Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận Đường lối Cách Mạng của Đảng CN KHXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.84 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
Trang
PHẦN
2

MỞ

1.
2



do

ĐẦU
chọn

đề

tài

2. Tổng quan đề tài
2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
5.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3
6. Đóng góp của đề tài
3


7. Kết cấu của đề tài
3
PHẦN
4
Chương
4

NỘI
1:

Khái

quát



hội

DUNG
Việt

Nam

trước

khi

Đảng

Cộng sản Việt Nam ra đời.

1.1 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thc dõn Phỏp.
4
1.1.1
4

Tình

1.1.2
5

Tình

1.1.3
5

Tình

hình

hình

hình
văn

hoá

chính

trị.


kinh

tế.

-



hội.

1.2 Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trớc khi Đảng ra đời.
6
1.2.1
6

Phong

trào

1

Cần

Vơng.


1.2.2 Phong trào dân tộc - dân chủ của tầng lớp sĩ phu yêu nc.
7
Chng
9

2.1.
9

2:

Nguyễn

2.2.
11

Con

2.3.
13

Sự

2.3.1.
13
2.3.2.
14

Quỏ

trỡnh
i

Quốc

đờng

ra

đời

Hi
Cng

thnh

lp

ra

"cách
của

ng
đi

ngh
lnh

tìm

mệnh
Đảng

Cng

tr


Vit

Nam.

đờng

cứu

nớc.

Nguyễn

Cộng
thnh

chớnh

sn

u

sản

i

Quốc.

Việt


Nam.

lp
tiờn

2.3.3. í ngha lch s - sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và

Đảng.
của

Đảng.
15

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
KẾT
17
DANH
19

LUẬN
MỤC

TÀI

CHUNG
LIỆU

THAM

KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chn ti:
Gần bảy thập kỷ vừa qua, dân tộc ta đà vợt qua một chặng đờng đấu
tranh cực kỳ khó khăn, gian khổ, giành đợc những thắng lợi vẻ vang. Tõ
th©n phËn ngêi d©n mÊt níc, nh©n d©n ta đà anh dũng vùng lên, lần lợt
đánh bại sự xâm lợc của nhiều đế quốc lớn mạnh, đa đất nớc ta bớc vào kỷ
nguyên mới kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xà hội. Lực lợng lÃnh đạo nhân dân ta dành đợc những thắng lợi vĩ đại đó là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Nhìn lại quá trình lịch sử của Cách mạng Việt Nam chúng ta thấy Đảng
Cộng sản Việt Nam đà thể hiện vai trò lÃnh đạo, tinh thần phụ trách tr ớc
2


giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng nh lúc khó khăn, khi thành công cũng
nh lúc sai lầm, khuyết điểm. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một điều
tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng
dân tộc ở Việt Nam trong thời đại mới; là kết quả của một quá trình lựa
chọn con đờng cứu nớc, tích cực chuẩn bị về t tởng, chính trị và tổ chức
của một tập thể cách mạng; là một sự sàng lọc và lựa chọn nghiêm khắc
của lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi mất nớc vào tay đế quốc thực dân
Pháp. Đảng ra đời là một bớc ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng dân
tộc Việt Nam.
Trớc khi Đảng ra đời ®· cã rÊt nhiỊu cc khëi nghÜa nỉ ra nhng chúng
đều bị thất bại trớc sự đàn áp dà man của bọn thực dân Pháp. Chỉ đến
năm 1924 Nguyễn i Quốc trở về thống nhất ba Đảng lúc bấy giờ thành một
Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam thì cuộc khủng hoảng về đờng
lối cách mạng mới đợc giải quyết. Sự ra đời của Đảng gắn liền với tªn ti
cđa Ngun Ái Qc - Hå ChÝ Minh - ngời chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của
dân tộc Việt Nam. Ngi là ngời Việt Nam đầu tiên nắm bắt Chủ nghĩa

Mác - Lênin và vận dụng sáng tạo vào đặc điểm lịch sử cách mạng dân
tộc Việt Nam. Vai trò quan trọng của Ngời đc thể hiện rõ nét trong quá
trình thành lập Đảng cũng nh trong quá trình đấu tranh giải phóng dân
tộc thống nhất đất nớc.
Vy nờn lần này tôi chọn nội dung để làm tiểu luận là: “Vai trò của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam”.

