TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG- XÃ HỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
Phân tích các mơi trường xã hội hóa cá nhân. Đánh giá vai
trị của mơi trường gia đình đối với q trình xã hội hóa cá nhân
trong xã hội hiện nay. Cho ví dụ minh họa
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Xã hội học
Mã phách:…
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Từ lâu, Xã hội học đã có những bước phát triển quan trọng và thu được
một số thành tựu trên thế giới, có tác dụng không nhỏ trong đời sống xã hội. Đặc
biệt, Xã hội học được áp dụng và phát triển mạnh ở các nước cơng nghiệp phát
triển. Từ những lợi ích đó, lý luận Xã hội học dường như đã thâm nhập vào mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, nó vừa trở nên thân thiết mà lại thân thuộc với mọi
tầng lớp nhân dân thông qua hệ thống giao dục của các trường đại học và cao
đẳng. Sự phát triển của Xã hội học luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Xã
hội càng phát triển, càng văn minh thì yêu cầu hiểu biết về Xã hội học càng cần
thiết, vì nó ln trang bị những tri thức tiến bộ cho sự phát triển của nhân loại,
của đời sống xã hội con người cùng với mối quan hệ của nó. Cùng với các
ngành khoa học khác, Xã hội học đã chỉ ra con đường, những biện pháp, cách
thức hoàn thiện, phát triển các mặt của đời sống xã hội cho phù hợp với quy luật
vận động của xã hội. Nghiên cứu những điều kiện và tiền đề ra đời của Xã hội
học giúp ta hiểu rõ hơn về lịch sử phát triển của nó, từ đó hiểu được ý nghĩa sự
ra đời của Xã hội học và đưa ra những phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Là một người thích tìm tòi hiểu rõ những điều mới mẻ đặc biệt mà mơn xã
hội học và muốn đóng góp một phần nào đó vai trị của mơi trường gia đình với
cá nhân hóa. Xuất phát từ những lý do trên nên em đã chọn đề tài bài tập lớn của
mình: “ Phân tích các mơi trường xã hội hóa cá nhân. Đánh giá vai trị của mơi
trường gia đình đối với q trình xã hội hóa các nhân trong xã hội hiện nay” làm
đề tài nghiên cứu.
1.1.Đối tượng nghiên cứu
Hiện nay với sự phát triển và kinh tế Việt Nam có rất những bước phát
triển vượt bậc mang lại đời sống an sinh xã hội từng bước được đi vào ổn định
kéo theo đó là mơi trường gia đình ngày càng được văn hóa lên giúp cải thiện
hóa được chính cá nhân mỗi người. Chính vì vậy đối tượng nghiên cứu trong đề
tài bài tập lớn của em là môi trường xã hội hóa cá nhân đã có vai trị như thế nào
trong đời sống bây giờ.
NỘI DUNG
2.Phân tích các mơi trường xã hội hóa cá nhân
2.1. Khái niệm xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa lúc mới ra đời được hiểu ở trong phạm vi hẹp và cụ
thể hơn so với bây giờ. Nếu như hiện nay thuật ngữ xã hội hóa được dùng với
nghĩa rộng hơn để diễn tả ở một số lĩnh vực trong cuộc sống, là những vấn đề
mà trước đó chỉ có một bộ phận xã hội quan tâm nhưng giờ đây nó đã được cả
xã hội quan tâm chia sẻ. Đó là q trình xã hội hóa về các vấn đề xã hội như
giáo dục, y tế hay truyền thơng thì lúc đầu xã hội hóa là hướng đến cả nhân,
nghĩa là dùng để chỉ quá trình thay đổi từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội
đến một chỉnh thể khác là con người xã hội. Đây được gọi là quá trình xã hội
hóa cá nhân.
Như Fitcher một nhà xã hội học Mỹ đã viết: “Xã hội hóa là một sự tương
tác giữa người này với người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khn
mẫu hành động và thích nghi với những khn mẫu hành động đó”[2]
Neil Smelser (nhà xã hội học người Mỹ) định nghĩa: "Xã hội hóa cá nhân
là q trình, mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trị
của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mơ hình hành vĩ tương ứng với
hệ thống vai trị mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời minh.[2]
Khi nói đến xã hội hóa cá nhân, có rất nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng
chúng ta tạm chia thành hải quan niệm như sau:
• Thứ nhất. Nói đến tính chủ động của cá nhân trong q trình tích lũy,
thu nhận kinh nghiệm xã hội. Các cá nhân gần như bị đóng khung với các khn
mẫu (hệ giả trị, chuẩn mực xã hội hoặc các vai trị) có sẵn mà khơng né tránh
được. Nó gắn giống như chúng ta buộc phải mặc quân phục khi tham gia vào lực
lượng vũ trang, cá nhân khơng có quyền lựa chọn
• Thứ hai. Trái ngược với tinh bị đồng ở trên thị quan niệm thứ hai hướng
tới khẳng định tính chủ động của cá nhân trong q trình xã hội hóa, nghĩa là cá
nhân không chỉ tiếp nhân kinh nghiệm xã hội mà cịn có tính tích cực tham gia
và sang tạo ra các kinh nghiệm xã hội
Thật ra khơng nên nhìn nhận như là sự khác biệt mà cần khẳng định rằng:
Xã hội hóa là q trình mà cá nhân có bị động và chủ động. Như vậy, bị động
hay chủ động đều nằm trong một quá trình mà chúng ta gọi là q trình xã hội
hóa.
