểm tốn và vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực
hiện chuẩn mực, quy trình và phương
tốn của Kiểm tốn Nhà nước.

nước.

pháp chun

mơn

nghiệp vụ kiểm

1.1.1. Chuẩn mực kiểm tốn nhà nước.
1.1.2. Quy trình, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn nhà

6

1.1.2.1. Quy trình kiểm tốn nhà nước.

1.1.2.2. Các phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn.
1.2. Nội dung cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực.

quy trình và phương pháp.chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của KTNN.

H1
13

nước

13

1.2.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà
1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm toán của Đồn kiểm tốn
1.2.3. Quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và

phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của tổ kiểm toán và kiểm
toán viên nhà nước

15
15

1.3. Vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện chuẩn mực,
quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn
Nhà nước.

16

Chương II
Thực trạng công tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn
mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán

20


2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện hệ
thống chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm

20

2.2. Thực trạng công tác xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện các
chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

25

của Kiểm tốn Nhà nước

toán của Kiểm toán Nhà nước.
của Kiểm toán Nhà nước.

2.2.1. Những mặt được.
2.2.2. Những mặt cịn tơn tại.

2.2.3. Ngun nhân tồn tại.

25
26
28


Chương IH

Những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các


chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm
tốn của Kiểm tốn Nhà nước.

chức

3.1. Những quan điểm chỉ đạo hồn thiện cơng tác quản lý và tổ

thực

hiện các chuẩn

mực,

quy

trình và phương

nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước.

pháp

chun

30

mơn

3.2. Những nội dung và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ
chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn


32

nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước.

3.2.1. Những nội dung công tác quản lý và tổ chức thực hiện các

chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

cần hồn thiện.
3.2.2. Những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ chức thực
hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên mơn nghiệp vụ

kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước.
3.2.2.1. Kiện tồn tổ chức bộ máy của Kiểm tốn Nhà nước bảo đảm

đủ sức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.2.2. Ban hành đầy đủ và đồng bộ hệ thống chuẩn mực, quy trình

32
35
35

và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn.

37

chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

39


3.2.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các

của Kiểm toán Nhà nước.
»
3.2.2.4. Đề cao trách nhiệm của Kiểm toán trưởng trong việc chỉ
đạo thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy chế hoạt động của đồn kiểm tốn
và các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm
tốn của Kiểm tốn Nhà nước
3.2.2.5.

Nâng

cao trách nhiệm

của Trưởng

đồn kiểm

tốn, Tổ

4I

trưởng tổ kiểm toán và kiểm toán viên tổ chức thực hiện các chuẩn mực.

43

3.2.2.6. Tăng cường kỷ luật trong hoạt động kiểm tốn của Kiểm

47


quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn.
tốn Nhà nước.

3.2.2.7. Tiếp tục kiện tồn đội ngũ kiểm toán viên nhà nước bảo

đảm đủ về số lượng, có năng lực chun mơn và đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.2.2.8. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và các phương

tiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tốn.

3.2.2.9. Có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ, cơng chức
Kiểm tốn Nhà nước và chế độ ưu tiên phù hợp với tính chất nghề nghiệp

48
49
50

đối với kiểm toán viên nhà nước.

Kết luận

52


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Náng cao hiệu lực

pháp lý và chất lượng kiểm tốn nhà nước như một cơng cụ mạnh của Nhà

nước”. Thực hiện yêu cầu trên đây, trong những năm qua Kiểm tốn Nhà nước
đã đề ra nhiều biện pháp tích cực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng công
tác kiểm tốn, phục vụ ngày càng tốt hơn cơng tác kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.
Tuy nhiên. chất lượng kiểm tốn nhìn chung cịn hạn chế, chưa đáp ứng
tốt yêu cầu phục vụ công tác giám sát, quản lý, điều hành của Quốc hội, Chính

phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
Trước u cầu của cơng cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền, vị
thế của Kiểm toán Nhà nước đã được nâng cao ” Kiểm tốn Nhà nước là cơ quan
chun mơn về lĩnh vực kiếm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật". Điều đó, địi hỏi Kiểm tốn Nhà nước

phải nâng cao hơn nữa chất lượng cơng tác kiểm tốn, nhằm phục vụ đắc lực việc
kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản

nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí,
phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước.

Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng công tác kiểm tốn, trong đó
nâng cao chất lượng cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy
trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm toán Nhà nước
là một biện pháp cơ bản và quan trọng.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, việc nghiên cứu để hồn thiện
cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp

chun mơn nghiệp vụ của Kiểm tốn Nhà nước là vấn đề có ý nghĩa to lớn cả về



lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao vị thế, vai trị của Kiểm tốn Nhà
nước, đáp ứng sự mong đợi của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu, phân tích những vấn đẻ lý luận và thực tiễn về quản lý và tổ
chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ

kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các

chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện
các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của

Kiểm toán Nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Công tác quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện các chuẩn mực. quy
trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước.

`

- Tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn

nghiệp vụ kiểm tốn của Đồn kiểm tốn, Tổ kiểm tốn và kiểm toán viên nhà
nước.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, so sánh, phân


tích, khảo sát, thống kê, hệ thống hố...
5. Những đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự cần thiết của công
tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp
chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện

các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên mơn nghiệp vụ kiểm tốn của
Kiểm tốn Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và

thực hiện cơng tác kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước.
4

tổ chức


6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực,
quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà
nước.

Chương II: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn
mực, quy trình và phương pháp chuyên mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn
Nhà nước.

Chương III: Những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý và tổ chức thực


hiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn
của Kiểm tốn Nhà nước.


Chương Ï

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC CHUẨN MỰC, QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUN MƠN

NGHIỆP VỤ KIỂM TỐN CỦA KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn
nghiệp vụ kiểm tốn và vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện
chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

của Kiểm toán Nhà nước.

1.1.1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
Chuẩn mực kiểm toán hiểu theo nghĩa chung nhất là những quy phạm
pháp luật, những thước đo chuẩn áp dụng trong hoạt động kiểm tốn, nhằm điều
chỉnh hành vi của đồn kiểm toán, của các kiểm toán viên và của mọi tổ chức cá
. nhân có liên quan trong hoạt động kiểm toán, hướng tới chất lượng và hiệu quả

cao nhất của kiểm toán.

`

Trên thế giới cũng như ở nước ta, khái niệm về chuẩn mực kiểm toán
được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, theo tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm tốn tối cao (NTOSAI) thì các chuẩn mực kiểm toán cung cấp sự


hướng dẫn tối thiểu cho KTV, giúp họ xác định đúng đắn trách nhiệm, quyền
hạn, phương pháp và trình tự tiến bành cơng việc kiểm tốn để hồn thành mục
tiêu kiểm tốn đề ra. Chuẩn mực kiểm toán là những tiêu chuẩn, thước đo để
đánh giá chất lượng của các cuộc kiểm tốn. Cịn Liên đồn Kế tốn quốc tế

(IFAC) thi cho rằng chuẩn mực kiểm tốn là văn kiện mơ tả các ngun tắc cơ
bản về nghiệp vụ và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong q trình kiểm tốn,

các ngun tắc này bao trùm, chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm tốn
viên.

Ở Việt Nam trong q trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm
toán áp dụng cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập, khái niệm về chuẩn
mực kiểm toán cũng đã được xác định. Theo quy định của Luật kiểm toán nhà

6


nước (khoản 1 Điều 8): Chuẩn mực kiểm toán nhà nước gồm những quy định về
nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối
với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối

quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải
tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất

lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm tốn viên nhà nước.
Qua những khái niệm trình bày tóm tắt trên đây có thể thấy rằng, mặc dù
có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng quy tụ lại đều thống nhất với nhau về
những điểm cơ bản nhất, đó là: một hệ thống các chuẩn mực kiểm toán bao giờ
cũng phải chứa đựng hai nhóm thơng tin cơ bản sau:

- Một là, các nguyên tắc, thủ tục cơ bản mà kiểm toán viên và tổ chức

kiểm toán phải tuân thủ trong suốt q trình kiểm tốn.
- Hai là, các quy định về tiêu chuẩn, về chuyên môn nghiệp vụ, về quy
tắc ứng xử ... làm thước đo và căn cứ cho KTV xử lý các mối quan hệ phát sinh
và kiểm tra, đánh giá các thơng tín trong q trình kiểm tốn, cũng như đánh giá

chất lượng kiểm tốn.
Với nhóm thơng tin thứ nhất, chuẩn mực kiểm tốn thường bao gồm
những quy định chung nhất, quan trọng và có tính quyết định nhất đối với hoạt
động kiểm tốn, như tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tính trung thực,
khách quan, khơng thiên vị, tính thận trọng và giữ bí mật, trình độ và khả năng

tương xứng của KTV...