2. Tổng quan đề tài:
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là một đề tài rộng và
còn khá mới mẻ. Mặc dù vậy đã có một số đề tài và sách chuyên khảo
nguyên cứu đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới nhiều
góc độ khác nhau.
Vấn đề vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn còn chưa được phân tích và đi sâu vào
nghiên cứu. Có hay cũng chỉ là những bài báo, bài luận lẻ tẻ, rời rạc.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
3


Nghiên cứu một cách hệ thống đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vấn đề vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, bài tiểu luận này có nhiệm vụ:
+ Phân tÝch khái quát về xà hội Việt Nam trớc khi Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời.
+ Quỏ trình thành lập Đảng Céng s¶n ViƯt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là một đề tài rộng. Trong

phạm vi của tiểu luận, bản thân chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu về
quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như đi sâu vào phân tích
vai trị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam là cơ sở phương pháp luận định hướng nghiên cứu.
Ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
bài tiểu luận cịn sử dụng các phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp
lịch sử kết hợp với logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát,
tổng kết thực tiễn,…

6. Đóng góp của đề tài:
Góp phần hiểu sâu và rõ hơn về vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

7. Kết cấu của đề tài :
Bài tiểu luận được chia làm 2 chương với việc phân tích kh¸i qu¸t vỊ x· héi
ViƯt Nam tríc khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời v quỏ trình thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát xã hội Việt Nam trước khi Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời.
1.1 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp.
Vµo đầu thế kỷ XIX, tình hình thế giới có nhiều biến động, bức tranh

phân chia thế giới của chủ nghĩa đế quốc ngày càng đợc phác họa cơ bản
và rõ nét. Sự áp bức và xu hớng thôn tính dân tộc của Chủ nghĩa đế quốc
đà tăng lên rõ rệt. Sự xuất khẩu t bản vào các nớc thuộc địa đà làm cho các
dõn tộc thuộc địa bị lôi cuốn vào con đờng t bản thực dân Chủ nghĩa.
Cũng từ đó sự thức tỉnh về ý thức dân tộc và phong trào đấu tranh tự
giải phóng khỏi ách áp bức cuả thực dân tăng lên một cách mạnh mẽ. Việt
Nam đà chịu sự tác động của bối cảnh lịch sử đó.
Từ năm 1858, nớc Việt Nam đà bị thực dân Pháp xâm lợc, mở đầu bằng
cuộc tiến công vào cảng Đà Nẵng. Chúng từng bớc thiết lập chế độ thống
trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nớc ta. Sau khi
hoàn thành việc xâm lợc và bình định vũ trang, thực dân Pháp tiến hành
những cuộc khai thác thuộc địa nhằm cớp đoạt tài nguyên thiên nhiên, bóc
lột nhân công rẻ mạt, cho vay nặng lÃi, mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá
của chính quốc. Chính sách khai hoá văn minh, khai hoá và cải tạo theo
kiểu phng Tây của bọn thực dân Pháp đợc Hồ Chí Minh vạch rõ: Khi
ngời ta là một nhà khai hoá thì ngời ta có thể làm những việc dà man mà
vẫn cứ là văn minh nhất và nếu dân bản xứ không nhịn nhục chịu đựng
mà đứng dậy đấu tranh thì các nhà khai hoá sẽ đa quân đội, súng liên
thanh và tàu chiến đến. Trên tất cả mọi lĩnh vực, từ chính trị, kinh tế
đến văn hoá t tởng chúng đều tìm mọi cách kìm hÃm sự phát triển của
dân tộc ta.