Nếu hiểu theo quan niệm Triết học thị xã hội hóa cá nhân là q trình biến
đổi từ thực thể sinh học thành thực thể xã hội. Đó là q trình người hóa, q
trình người hóa ấy chỉ có trong xã hội lồi người nếu tách khỏi cộng đồng xã hội
thi không thể thành người. Quá trình hình thành người này diễn ra trong suốt
cuộc đời không phải riêng một giai đoạn nào.
Như vậy từ những dẫn luận trên chúng ta có khái niệm mang tính tổng
hợp sau: Xã hội hóa là q trình mà qua đó cá nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn
hóa của xã hội như các khn mẫu xã hội. Q trình mà nhờ đó cá nhân đạt
được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử
phù hợp với vai trị xã hội của mình, qua đó nhằm giúp cá nhân có thể hịa nhập
vào xã hội chung hay một nhóm xã hội cụ thể nào đó.
2.2. Đặc điểm của xã hội hóa cá nhân
- Xã hội hóa là một q trình tất yếu của mỗi cá nhân. Xã hội hóa là một
q trình hai mặt: một mặt cá nhân chịu sự tác động của xã hội; mặt khác, mỗi
cá nhân có những đặc điểm riêng biệt, nhận thức, sáng tạo cùa mình mà họ lại
tác động trờ lại xã hội. Ở mỗi con người do sự đòi hỏi, yêu cầu của xã hội và
khả năng xã hội của mỗi người mà quá trình xã hội hóa diễn ra khác nhau. Xã
hội hóa khơng phải là sự áp đặt cho cá nhân mà nội dung, cấp độ và các cơ chế
của xã hội hóa đều mang tính lịch sử cụ thể. Xã hội hóa chịu sự tác động của các
thiết chế gia đình, nhà trường, cộng đồng, các tổ chức xã hội, các phương tiện
truyền thông đại chúng...
2.3. Các giai đoạn của xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa bao gồm những giai đoạn khác nhau mỗi giai đoạn có những
đặc điểm riêng, vấn đề này được các nhà xã hội học giải quyết theo các khía
cạnh khác nhau. Neu căn cứ vào hoạt động lao động và sự trưởng thành cá nhân
thì quá trình xã hội hóa được chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn trước lao động,
giai đoạn lao động, giai đoạn sau lao động. Một số khác đưa ra sự phân chia theo
từng giai đoạn phát triển của con người xã hội hóa trẻ em và xã hội hóa người
lớn.
2.3.1.Xã hội hóa trẻ em:
Xã hội hóa trẻ được phân tích qua các giai đoạn phát triển của trẻ. Sự bắt
chước: đây là giai đoạn trẻ sao chụp lại những hành vi của những người xung
quanh, nhưng chưa hiểu về ý nghĩa của các hành vi đó, Ví dụ đứa trẻ thấy mẹ
gấp quần áo nó cũng bắt chước mẹ gấp quần áo. Hay thấy người lớn viết chúng
cũng lấy bút vẽ.
Sự đồng nhất: là quá trình đứa trẻ lĩnh hội vị trí cuộc sống của cha mẹ,
người thân nhận biết được những đặc điểm nhân cách, vị trí, vai trị của cha mẹ
và những người xung quanh, qua đó dần hình thành trong trẻ có những hành vi
ứng với các vai trò khác.
Sự xẩu hổ: là cơ chế cảm xúc khi đứa trẻ nhận biết hành vi của chúng vi
phạm các chuẩn mực, nguyên tắc và sự mong đợi của các những nguời xung
quanh, gia đình hay xã hội.