,

Với nhóm thơng tin thứ hai, chuẩn mực kiểm tốn thường bao gồm
những quy định về tiêu chuẩn kiểm toán viên, như trình độ đào tạo, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,... về chuyên môn nghiệp vụ, như lập kế

hoạch kiểm toán, đánh giá kiểm toán nội bộ, xác định tính trọng yếu, rủi ro,

chọn mẫu kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán,... hoặc về quy tắc ứng xử,
như cơng minh, chính trực, khơng định kiến, không vụ lợi...

ˆ

ˆ`'



Hệ thống chuẩn mực kiểm toán ở hầu hết các nước trên thế giới thường
được trình bày dưới đạng nhóm

các chuẩn mực, bao gồm: nhóm

chuẩn mực

chung (hay cịn gọi là những nguyên tắc chung), nhóm các chuẩn mực đạo đức,
nhóm các chuẩn mực thực hành và nhóm các chuẩn mực báo cáo. Trons nhóm.
mỗi chuẩn mực được trình bày theo kết cấu phổ biến là: mục đích của chuẩn
mực. phạm vi 4p dung chuẩn mực, nội dung chuẩn mực và các hướng dẫn áp
dụng cần thiết.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở pháp lý quan trọng trong hoạt
động kiểm toán. Ủy lực và hiệu lực của kiểm toán, chất lượng và hiệu quả của

hoạt động kiểm toán, sự tôn trọng và tin tưởng của công chúng vào kết quả kiểm
toán phụ thuộc vào hệ thống chuẩn mực kiểm toán và ý thức tuân thủ chuẩn mực

kiểm toán của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên trong hoạt động của
mình. Chính vì lẽ đó, ở quốc gia nào trên thế giới cũng vậy, việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực kiểm tốn ln ln là nhiệm vụ quan trọng

hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển hoạt động kiểm tốn nói chung
và kiểm tốn nhà nước nói riêng.
1.1.2. Quy trình, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn nhà
nước.

1.1.2.1. Quy trình kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước là trình tự, thủ tục

tiến hành các công việc đối với mỗi cuộc kiểm tốn. Qui trình kiểm tốn được

xác lập phù hợp với diễn biến khách quan của hoạt động kiểm toán, phù hợp với
những chuẩn mực kiểm toán, được Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định áp dụng
thống nhất cho các cuộc kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước .

Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước bao gồm 4 giai đoạn:
-_

Chuẩn bị kiểm toán.

- _ Thực hiện kiểm toán.
-_

Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán.


-_

Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của

Kiểm toán Nhà nước.
a. Chuẩn bị kiểm tốn:

Chuẩn bị kiểm tốn là q trình chuẩn bị các

nguồn lực cần thiết; nghiên cứu khảo sát đánh giá về đối tượng, phạm vi kiểm
toán; lập kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị bao gồm các bước và những
nội dung công việc sau:


- Khảo sát, thu thập thông tin vệ hệ thống kiểm sốt nội bộ. tình hình tài
chính và các thơng tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán;

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị
được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm tốn và phương
pháp kiểm tốn thích hợp;
- Lập kế hoạch kiểm toán.
b. Thực hiện kiểm toán

- Các nguyên tắc cơ bản chỉ dạo quá trình thực hiện kiểm toán
+ Phải tuân thủ pháp luật, chuẩn mực kiểm toán và quy chế hoạt động của
Đồn Kiểm tốn Nhà nước.