1.1.1 Tình hình chính trị.
5


Thực dân Pháp ra sức thi hành chính sách chia để trị; chúng trực tiếp
nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nớc, bên cạnh đó là mét
hƯ thèng chÝnh qun tay sai bï nh×n người ViƯt: chúng lập ra những đội
quân thuộc địa ngi ngoại quốc và những đội lính cơ giới ngời Việt,

những toà án Tây và toà án Nam, nhiều nhà tù để đàn ¸p 3 c¸c cc nỉi
dËy. Chóng thi hµnh chÝnh s¸ch cai trị chuyên chế, thực hiện chính sách
đàn áp, khủng bố hết sức dà man, tàn bạo, chia rẽ dân tộc tôn giáo.làm
cho nhân dân mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong
trào đấu tranh của nhân dân đều bị chúng đàn áp dà man.

1.1.2 Tình hình kinh tế.
Trong thời kỳ này thực dân Pháp đà không từ một thủ đoạn nào để bóc lột
nhân dân ta, thu lợi nhuận tối đa, thẳng tay cớp đoạt và bần cùng hoá
nông dân, chiếm đoạt tài nguyên thiên nhiên, nắm các mạch máu kinh tế ở
Việt Nam, nắm độc quyền trong công nghiệp khai khoáng và công nghiệp
chế rợu, kìm hÃm công nghiệp nặng, hạn chế công nghiệp nhẹ, độc
chiếm thị trờng Việt Nam, tăng cờng cho vay nặng lÃi; đồng hoá lÃnh thổ
kinh tế Việt Nam vào trong toàn bộ lÃnh thổ của đế quốc Pháp và biến
Việt Nam thành khâu khăng khít trong sợi dây chuyền cđa kinh tÕ thÕ giíi
T b¶n chđ nghÜa.
Tõ khi thùc dân Pháp xâm lợc Việt Nam, quá trình tập trung hoá ruộng đất
diễn ra với quy mô lớn và tốc độ nhanh hơn trớc. Chúng đà trắng trợn cớp
đoạt ruộng đất của nông dân để lập ra các đồn điền trồng cao su, cà
phê,và bắt dân ta lao động không công cho chúng hoặc thuê với giá rất
rẻ mạt. Không những thế, thực dân Pháp còn tạo điều kiện để bọn địa
chủ tăng cờng chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Ngoài ra bọn chúng
còn đặt ra nhiều thứ thuế vô lý bắt nhân dân phải đóng. Bọn thực dân
và địa chủ đà kìm hÃm nông nghiệp Việt Nam trong vòng lạc hậu để làm
lợi cho chúng: thực dân Pháp cha bao giờ đặt vấn đề kĩ nghệ hoá nông
nghiệp ở Việt Nam nên công cụ lao động sản xuất rất thô sơ. Thiên tai xảy
ra liên miên, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Chúng còn duy
trì lèi bãc lét phong kiÕn, kÕt hỵp víi lèi cíp bóc của đế quốc (đây là đặc
6



điểm của phơng pháp bóc lột thuộc địa), làm nông dân phá sản, kìm
hÃm sản xuất.
Vì muốn biến Việt Nam thành thị trờng tiêu thụ hàng công nghiệp ế thừa
của Pháp, nên chúng đà ra sức kìm hÃm sự phát triển của công nghiệp nớc
ta. Do sự kìm hÃm đó nên công nghiệp Việt Nam rất nhỏ bé, què quặt.
Điều đó thể hiện rõ rệt ở chỗ trong hoạt động công nghiệp, thực dân
Pháp chỉ chú trọng vào việc khai thác mỏ mà không hề quan tâm đến
những ngành nghề khác. Không chỉ trên lĩnh vực công nghiệp mà trên tất
cả mọi phng diện kinh tế, thực dân Pháp đều tìm mọi cách đa nớc ta
vào trong quỹ đạo phát triển của Chủ nghĩa t bản theo kiểu thực dân và
biến chuyển theo quá trình ấy.