Sự biết lỗi: Trẻ cảm thấy mình có lỗi với mọi người và xấu hổ trước hành
vi của mình. Chính nhờ cơ chế xấu hổ đứa trẻ tự điều chỉnh hành vi, cách ứng
xừ của mình cho phù họp với các chuẩn mực chung nó có sức mạnh điều tiết,
củng cố hành vi tích cực, ngăn chặn hành vi sai lệch. Chính điều đó giúp trẻ học
hỏi các khn mẫu hành vi, các chuẩn mực xã hội, cách ứng xử được xã hội
chấp nhận và loại bỏ những cái mà xã hội khơng chấp nhận.
2.3.2.Xã hội hóa người lớn:
Khác với xã hội hóa trẻ em, xã hội hóa người lớn diễn ra theo 2 khuynh
hướng thích nghi và phát triển.
Khuynh hướng thích nghi: một số nhà xã hội học khẳng định rằng, sự
thay đổi của q trình xã hội hóa ở người lớn được giải thích bằng sự thích nghi,
bởi đây là thời kỳ trưởng thành, thời kỳ mà người lớn phải trải qua nhiều những
đòi hỏi, thách thức và những khủng hoảng trong cuộc sống (khá khác biệt so với
trẻ em). Cuộc sống của người lớn được biết đến với hàng loạt những cuộc khủng
hoảng mong đợi và bất ngờ mà cần phải nhận thức được và vượt qua. Chẳng hạn
có thể xem sự vận động chậm chạp của cơ thể cùng với sự gia tăng tuổi tác là
một cuộc khủng hoảng mong đợi, một trong hai vợ chồng mất sớm là một cuộc
khủng hoảng bất ngờ. Do đó, buộc phải nhận thức được, vượt qua và thích nghi
với những vẩn đề khó khăn để tìm cách giải quyết sao cho mình có thể đạt được
những mong muốn của bản thân và phù họp với các giá trị chuẩn mực của xã
hội.
Khuynh hướng phát triển: q trình xã hội hóa người lớn khơng kết thúc
bằng sự vượt qua một cuộc khủng hoảng này và chuyển sang cuộc khủng hoảng
khác. Trong khi, cá nhân vượt qua và tìm cách thích nghi với các vấn đề của
cuộc sống, chính là lúc cá nhân góp phần duy trì và phát triển các kinh nghiệm
xã hội, các giá trị và chuẩn mực xã hội. Đồng thời, chính việc giải quyết các
cuộc khủng hoảng chính là yếu tố tạo thành cơ sở cho sự phát triển của nhân
cách.
Như vậy, xã hội hóa cá nhân được thực hiện trong suốt cuộc đời mỗi
người, xã hội hóa diễn ra ở trẻ em khác với xã hội hóa của người lớn về chất,
mặc dù có những mơ hình văn hóa, hành vi ứng xử,... của thời thơ ấu có ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Với trẻ em, khi tương tác với
môi trường xung quanh chúng phải làm theo các kinh nghiệp và chuẩn mực đã
được định sẵn cho các hành vi, thái độ của chúng. Với người lớn phải thích nghi
với điều kiện sống xung quanh để thực hiện các hành vi, thái độ, việc làm cho
phù hợp với vai trị đã được học. Trong q trình thích nghi đó, người lớn có thể
loại bỏ hoặc thay đổi một số kinh nghiệm, chuẩn mực khơng cịn phù hợp với xã
hội đó, giữ lại những giả trị, chuẩn mực và kinh nghiệm phù hợp, từ đó con
người vừa tuân theo, vừa phát triển những hạt nhân hợp lý của nền văn hóa
trước để truyền lại cho thế hệ sau, tạo nên sự tồn tại xã hội.
Tóm lại, xã hội hóa là q trình con người học hỏi cách dóng “vai” nhất
định để gia nhập vào xã hội. Đó là sự tương tác giữa yếu tố chủ quan và yểu tố
khách quan giữa con người và xã hội; quá trình luôn luôn nảy sinh trên cơ sở
của sự thống nhất biện chứng giữa cá nhân và xã hội; qua đó thúc đẩy hơn nữa
sự phát triển xã hội cũng như sự hoàn thiện nhân cách của các cá nhân.
2.4. Mục tiêu của xã hội hóa
Trong lúc xã hội hóa, con người học bí quyết để trở nên thành viên của
một nhóm, một cộng đồng hoặc xã hội. Chu trình này khơng những giúp mọi
người làm quen với các group xã hội mà nhờ đó các nhóm xã hội này có thể tự
kéo dài theo thời gian.
Xã hội hóa có những mục đích cho cả thanh khơng đủ niên và người lớn.
Nó dạy trẻ em những yếu tố nền tảng cho sự nhận thức bản thân và tồn cầu
xung quanh. q trình xã hội hóa cũng giúp các cá nhân hình thành nhân cách để
thích ứng, thích hợp với các giá trị tiêu chuẩn xã hội. Qua đấy cá nhân duy trì
được năng lực hoạt động xã hội.