+ Phải tn thủ quy trình kiểm tốn chung và quy trình kiểm tốn chun
ngành do Kiểm tốn Nhà nước ban hành và áp dụng các phương pháp kiểm toán
được lựa chọn cho phù hợp với các nội dung kiểm toán.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm tốn
Nhà nước phê duyệt. Nếu có điều chỉnh (mở rộng hay thu hẹp) phải báo cáo và

được sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
+ Trong quá trình thực hiện kiểm tốn, các tổ trưởng kiểm tốn phải chỉ
đạo kiểm toán viên ghi chép, tập hợp đầy đủ kết quả cụ thể của từng bước công
việc vào hồ sơ kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng làm cơ sở cho các ý kiến
đánh giá, nhận xét, đồng thời là cơ sở cho giám sát, điểu hành quá trình thực
hiện kiểm tốn.


+ Định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo tiến độ thực hiện kế


hoạch để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch kiểm toán
theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng cho cấp trên trực tiếp.

- Đồn kiểm tốn phải thực hiện kiểm toán đúng đơn vị được kiểm toán,
mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm và thời hạn kiểm toán được ghi trong

quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm tốn Nhà nước. Các thành viên Đồn kiểm
tốn áp dụng các phương pháp chun mơn, nghiệp vụ kiểm tốn để thu thập và

đánh giá các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối
với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho các

ý kiến đánh giá, xác nhận. kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán.

c Kết thúc và lập báo cáo kiểm tốn
Nội dung của giai đoạn này bao gồm cơng tác chuẩn bị lập báo cáo kiểm

toán; dự thảo báo cáo kiểm toán; thực hiện các thủ tục thẩm định, xét duyệt và
cơng bố báo cáo kiểm tốn, lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
d Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN
là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm tốn nhằm đảm bảo kết quả của cuộc
kiểm tốn có tác dụng thực hiện cả hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước và quản lý tài
chính của đơn tại đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước phải lập kế hoạch

và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các sai phạm trong báo cáo tài
chính và vi phạm pháp luật;


thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong

hoạt động và kết quả khắc phục các yếu kém đó theo kết luận và kiến nghị của

Kiểm toán Nhà nước. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được
thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán và tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.

10


Quy trình kiểm tốn được ban hành nhằm:
- Tạo cơ sở pháp lý để tổ chức các công việc trong một cuộc kiểm tốn:
cho các hoạt động của đồn kiểm toán và kiểm toán viên; đồng thời là cơ sở để
thực hiện việc giám sát, kiểm tra. đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo

đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước.
- Tạo căn cứ cho các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành cụ thể hoá các nội

dung để xây dựng thành quy trình kiểm tốn chun ngành thích hợp với từng
loại hình kiểm tốn (kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn

hoạt động) và từng đối tượng kiểm tốn trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban

hành để áp dụng thống nhất trong toàn ngành.
- Tạo cơ sở cho việc xây đựng hệ thống giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo.


bồi dưỡng kiểm tốn viên nhà nước.
1.1.2.2. Các phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán.
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức, kỹ thuật được sử dung

trong công tác kiểm tốn nhằm.thực hiện mục đích kiểm tốn đã để ra.
Q trình thực biện kiểm tốn thực chất là q trình kiểm tốn viên vận

dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán nhằm thu thập được đầy đủ các bằng
chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao và có giá trị để làm cơ sở cho lập báo cáo
kiểm toán. Trong thực tiễn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải lựa chọn
một hoặc kết hợp một số phương pháp kiểm tốn. Có nhiều phương pháp kiểm

tốn thích hợp để tiến hành các nội dung kiểm toán cụ thể. Các phương pháp
kiểm toán chủ yếu gồm:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối

(phương trình) kế tốn và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại
của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.

b. Phương pháp đối chiếu, bao gâm:
- Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên tiến
hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài

TH


liệu khác nhau (các chứng từ kiểm tốn) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu
đó.