1.1.3 Tình hình văn hoá - xà hội.
Từ khi thực dân Pháp sang xâm lợc nớc ta, chúng thực hiện chính sách ngu
dân, khuyến khích văn hoá nô dịch, vong bản, tự ti, sùng Pháp, kìm hÃm
nhân dân ta trong vòng tối tăm, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của
chúng. Với chính sách khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp, xÃ
hội Việt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công
nhân và giai cấp t sản. Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc
địa nửa phong kiến, xà hội Việt Nam xuất hiện hai mâu thuẫn: mâu
thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xà hội Việt Nam phong kiến cũ là mâu
thuẫn giữa nhân dân ta, trc hết là nông dân, với giai cấp địa chủ
phong kiến không mất đi, mà vẫn tiếp tục tồn tại, tuy không còn hoàn toàn
giống nh trc. Bên cạch mâu thuẫn này, xuất hiện mâu thuẫn mới bao
trùm lên tt cả, đó là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc thực dân
Pháp. Mâu thuẫn này ngày càng mở rộng và gay gắt hơn. Hai mâu thuẫn
đó quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
đế quốc Pháp xâm lc vừa là mâu thuẫn cơ bản đồng thời là mâu
thuẫn chủ yếu của xà hội Việt Nam -một xà hội thuộc địa của Pháp. Vì

vậy, nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lc và nhiệm vụ chống bọn
phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc
phải gắn liền với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu
của Cách mạng Việt Nam đặt ra cần đc giải quyết

7


1.2 Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trớc khi Đảng
ra đời.
Trong quá trình đấu tranh dựng nớc và giữ nớc lâu dài gian khổ ác liệt,
dân tộc ta sớm hình thành truyền thống yêu nớc nồng nàn, tinh thần đấu
tranh anh dũng kiên cờng bất khuất. Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lợc,
nhân dân ta đà liên tiếp đứng lên chống lại chúng. khắp nơi trong nớc,
nhân dân ta đà tham gia đấu tranh dới ngọn cờ của các sĩ phu yêu nớc đng thời theo nhiều khuynh hớng khác nhau. Từ những phong trào tự phát
đến những phong trào có tổ chức, lÃnh đạo, các phong trào diễn ra ngày
càng một hoàn thiện hơn. Tuy rằng các phong trào đều bị đàn áp dà man
nên đà bị thất bại nhng tất cả những cuộc khởi nghĩa đó đà để lại tiếng
vang lớn, gây cho địch nỗi hoang mang lo sợ.

1.2.1 Phong trào Cần Vơng.
Sau khi thực dân Pháp căn bản hoàn thành cuộc xâm lợc Việt Nam với hoà ớc 1884, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống xâm lợc đÃ
chuyển qua một giai đoạn mới. Mở đầu là cuộc tấn công trại lính Pháp mằn
cạnh kinh thành Huế, dới sự chỉ huy của Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa
nhà vua yêu nớc trẻ tuổi Hàm Nghi. Bị thất bại, Tôn Thát Thuyết đà phò vua
Hàm Nghi lánh vào vùng rừng núi, thảo chiếu Cần Vơng, kêu gọi các sĩ phu
văn thân cùng toàn dân tiếp tục chiến đấu. Từ đó phong trào Cần Vơng
đà phát triển trong nhiều địa phơng ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ, cho đến
những năm cuối của thế kỷ XIX.
Trong phong trào Cần Vơng, các thủ lĩnh sĩ phu văn thân, liên kết với các

thổ hào địa phơng, đà tập hợp đông đảo quần chúng nông dân trong
vùng, dùng vũ khí thô sơ nổi dậy chống lại cuộc bình định của thực dân
Pháp. Các sĩ phu muốn khôi phơc mét vương triỊu phong kiÕn cã chđ
qun, c¸c thỉ hào muốn dành lại những thế lực bị tớc đoạt, nông dân
chống lại sự bóc lột thuế má và cớp đoạt ruộng đất, tất cả gắn bó lại trên
danh nghĩa của một phong trào yêu nớc chống xâm lợc mang tính chất
truyền thống. Nhng cuối cùng phong trào Cần Vng đó thất bại vì rời rạc,
lẻ tẻ, thiếu sự chỉ huy thèng nhÊt.