3. Mơi trường của xã hội hóa cá nhân
Mơi trường xã hội hóa là nơi cá nhân thực hiện thuận lợi các tương tác xã
hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội. Dù có bản
chất xã hội và tiên để tự nhiên phù hợp, con người không thể trở thành một nhân
cách tồn diện nếu khơng được đặt trong mơi trường thích hợp. Mơi trường xã
hội hóa là vườn ươm của nhân cách và đây cũng chính là ngả đường mở rộng để
các kinh nghiệm xã hội có thể đến với các cá nhân. Có nhiều cách phân loại
khác nhau về mơi trường xã hội hóa. Tuy nhiên, có bốn mơi trường xã hội hóa
cơ bản:
3.1. Mơi trường gia đình
Mơi trường đầu tiên và là mơi trường quan trọng nhất, đó là gia đình. Gia
đình hầu như là nhóm xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân trong mọi xã hội thường
phải phụ thuộc vào do đó gia đình là một mơi trường xã hội hóa có tầm quan
trọng rất lớn. Mỗi con người từ lúc sinh ra đến lúc chết đi đều gắn với một gia
đình cụ thể. Trong mỗi gia đình đều có một tiểu văn hóa, tiểu văn hóa này được
xây dựng trên nền tảng của văn hóa chung nhưng với đặc thù riêng của từng gia
đình. Các tiểu văn hóa này được tạo thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền
thống gia đình, lối sống gia đình… Các cá nhân sẽ tiếp nhận các đặc điểm của
tiểu văn hóa này. Những kinh nghiệm sống, các quy tắc ứng xử, các giá trị…
Đầu tiên con người được nhận chính là từ các thành viên trong gia đình như bố,
mẹ, ông, bà, anh, chị…
Sau khi lớn lên xây dựng gia đình, những đứa trẻ trước kia lại tạo ra một
gia đình mới, một tiểu văn hóa mới có đặc trưng riêng của nó, đó là sự pha trộn
giữa văn hóa chung của xã hội, tiểu văn hóa gia đình bố mẹ là sự sáng tạo của
chính người tạo dựng văn hóa mới. Như vậy những cặp vợ chồng mới tiếp nhận
được các giá trị mới, các khuôn mẫu mới và thực hiện tiếp q trình xã hội hóa
với thế hệ mới. Mỗi gia đình cần phải xem xét đến xã hội hóa trong gia đình ở
ba khía cạnh sau:
+ Thiết chế giáo dục là những quy định trong hành vi và lối sống, nhằm
tạo ra sự thống nhất các hành động trong gia đình.
+ Giáo dục gia đình là sự truyền lại những cái đúng, cái sai và tri thức cho
mỗi cá nhân nhằm tạo ra những tri thức cao và hành vi đúng cho mỗi cá nhân.
+ Hành vi của mỗi người lớn trong gia đình thể hiện nhân cách của họ.
Những hành vi này sẽ truyền lại cho các thế hệ sau bằng các con đường bắt
chước và lây lan. Chính vì vậy những người lớn trong gia đình phải là các tấm
gương mẫu mực trong hành vi để con trẻ noi theo.
3.2. Môi trường nhà trường
Trường học là cơ quan chủ yếu chịu trách nhiệm hình thành cho trẻ em
các tri thức khoa học và kỹ thuật, các giá trị chuẩn mực văn hóa mà xã hội mong
đợi. Trong xã hội công nghiệp nhà trường quan trọng đến mức là tuyệt đại đa số
trẻ em trước khi trưởng thành, hội nhập vào guồng máy lao động và hoạt động
xã hội đều phải được thông qua đào tạo trong nhà trường. Nếu tính cả nhà trẻ
mẫu giáo, trung bình mỗi cá nhân thường dành 12, 15, 18 và 21 năm học chính
thức. Do đó, xã hội hóa trong nhà trường thường hướng vào những vấn đề cơ
bản sau đây:
+ Giáo dục tri thức là trang bị cho người học các tri thức của nhân loại về
tự nhiên, xã hội, con người và những kỹ năng khác trong hoạt động nhận thức,
lao động của mỗi cá nhân. Nhờ đó, con người có được bản lĩnh và năng lực làm
việc cao.
+ Giáo dục nhân cách cho con người học qua việc định hướng sự lựa chọn
các hành vi xã hội, các chuẩn mực, các khuôn mẫu xã hội để cho mỗi con người
tự lựa chọn và thể hiện hành vi của mình sao cho hợp logic nhất trong những
trường hợp và hoàn cảnh xã hội nhất định.