- Đối chiếu lơgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị
số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động

khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.
Hai phương pháp đốt chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau

trong q trình kiểm tốn.
c. Phương pháp kiểm kẻ là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản

nhằm thu thập các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo hiệu
quả của cơng tác kiểm kê, kiểm tốn viên cần căn cứ vào tính chất của các loại
vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế — kỹ thuật... để lựa
chọn một loại hình kiểm kê

tối ưu: kiểm kê tồn diện, kiểm kê điển hình hoặc

kiểm kê chọn mẫu...
d. Phương pháp điều {ra là phương

pháp kiểm tốn mà theo đó bằng

những cách thức khác nhau, kiểm tốn viên tiếp cận các tổ chức, cá nhân có liên

quan nhằm tìm hiểu, thu nhận những thơng tin cần thiết về thực trạng, thực chất
của một vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay

kết luận kiểm toán.
đ. Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm) là phương pháp tái điễn các
hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc

đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp ký thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử
nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chỉ phí...

e. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán:
Chọn mẫu kiểm toán là việc kiểm toán viên chọn các phần tử “đại diện”,

có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra.
đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.

2


Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm:
Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn
mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính.
8. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng q trình tư duy lơgíc để

nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu. các thơng
tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo

của đơn vị được kiểm tốn.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh
số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số
liệu dự đoán của kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng. loại hình...

1.2. Nội dung cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực,
quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn
Nhà nước


»

1.2.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
1.2.1.1. Ban hành hệ thống chuẩn mực; quy trình kiểm tốn; quy chế hoạt
động của đồn kiểm tốn; hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán, tạo cơ sở cho
việc tổ chức thực hiện việc kiểm toán và là cơ sở để kiểm tra hoạt động kiểm
toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
1.2.1.2. Xác định mục tiêu kiểm toán và xây dựng kế hoạch kiểm tốn

năm; ra quyết định kiểm tốn và thành lập đồn kiểm toán để thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán.
1.2.1.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán.
- Nội dung kiểm tra, giám sát: việc thực hiện các chuẩn mực, quy trình và
phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn, các quy chế hoạt động kiểm
toán, hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán; kế hoạch kiểm toán và quyết định
kiểm toán; việc chấp hành kỷ luật kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên.

13


- Chủ thể thực hiện: lãnh đạo KTNN; lãnh đạo KTNN chuyên ngành. khu

vực; các vụ chức năng: trưởng đoàn kiểm toán và tổ trưởng tổ kiểm toán.
1.2.1.4. Hợp tác quốc tế về KTNN.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật kiểm toán
nhà nước, cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, mở rộng hơn nữa, đa dạng hoá
và nâng cao hiệu quả các mối quan hệ, các hình thức hợp tác đa phương và song

phương với các nước trong khu vực, trên thế giới và các tổ chức quốc tế về kiểm

toán nhà nước; tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ của các tổ chức và cơ quan Kiểm
toán Nhà nước trên thế giới, nhất là về kinh nghiệm, đào tạo cán bộ, kinh phí để

triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật kiểm toán
nhà nước, từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán nhà nước
ngang bằng với Kiểm toán Nhà nước các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2.1.5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức.

Kiểm tốn viên nhà nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chun mơn phù hợp
với nhiệm vụ dugc giao. ộ

1.2.1.6: Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học về KTNN và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tốn của KTNN.
Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học nhằm xây đựng luận cứ khoa học
cho việc tiếp tục hoàn thiện các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của

kiểm toán nhà nước phù hợp với địa vị pháp lý, chức năng nhiệm vụ của Kiểm
toán Nhà nước theo quy định của Luật kiểm tốn nhà nước, trong đó tập trung
vào các vấn để cấp thiết như nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật kiểm
tốn nhà nước; hồn thiện quy trình, chuẩn mực, phương

pháp chun

mơn

nghiệp vụ kiểm tốn; các giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động kiểm toán,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán nhà nước; ứng dụng cơng nghệ
tin học vào hoạt động kiểm tốn của Kiểm toán Nhà nước...
1.2.1.7. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi


phạm pháp luật về KTNN.