8


1.2.2 Phong trào dân tộc - dân chủ của tầng líp sÜ phu
yªu nước.
- Sù chun biÕn cđa x· héi Việt Nam và những ảnh hng của tác động
bên ngoài:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xà hội Việt Nam có nhiều chuyển biến, trớc
những chính sách cai trị của thực dân Pháp, cơ cấu xà hội truyền thống
Việt Nam biến đổi. Giai cấp công nhân Việt Nam (chủ yếu là trong các
công trờng và hầm mỏ) hình thành. ở đô thị xuất hiện một tầng lớp công
thơng và tiểu t sản thành thị. Tầng lớp sĩ phu nho học bên cạch đọc các
kinh sách nho giáo, các nho sĩ này cũng đà đọc những cuốn sách mới của
các tác giả châu Âu và Trung Quốc. Vì vậy phong trào cải cách chính trị
văn hoá ở Trung Quốc, cùng với những t tởng cách mạng Pháp đợc dịch qua
chữ Hán đà tác động vào Việt Nam. Giới sĩ phu lúc này thấy đợc thế suy
tàn của các chế độ phong kiến châu á và sự cần thiết phải cải cách xà hội.
- Trào lu dân tộc chủ nghĩa:
Những nhận thức chính trị đó đà làm nảy sinh một khuynh hớng chính trị
mới: trào lu dân tộc chủ nghĩa. Trào lu chính trị này kế tục phong trào
Cần Vơng yêu nc chống Pháp


nhng đồng thời đà mang nhiều nét mới

khác trớc. Tầng lớp khởi xng trào lu này là những sĩ phu yêu nớc tiến bộ.
Lòng yêu nớc của họ không còn bám giữ và 6 những t tng trung quân
mà đà chuyển sang ý thức về một chủ nghĩa quốc gia - dân tộc, vì lợi ích
chung của nhiều triệu đồng bào trong cả nứơc. Những sĩ phu yêu níc tiÕn
bé ë ViƯt Nam lóc bÊy giê cho r»ng, muốn đánh đuổi thực dân Pháp,
không thể chỉ hạn chế trong những hình thức khởi nghĩa vũ trang nh trớc
đây, mà còn phải kết hợp cả với nhiều biện pháp mới về chính trị, ngoại
giao, tiến hành một phong trào cải cách xà hội sâu rộng trong đông đảo
quần chúng nhân dân. Hai gơng mặt nổi bật cho trào lu dân tộc dân
chủ là các nhà chí sĩ Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.
Phan Bội Châu là một sĩ phu sớm có lòng yêu nớc, chủ trơng vận động
qun chóng trong nước, tranh thđ sù gióp ®ì cđa nước ngoài, tổ chức bạo
động để đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng

9


nền chế độ chính trị dựa vào dân. Ông đà lập hội Duy Tân, vt biển
sang Nhật mu cầu ngoại vin, tổ chức phong trào Đông Du đa các thanh
thiếu niên Việt Nam sang học ở Nhật để chuẩn bị lực lợng chống Pháp và
dùng văn thơ yêu nớc để thức tỉnh quốc dân. Cuộc vận động Đông Du chỉ
diễn ra đợc mấy năm và đà bị thực dân Pháp bóp chết. Những du học sinh
Việt Nam bị trục xuất ra khỏi Nhật và cả cụ Phan cũng phải rời khỏi đất nớc
này. Sau cách mạng Tân Hợi, ông lu l¹c ë Trung Qc, l¹i lËp ra tỉ chøc ViƯt
Nam Quang Phục hội, chuẩn bị đa quân về nớc khi nghĩa, nhng cũng
không tránh khỏi bị thất bại. Phan Bội Châu là một anh hùng đầy nhiệt
huyết nhng không gặp thêi thÕ. Nguyễn Ái Quốc đánh giá “Phan Bội Châu