+ Hoạt động của nhà trường là những hoạt động có tổ chức theo những
quy định của xã hội. Những hoạt động này nhằm tạo cho người học những cảm
nhận về cá nhân với tập thể và các nguyên tắc hoạt động của tập thể, qua đó, rèn
luyện ý thức trách nhiệm của cá nhân với tập thể và cộng đồng.
3.3. Mơi trường nhóm xã hội
Nhóm xã hội mà mỗi người đang sống và hoạt động cùng với nó, có chức
năng cơ bản là thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, nhu cầu giải trí giữa các cá nhân.
Trong thực tế, quan hệ giữa các cá nhân trong nhóm xã hội là tác nhân quan
trọng ảnh hưởng đến q trình xã hội hóa.
Quan hệ bạn bè: quan hệ bình đẳng, cùng vị thế xã hội nên các cá nhân
thường chia sẻ thái độ, tâm tư và cảm xúc với nhau. Tác động của nhóm nhiều
khi mạnh mẽ tới mức lấn át cả ảnh hưởng của gia đình và nhà trường.
Quan hệ đồng nghiệp: quan hệ của những người cùng hoạt động chung
trong một nhóm lao động nào đó. Quan hệ này vừa mang tính chất tổ chức, vừa
mang tính chất đồng cảm nghề nghiệp, trong quan hệ này người ta có thể chia sẻ
tình cảm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau và trao gửi kinh nghiệm cho nhau trong
hoạt động.
Quan hệ đồng sở thích: quan hệ theo một sở thích hoặc quan điểm nào
đó. Quan hệ này giúp cho mỗi người tìm được sự hứng thú trong hoạt động và
sự đồng cảm trong cuộc sống.
Các nhóm xã hội tham gia vào các q trình xã hội hóa chủ yếu qua các
khía cạnh sau:
+ Quy chế của nhóm là những quy định mà nhóm đặt ra cho mỗi thành
viên để đảm bảo và duy trì hoạt động nhóm. Quy chế của nhóm có tính chất bắt
buộc đối với thành viên của nhóm vì vậy nó chi phối rất lớn đến hành vi của mỗi
cá nhân.
+ Hành vi đồng lứa là một loại hành vi ở một lứa tuổi hay dạng hoạt động
nào đó. Hành vi đồng lứa do sự bắt chước và lây lan tạo nên, nó đã kết các thành
viên vào trong nhóm và tạo ra sức mạnh của nhóm.
+ Các kinh nghiệm xã hội được các thành viên truyền cho nhau trong quá
trình hoạt động và tạo ra sức mạnh chung của nhóm. Các thành viên tham gia
vào nhóm sẽ được truyền lại những kinh nghiệm có tính chất đặc thù riêng của
nhóm đó và giúp cho họ tạo dựng kinh nghiệm của cá nhân.
3.4. Môi trường thông tin đại chúng
Truyền thông đại chúng là thiết chế sử dụng những phát triển kỹ thuật
ngày càng tinh vi của công nghiệp để phục vụ sự giao lưu tư tưởng, những mục
đích thơng tin, giải trí và thuyết phục tới đơng đảo khán thính giả, bằng phương
tiện báo chí, truyền hình, truyền thanh, sách, tạp chí, quảng cáo… các sản phẩm
của truyền thông đại chúng đã trở thành một phần liên kết với sinh hoạt hằng
ngày của đại đa số các thành viên trong xã hội. Nó chiếm tỷ lệ đáng kể thời gian
rảnh rỗi của mọi người, và cung cấp cho mọi người bức tranh về hiện thực xã
hội trong phạm vi to lớn. Với mức phổ biến rộng lớn như vậy, ngành truyền
thơng có tiềm năng tạo nên những mơi giới xã hội hóa có tính chiến lược. Như
Golding đã nói: “Ngành truyền thơng là trung bình trong việc cung cấp những ý
tưởng và hình ảnh mà con người sử dụng để giải thích và hiểu một số lớn kinh
nghiệm hằng ngày của họ”. Đặc biệt hơn chúng tiêu biểu cho một kênh được
thiết chế hóa để phân phối tri thức xã hội và do đó, nó tiêu biểu cho một cơng cụ
mạnh mẽ của kiểm soát xã hội.