14


1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm tốn của Đồn kiểm toán
1.2.2.1. Quán triệt mục tiêu, nội dung, yêu cầu của cuộc kiểm toán.
1.2.2.2. Phổ biến quy chế làm việc của đồn kiểm tốn.
1.2.2.3. Tổ chức bồi đưỡng nghiệp vụ cho kiểm tốn viên.
1.2.2.4. Khảo sát, thu thập các thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ, tình
hình tài chính và các thơng tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán; đánh giá

hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán

để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm tốn và phương pháp kiểm tốn
thích hợp; lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể.
1.2.2.5. Phân cơng nhiệm vụ cho các phó trưởng đồn, tổ trưởng tổ kiểm
tốn; chỉ đạo, điều hành Đồn kiểm tốn thực hiện kiểm tốn theo kế hoạch

kiểm toán đã được phê duyệt;
1.2.2.6. Tổ chức và kiểm tra Đồn kiểm tốn thực hiện quy chế Đồn kiểm
tốn, chuẩn mực kiểm tốn. quy trình, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm
tốn, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng
Kiểm toán Nhà nước;

.

1.2.3. Quan lý và tổ chức thực hiện các chuẩn mực, quy trình và
phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm toán của tổ kiểm toán và kiểm

toán viên nhà nước

1.2.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán chỉ tiết trình trưởng đồn kiểm tốn
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chỉ tiết sau khi đã được phê
duyệt;

1.2.3.2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ kiểm
toán;

1.2.3.3. Chi dao, diéu hành các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện
kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;

1.2.3.4. Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép
nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và kiểm toán viên
theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

15


1.2.3.5. Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm
toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống
nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán:

1.2.3.6. Kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán phải tuân thủ nguyên tác,
chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm tốn của Tổng Kiểm toán
Nhà nước; thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và
các tài liệu làm việc khác của kiểm toán viên, lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán

theo quy định của Tổng Kiểm tốn Nhà nước.
1.3. Vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện chuẩn mực, quy

trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà
nước.
Kiểm

tốn Nhà

nước

được

thành

lập theo Nghị

định

số 70/CP

ngày

11/7/1994 của Chính phủ. Là cơ quan chưa có tổ chức tiền thân, mới được thành

lap lần đầu tiên ở nước ta, song qua 10 năm hoạt động, Kiểm toán Nhà nước đã
khẳng định được vị trí, vai trị vủa mình, trở thành một cơng cụ quan trọng trong
quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước. Với phương châm "Vừa xáy dựng tổ

chức, vừa triển khai hoạt động”, từ khi thành lập đến nay, KTNN đã tiến hành
hàng nghìn cuộc kiểm tốn với quy mô lớn nhỏ khác nhau tại các đơn vị có sử
dụng NSNN trên hầu khắp các lĩnh vực, kể cả lĩnh vực dự trữ quốc gia, an ninh,
quốc phòng và kinh tế Đảng mà trọng tâm là kiểm toán báo cáo quyết toán của


các bộ, ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, các Tổng công ty
Nhà nước và các chương trình mục tiêu quốc gia, các du an dau tu XDCB trọng

điểm của Nhà nước. Kết quả kiểm tốn đã chỉ ra nhiều sai phạm chính sách, chế
độ quản lý kinh tế, tài chính, kiến nghị tăng thu, tiết kiệm.chi và đưa vào quản lý
qua NSNN hàng ngàn tỷ đồng. Quan trọng hơn là, qua kiểm toán đã giúp các Bộ,
ngành, các tỉnh, thành phố và các đơn vị được kiểm tốn nhìn nhận và đánh giá

đúng đấn thực trạng tình hình tài chính, khắc phục được những yếu kém sơ hở
trong quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh; phòng ngừa tiêu cực tham nhũng,
cải tiến và hoàn thiện hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ.

l6


Đạt được

những

kết quả trên đây có nhiều nguyên

nhân, trong đó có

nguyên nhân KTNN đã sớm nghiên cứu, soạn thảo và ban hành được các chuẩn

mực kiểm tốn, các quy trình kiểm toán chủ yếu và quy chế hoạt động kiểm tốn
trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các quy định của Tổ chức Quốc tế các cơ quan
Kiểm toán tối cao ([NTOSAI) và phù hợp với thực tiễn Việt Nam làm cứ pháp lý
và nghề nghiệp quan trọng để thực hành kiểm tốn một cách có bài bản, có chất


lượng và là cơ sở để kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp của Kiểm toán viên.
Tuy nhiên, thực tiển hoạt động kiểm toán của KTNN

những năm qua cho

thấy, xây dựng được một hệ thống các chuẩn mực kiểm tốn, quy trình và
phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