là tiêu biểu cho chủ nghĩa quốc gia”.Việc cụ dựa vào Nhật để đánh Pháp
chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước rc beo ca sau.
Phan Châu Trinh gần đồng thời với Phan Bội Châu, là một sĩ phu ở Quảng
Nam đà giơng cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xà hội. Ông đà từng bôn ba ở
nhiều nc, sớm tiếp thu những t tởng tiến bộ, chủ trơng cứu nớc bằng phơng pháp nâng cao dân trí, dân quyền. Ông vạch trần chế độ vua quan
phong kiến thối nát, đòi Pháp phải sửa đổi chính sách cai trị ở thuộc
địa. Chịu nhiều ảnh hởng t tởng dõn chủ của Phan Châu Trinh, nhiều
phong trào cải cách xà hội lúc đó đà nổi lên nh việc thành lập nhà trờng
kiểu mới Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội, phong trào Duy Tân. T tëng d©n
chđ cđa Phan Ch©u Trinh thĨ hiƯn mét tinh thần dân tộc yêu nớc sâu sắc,
nhng chủ trơng dùng cải cách để cứu nớc của ông có phần không hợp thời
thế.
- Phong trào đấu tranh của quần chúng công, nông, binh:
Các phong trào chính trị của giới sĩ phu đà có ảnh hởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến phong trào đấu tranh của quần chúng công nông binh trong
thời kỳ này. đây những cuộc đấu tranh so với phong trào của giới sĩ phu
thờng là thiếu đờng lối, tổ chức nhng lại đông đảo, quyết liệt hơn. Năm
1908, do ảnh hởng của những t tởng cải cách 7 iu của Phan Châu Trinh
và phong trào Duy Tân hô hào đời sống mới, một phong trào chống su
thuế của nông dân đà lan rộng ra ở nhiều tỉnh. Hàng ngàn nông dân nổi
dậy biểu tình, bao vây huyện lị đòi giảm su thuế. Đáng chú ý là khởi

10


nghĩa của nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám, họ đà liên lạc với tổ
chức yêu nớc của Phan Bội Châu trong một kế hoạch tấn công vào Hà Nội.
Giai cấp công nhân Việt Nam tuy mới ra đời, số lợng còn ít nhng bớc đầu
đà tham gia đấu tranh, điển hình có những cuộc bÃi công bạo động của
công nhân các công trờng đờng sắt (Yên Bái), học sinh trờng Bách Nghệ

(Sài Gòn) và một số công nhân tàu biển. Ngoài ra còn có những cuộc bạo
động khởi nghĩa chống Pháp của dân tộc ít ngời.
Ngoài tầng lớp sĩ phu và quần chúng công nông, đầu thế kỷ XX còn có
một lực lợng xà hội mới tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp. Đó là các
binh lính ngời Việt trong quân đội Pháp. Do thực hiện chính sách dùng ngời Việt để trị ngời Việt nên qua những cuộc càn quét những binh lính
Việt đà thấy đợc tận mắt nhữnh tội ác của giặc, lòng căm thù giặc đc
khơi dậy. Hơn nữa do sự đối xử của thực dân Pháp đối với họ là khinh
miệt, bạc đÃi nên đà dẫn tới việc họ nổi dậy bạo động khởi nghĩa.
Những phong trào dân tộc - dân chủ chống Pháp ở Việt Nam đầu thế kỷ
XX do những sĩ phu yêu nớc tiến bộ lÃnh đạo, đợc đông đảo các tầng lớp
nhân dân hởng ứng tham gia, tuy không thành công nhng đà có tiếng
vang lớn. Đó là những bớc đi ban đầu để tìm ra một con đng mới, dúng
đắn trong cuộc cách mạng dân tộc và cách m¹ng x· héi.

Chương 2: Q trình thành lập Đảng Cộng sn Vit
Nam.
Từ đầu thế kỷ XX trở đi, song song với sự phát triển của phong trào yêu nớc
và dân chủ theo kiểu t sản, phong trào công nhân chống lại chế độ bọc
lột của bọn địa chủ và thực dân Pháp đà lần lợt diễn ra bằng nhiều hình
thức khác nhau, đặc biệt là những hình thức đấu tranh đặc thù của giai
cấp mình nh bÃi công, biểu tình. Tuy nhiên trong điều kiện lịch sử lúc
bấy giờ, do nhiều nguyên nhân những phong trào này cuối cùng đều
không thành công. Những nguyên nhân cơ bản đó là những ngời yêu nớc
đơng thời cha tìm đợc con đờng cứu nớc đúng đắn phản ánh đúng nhu

11


cầu phát triển của xà hộ Việt Nam. Cách mạng nớc ta đang đứng trớc cuộc
khủng hoảng về đờng lối.