Trong lĩnh vực xã hội hóa, thơng tin đại chúng có tính hai mặt. Một mặt
nó tăng cường ý nghĩa của các giá trị, các chuẩn mực văn hóa cũng như các tri
thức khoa học đa dạng và bổ ích thơng quan các chương trình giáo dục, qua các
nội dung được truyền đi. Mặt khác, các phương tiện này có thể làm méo mó,
lệch lạc việc tiếp nhận các thông tin qua các chương trình khơng lành mạnh do
tính thương mại hóa hoặc thiếu thận trọng của nhà lập chương trình truyền tin,
dẫn đến trẻ em lẩm tưởng những gì được in ấn truyền tải qua tivi, phim ảnh…
đều là những thứ được xã hội thừa nhận. Trong nhiều trường hợp các giá trị
thông tin không phù hợp với giá trị chuẩn mực văn hóa chung và đối ngược trực
tiếp với những cái được dạy dỗ trong nhà trường và gia đình, nó cản trở việc xã
hội hóa tích cực đối với trẻ. Một đòi hỏi cấp bách trong thời đại ngày nay là sự
kiểm duyệt có định hướng thơng tin đại chúng để loại bỏ những lệch lạc trong
nhận thức xã hội của mọi người.
4. Đánh giá vai trị của mơi trường gia đình đối với q trình xã hội
hóa các nhân trong xã hội hiện nay.
Gia đình là một tế bào cơ bản và tự nhiên cấu thành nên từng cộng đồng,
xã hội. Gia đình giữ vai trị trung tâm trong đời sống của mỗi con người, là nơi
bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân, là một trong những giá
trị xã hội quan trọng bậc nhất của người Á Đơng, trong đó có Việt Nam. Đối với
mỗi quốc gia thì gia đình được coi là một tế bào xã hội có tính sản sinh. Do vậy
sức mạnh trường tồn của quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn tại và
phát triển của gia đình.
Gia đình là “tế bào của xã hội”. Điều này chúng ta ln ln khẳng định
và dù trong hồn cảnh nào, xã hội nào nó vẫn ln ln đúng. Nó nói lên mối
quan hệ mật thiết giữa gia đình và xã hội, quan hệ đó giống như sự tương tác
hữu cơ của quá trình trao đổi chất, duy trì sự sống của cơ thể. Xã hội (cơ thể)
lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ, gia đình (tế bào) hạnh phúc
góp phần cho sự phát triển hài hịa của xã hội. Trong mối quan hệ ấy, trình độ
phát triển về mọi mặt của xã hội quyết định đến hình thức, tính chất, kết cấu và
quy mơ của gia đình. C.Mác nhiều lần lưu ý rằng: tơn giáo, gia đình, nhà nước,
pháp quyền, đạo đức, khoa học, nghệ thuật…chỉ là những hình thức đặc thù của
sản xuất và phục tùng quy luật chung của sản xuất. Và thực tế cũng cho ta thấy,
gia đình lần lượt biến đổi tương ứng với những giai đoạn phát triển xã hội khác
nhau.
Gia đình là cầu nối giữa mọi thành viên trong gia đình với xã hội. Nhiều
thông tin về xã hội tác động đến con người thơng qua gia đình. Xã hội nhận thức
đầy đủ và toàn diện hơn về một người khi nhận rõ hồn cảnh gia đình của người
ấy. Nhiều nội dung quản lý xã hội không chỉ thông qua hoạt động của các thiết
chế xã hội, mà cịn thơng qua hoạt động của gia đình để tác động đến con người;
nghĩa vụ và quyền lợi xã hội của mỗi người được thực hiện với sự hợp tác chung
của các thành viên trong gia đình. Qua đó ý thức cơng dân được nâng cao và sự
gắn bó giữa gia đình và xã hội có ý nghĩa thiết thực. Gia đình chính “là môi
trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách” để hình
thành nên những phẩm chất tốt đẹp của mỗi cá nhân, mỗi con người, góp phần
đắc lực vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, phần lớn các gia đình đều được cơng nhận “Gia đình văn hóa”.
Các gia đình này có quan hệ cha/mẹ với con cái, ơng/bà với con/cháu,
anh/chị/em chứa đựng tình u thương gắn bó, hịa thuận, thủy chung. Các em
nhỏ lớn lên trong sự chăm sóc, yêu thương của người thân và được hưởng sự
quan tâm chân thành, tìm thấy sự nâng đỡ, sự thừa nhận, sự thơng cảm… Đây
chính là mơi trường lý tưởng để hình thành nhân cách tốt cho lớp trẻ.
Giáo dục gia đình, tạo ra mơi trường kế thừa giá trị văn hóa truyền thống,
tiếp thu, chọn lọc giá trị văn hóa hiện đại. Thế hệ ơng/bà trong gia đình giữ vai
trị trao truyền những giá trị văn hóa truyền thống; gắn kết thế hệ trẻ với cội
nguồn.