nhà nước

đồng bộ và phù hợp

với yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và hiệu lực hoạt động kiểm tốn là việc
làm hết sức khó khăn và phức tạp. Song, vấn dé quan trọng và khó khăn hơn

nhiều là làm thế nào để đưa các chuẩn mực kiểm tốn, quy trình và phương pháp
chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn

nhà nước đó vào hoạt động thực tiễn kiểm

tốn. Vấn đề quan trọng đó chính là vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực

hiện chuẩn mực, quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn trên
thực tế để khơng ngừng nâng cao chất lượng kiểm tốn, xây dựng KTNN thành
một cơng cụ mạnh của Nhà nước.

Vai trị của cơng tác quản lý và tổ chức thực hiện chuẩn mực, quy trình và
phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn được thể hiện qua các nội dụng

chủ yếu sau đây:
- Tạo ra chuyển biến tích cực về nhận thức về vị trí, vai trị và tính độc lập
của KTNN trong Đảng, Nhà nước và xã hội. Nhận thức về vị trí, vai trị và tính
độc lập của KTNN ngày càng được khẳng định và ghi nhận trong các nghị quyết
của Đảng, Quốc hội, Chính phủ.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII da
chỉ rõ: "Đề cao vai trị của cơ quan Kiểm tốn Nhà nước trong việc kiểm tốn

mọi cơ quan, tổ chức có sử đụng ngân sách nhà nước. Cơ quan Kiểm toán Nhà
nước báo cáo kết quả kiểm tốn cho Quốc hội, Chính phủ và công bố công khai
cho đân biết".

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khoá

17


VIII tiếp tục nhấn mạnh: "...tiếp tục đổi mới và lành mạnh hố hệ thống tài chính

- tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm. Thực hiện chế độ kiểm tốn đối với các đơn
vị có sử dụng ngân sách nhà nước”. Đặc biệt, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ IX đã khẳng định: "...thiết lập cơ chế giám sát tài chính - tiền tệ, nhằm
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, kiểm sốt các nguồn vốn, các khoản vay nợ,
trả nợ, mở rộng hình thức cơng khai tài chính. Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất
lượng kiểm tốn Nhà nước như một cơng cụ mạnh của Nhà nước", Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở cũng đã chỉ rõ: "Thực hiện quy chế

định kỳ kiểm tốn Nhà nước, cơng khai thu, chỉ ngân sách cho dân biết”.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 -

2010 của Chính phủ đã được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg

ngày 17 thang 09 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã ghi rõ: “Đẩy mạnh dấu
tranh chống quan liêu, tham những trong bộ máy Nhà nước. Thực hiện chế do
kiểm toán và các chế độ bảo vệ tài sẵẩn công và Ngân sách Nhà nước". (Phần

đổi mới, nâng cao chất hượng đội ngũ cán bộ, công chức) và "Đổi mới công tác
kiểm tốn đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao
trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước, xố bỏ tình
trạng nhiều đâu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn đối với các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp.". Thơng báo số 87-TB/TW

ngày

18/11/2002 của Bộ

Chính trị khẳng định: “Chỉ nên có một cơ quan Kiểm tốn Nhà nước để thực
hiện các nhiệm vụ kiểm toán ngân sách. Việc xác định cơ quan này trực thuộc

Chính phủ hay Quốc hội do Quốc hội quyết định".
Luật kiểm toán nhà nước quy định

“Kiểm

tốn nhà nước là cơ quan


chun mơn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
- Bảo đảm cho việc tiến hành kiểm toán theo thủ tục, trình tự khoa học,
chặt chẽ, áp dụng các phương pháp kiểm tốn, kỹ thuật nghiệp vụ tiên tiến, nhằm
khơng ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
phục vụ công tác giám sát, quản lý, điều hành của Quốc hội, Chính phủ và các

18


cơ quan có thẩm quyền dõi với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách. tiền và tài
sản của Nhà nước.

,

- Nang cao địa vị pháp lý và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước.
- Gop phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta và quá
trình đàm phán ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Nâng cao vị thế và tăng cường quan hệ hợp tác giữa Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam với Kiểm toán Nhà nước của các nước trên thế giới và các tổ chức
quốc tế,

19




×