2.1. Nguyễn i Quốc ra đi tìm đờng cứu nớc.
Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang trong đêm tối cha tìm đợc lối ra,
Nguyễn i Quốc với tên gọi Nguyễn Tất Thành đà rời Tổ quốc từ tháng 6
năm 1911 đi sang phơng Tây, nơi mà Ngời cho là có t tởng tự do, dõn chủ
và khoa học kỹ thuật phát triển để xem họ làm nh thế nào, học tập họ rồi
trở về giúp đồng bào mình cởi bỏ xiềng xích nô lệ. Trên con đờng bôn ba
khắp năm châu, bốn bể, vừa lao động, vừa quan sát, nghiên cứu lý luận và
kinh nghiệm các cuộc cách mạng t sản điển hình trên thế giới nh cách
mạng Mỹ và cách mạng Pháp ng thời Ngời tìm mọi cách tham dự tất cả
các cuộc mít tinh, hội họp do Đảng xà hội Pháp - một đảng duy nhất trong
số các đảng ở Pháp đấu tranh bảo vệ các dân tộc thuộc địa. Đến cuối
năm 1918, một biến chuyển quan trọng đà diƠn ra trong cc ®êi cđa
Ngun Ái Qc: Ngêi tham gia Đảng xà hội Pháp. Ngời là ngời Việt Nam
đầu tiên tham gia một đảng chính trị của mẫu quốc. Trong quá trình
tham gia hoạt động Đảng và nghiên cứu về cách mạng Mỹ và cách mạng
Pháp, Nguyễn i Quốc đà tập hợp đợc nhiều bài học quý về lực lợng cách
mạng, về tổ chức, về tinh thần, ý chí cách mạng và đặc biệt là bài học
về con đờng cách mạng. Ngời vạch rõ: Cách mạng Pháp cũng nh cách mạng
Mỹ, nghĩa là cách mệnh t bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là công
hoà và dân chủ, nhng kỳ thực trong thì nó tớc lực công nông, ngoài thì nó
áp bức thuộc địa. Chúng ta dà hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho
đến nơi nghĩa là làm sao cách mạng rồi thì quyền giao cho dõn chúng số
nhiềuThế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thì dân chúng mới đợc hạnh phúc.
Giữa tháng giêng năm 1919, Pa-ri long trọng tổ chức hội nghị hoà bình.
Giới cầm quyền các cờng quốc thắng trận muốn tổng kết chiến tranh
càng nhanh càng tốt, hay nói cách khác muốn giàu lên bằng cách bóc lột các
nớc bại trận. Nguyễn i Quốc đà gửi đến hội nghị một bản tài liệu có tên là
Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi chính phủ Pháp công nhận các
quyền tự do dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam. Bản yêu

sách đó không đợc hội nghị quan tâm đến. Từ thùc tÕ ®ã ngêi ra mét

12


kết luận quan trọng: Tự do bình đẳng bác áinhững chữ tốt đẹp đó
chẳng qua chỉ là màn khói để giai cấp t sản che đậy những tội ác của
chúng. Những bản tuyên ngôn mà bọn đế quốc tung ra bừa bÃi trong
những năm chiến tranh để làm bia đỡ đạn cho chúng hoá ra chỉ là một
trò bịp bợm. Chẳng bao giờ cầu xin đợc công lý ở bọn đế quốc. Vậy thì lối
thoát ở đâu? Chỉ ở trong đấu tranh, đấu tranh một mất, một còn. Để giải
phóng mình nhân dân các dân tộc thuộc địa phải lật đổ ách thống trị
của bọn áp bức. Cách mạng là trận đánh quyết liệt, nhờ nó mà thành luỹ
thực dân tởng nh bất khả xâm phạm cũng có thể bị hạ. Bản yêu sách đÃ
trở thành một tuyên ngôn chính trị báo hiệu sự mở đầu của giai đoạn mới
trong việc phát triển phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận
cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam: về vấn đề thuộc
địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới… Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ
nghĩa Mác –Lênin.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12/1920) Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người - từ người yêu nước trở thành người cộng
sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn “Muốn cứu nước phải giải phóng dân tộc khơng
có con đường no khỏc con ng cỏch mng vụ sn.
Trong những ngày đang hoạt động sôi nổi lựa chọn con đờng cách mạng
của Nguyễn i Quốc thì cuộc cách mạng tháng Mời Nga năm 1917 bùng nổ
và thắng lợi, làm chấn động toàn cầu. Sự thắng lợi của cách mạng tháng Mời Nga có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng đối với phong trào giải phóng dõn
tộc của các nớc thuộc địa trên thế giới. Nhờ có Cách mạng tháng Mời Nga,