Tuy nhiên, thế hệ ơng/bà là những lớp người đi trước, có hệ giá trị tư
tưởng với lối sống cũ thậm chí lạc hậu so với hiện nay. Điều này dẫn đến những
đối lập, xung đột với thế hệ trẻ. Sự đối lập, mâu thuẫn giữa hai thế hệ: già – trẻ,
cũ – mới nếu không được giải quyết kịp thời sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Cùng với đó, nền kinh tế thị trường
cũng tạo cơ hội cho mỗi gia đình có điều kiện tích lũy, làm giàu và nâng cao
cuộc sống, nhưng ngược lại cũng bị chịu sự chi phối của quy luật phát triển kinh
tế thị trường làm cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt là thế hệ trẻ bị ảnh
hưởng. Vì vậy, vai trị của gia đình ngày nay càng trở lên vơ cùng cấp thiết.
Trong mỗi gia đình, vai trị của cha mẹ có vị trí tối quan trọng. Theo
truyền thống Việt Nam, đàn ơng thường là chủ của gia đình. Người cha là trụ
cột, là biểu hiện của nhân cách văn hóa cao đẹp nhất để con cái học tập và noi
theo. Còn người mẹ là chỗ dựa, là hạt nhân tâm lý chủ đạo, nguồn lửa sưởi ấm
yêu thương trong gia đình, nguồn tình cảm vơ tận cho các con. Vì thế, gia đình
là cái nơi văn hóa đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ em. Xã hội chuyển động
ngày một nhanh hơn, các “tế bào” của xã hội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thế
giới bên ngoài, đặc biệt là từ thế giới internet, chịu tác động bởi nền kinh tế hàng
hóa và cơ chế thị trường nên văn hóa gia đình đang có biểu hiện xuống cấp vì
những tác động xấu của đời sống xã hội. Mặt trái của nền kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế đã kích thích nhu cầu ham muốn vật chất, ít chú trọng đời sống
tình cảm tinh thần, tình trạng xung đột gia đình dẫn đến đổ vỡ và ly hơn ngày
càng gia tăng, làm cho gia đình khơng được bền vững. Vì thế, để tạo dựng nền
tảng vững chắc cho thế hệ tương lai, phải bắt đầu giáo dục con trẻ trong gia đình
- trước khi những mầm non ấy đặt chân tới trường và tiếp xúc với mơi trường xã
hội. Đó được xem là những viên gạch đầu tiên để xây dựng nên nhân cách của
một con người, một thế hệ. Và trong giai đoạn hiện nay, để “xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, cần sự chung tay góp sức của
tồn xã hội, là trách nhiệm của mỗi gia đình, mỗi con người cụ thể.
4.1. Ví dụ minh họa
Em sẽ diễn tả ví dụ minh họa mơi trường xã hội hóa cá nhân theo ba
giai đoạn:
4.1.1.Giai đoạn xã hội hóa ban đầu của đứa trẻ trong gia đình
Gia đình được xem như một mơi trường xã hội hóa đầu tiên trong mỗi cá
nhân được sinh ra và lớn lên nhận thức được và nó cũng chính là nơi chúng ta có
thể phụ thuộc vào bất cứ lúc nào. Q trình xã hội hóa của một đứa trẻ tên
Dương sẽ được bắt đầu từ những năm tháng đầu tiên trong cuộc đời có ảnh
hưởng rất nhiều tới tất cả cử chỉ, thái độ, cảm xúc của người cha của Dương và
mẹ của Dương khi trưởng thành. Điển hình như nếu trong mơi trường gia đình
khi Dương làm sai điều gì đó, nếu người mẹ của Dương có thái độ khó chịu bực
tức với hành động của Dương gây ra những câu nói nặng nề với đứa trẻ mới lớn
thì quả là một điều ảnh hưởng tiêu cực vơ cùng mạnh mẽ tới đứa trẻ. Bởi những
đứa trẻ khi trưởng thành sẽ cứ “ bắt chước” theo người mẹ vì nghĩ đó là hành
động đứng đắn. Nhưng vẫn trong tình huống đó mà người mẹ của Dương xử lý
bằng cách nhẹ nhàng khun bảo thì sẽ khác hồn tồn. Điều đó sẽ giúp đứa trẻ
tên Dương hình thành được giáo dục nhân cách nên làm gì và khơng nên làm gì
hoặc nếu có lỗi gì sẽ cảm thấy áy náy- giáo dục nhân cách tạo nên. Dần dần khi
nhận thức được nhiều hơn mẹ Dương dành một chút thời gian dạy dỗ con những
bảng chữ cái, những con số như “sâu” gây con khó hiểu thì Dương khi chưa
được đủ tuổi có cơ hội ngồi trên ghế nhà trường cũng đã được giáo dục một chút
về tri thức
4.1.1.2. Giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong nhà trường
Xã hội ngày một càng văn minh kéo theo đó tính chun mơn hóa cũng
được thể hiện về đề cao bấy nhiêu. Khi vào nhà trường- ngôi trường lại là một
mơi trường xã hội hóa chính yếu trong giai đoạn đứa trẻ tên Dương bắt đầu
trưởng thành bên ngoài gia đình. Nhà trường sẽ tạo ra nhiều hoạt động để
Dương có thể nhận thức được các giáo dục tri thức mới mẻ cũng như trong lao
động của Dương và các bạn cùng chăng lứa. Nhờ vậy mà Dương có được những
bản lĩnh cùng năng lực làm việc cao. Không chỉ vậy khi môi trường này sẽ giáo
dục bổ sung nhân cách thêm bổ ích cho Dương khi Dương làm sai chuẩn mực
các hành vi xã hội rồi sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho hợp lý với
trường hợp đó, hồn cảnh đó.
4.1.1.3. Giai đoạn con người thực sự bước vào đời để đảm nhận vai
trò mà hai giai đoạn trước đã chuẩn bị đầy đủ
Khi đã đủ nhận thức trong giáo dục tri thức và nhận thức. Đứa trẻ Dương
đã thực sự trưởng thành bước qua hai giai đoạn mơi trường gia đình và nhà
trường. Vai trị của hai môi trường này vừa thể hiện được sự giáo dục tốt từ xã
hội hóa mang lại cho Dương( cá nhân) vừa làm tơn vinh lên được vai trị của
mơi trường xã hội hóa ban đầu mỗi cá nhân.
Sự phân chia này chỉ mang tính chất tượng đối mà thôi. Tầm quan trọng
của từng giai đoạn phụ thuộc vào sự đánh giá của các trường phai khác nhau.
Ranh giới giữa các giai đoạn này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà chỉ mang
tính chất ước lệ. Tức là khơng được phân chia rạch rịi theo kiểu giai đoạn này
kết thúc thì sẽ tới giai đoạn khác mới bắt đầu được. Vì trong thực tế cá nhân có
thể đã đi làm, đã có gia đinh, nhưng vẫn tiếp tục trên học tập và có nhiều vấn đề
phức tạp nảy sinh ở cơ quan hay trong mối quan hệ vợ chồng, họ vẫn có thể tìm
cha mẹ để tìm lời khun. Như vậy, q trình xã hội hóa chỉ chấm dứt khi cuộc
sống của chúng ta chẳng may bị chấm dứt đi mà thôi.[4]
KẾT LUẬN
Xã hội hóa là một q trình chuyển giao văn hóa định hình các nhân cách
diễn ra suốt cả cuộc đời mỗi cá nhân. Nó chỉ dừng lại khi chừng nào chúng ta
còn tiếp tục nhiều mối quan hệ qua lại giúp chúng ta mang lại những kinh
nghiệm mới mẻ khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Không những thế, q trình nào
cũng sẽ nhưng mục đích khác nhau, xã hội hóa cũng vậy. Mục đích của nó là
chuẩn bị cho mọi người một kết quả của việc đóng các vai trị mới, cho nên
sự xã hội hóa tiếp tục khi chúng ta lần lượt thực hiện các vai trò xuyên suốt
cuộc sống của mình.
Các nhà nghiên cứu khoa học về xã hội hóa trong suốt thời sơ sinh và thơ
ấu. Bởi vì những thất bại trầm trọng trong thời kỳ này có thể để lại những hậu
quả sâu sắc và lâu dài. Ví dụ một đứa trẻ khơng bao giờ học cách giữ vai trị của
người khác sẽ khơng bao giờ có thể chơi những mơn thể thao đồng đội, thậm chí
anh ta hay cơ ta có thể lớn lên thành một người cực kỳ ích kỷ. Một đứa trẻ lớn
lên trong xã hội hiện đại mà không được học hành, thì chờ nó là một cuộc sống
với việc làm bấp bênh, tăm tối. Tuy nhiên, ngay cả nếu sự xã hội hóa ban đầu là
rất quan trọng thì khơng phải tất cả các vấn đề, hoặc các mơ hình hành vi người
lớn được bắt nguồn từ thời ấu thơ. Những thất bại xã hội hóa có thể xảy ra tại
bất kỳ tuồi nào và hồn tồn độc lập với mọi điều có trước. Con người có thể
thực hiện thành cơng tồn bộ một chuỗi các vai trị vào một vai trị mới – ví dụ
như làm ơng hay bà..
Bởi vì q trình xã hội hóa diễn ra trong suốt cuộc đời chúng ta, do đó,
những vấn đề liên quan đến xã hội hóa ln được các nhà khoa học xã hội
quan tâm nghiên cứu, tìm tịi, khám phá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />
nhan.aspx
2. />
%BF_x%C3%A3_h%E1%BB%99i
3. />4.
/>