phong trào giải phóng dân tộc ở các nc phơng Đông và phong trào công
nhân ở các nớc t bản đế quốc phơng Tây đà có sự gắn bó mật thiết với
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
Nguyễn i Quốc đà hớng đến con đờng Cách mạng tháng Mời và chú tâm
tìm hiểu t tởng, đờng lối của cuộc cách mạng đó. Và bíc ngt lín trong t
tëng cđa Ngun Ái Qc diƠn ra khi Ngời đọc toàn văn Sơ khảo lần thứ
13


nhất những luận cơng về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Đõy là tác phẩm đầu tiên của Lê-nin mà
Nguyễn i Quốc đợc làm quen. Ngời đọc đi đọc lại một số câu, cố gắng
hiểu sâu hơn nữa bản chất những t tởng của Lê-nin và Ngời rng rng nớc
mắt, hân hoan vô cùng. Ngời nói to lên nh đang đứng trớc quần chúng
đông đảo: Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho
chúng ta, đây là con đờng giải phóng chúng ta. Bản đề cơng đó đÃ
chỉ rõ cho Ngời Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc không có con đờng
nào khác là con đờng cách mạng vô sản. Từ đây, Ngời dứt khoát đi theo
con đờng cách mạng của Lê-nin, con đờng cách mạng tháng Mời Nga vĩ
đại. Đây là bớc ngoặt từ chủ nghĩa yêu nớc đến với chủ nghĩa cộng sản, từ
một chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành mét chiÕn sÜ céng s¶n qc tÕ
cđa Ngêi. Sù kiƯn đó cũng đánh dấu bớc ngoặt mở đờng thắng lợi cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc của Việt Nam. Nguyễn i Quốc là ngời Việt
Nam đầu tiên tiếp thu sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đng
đúng đắn giải phóng dân tộc.

2.2. Con đờng "cách mệnh Nguyễn i Quốc.
Sau khi trở thành ngi chiến sĩ Cộng sản, Nguyễn i Quốc đà tham gia
hoạt đng trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, tích 10 cực
vận đng phong trào cách mạng thuc địa, nghiên cứu và truyền bá chđ
nghÜa M¸c Lenin về ViƯt Nam qua c¸c b¸o ‘Người cùng khổ, Nhân đạo,

Đời sống công nhân và sau này là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp(1925) của Ngi. Tháng 12 năm 1924, Nguyễn i Quốc về Quảng
Châu (Trung Quốc) trực tiếp chỉ đạo việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại đây, Ngời tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc
bị áp bức ở Đông, sáng lập và viết bài cho báo Thanh niên. Và đặc biệt
là đầu năm 1927, tác phẩm Đờng cách mệnh đợc Hội liên hiệp các dân
tộc bị ¸p bøc xt b¶n. “Đường cách mệnh” chỉ rõ: tính chất và nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam là cách mạng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hai cuộc cách mạng này
có quan hệ mật thiết với nhau; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng chứ khơng phải việc
một hai người, do đó phải đồn kết tồn dân. Nhưng cái cốt của nó là cơng- nông và phải luôn
ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh.

14


-Về vai trò của Đảng, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng muốn thắng lợi thì phải có một
đảng lãnh đạo. Đảng có vững, cách mạng mới thành cơng cũng như người cầm lái có vững thì
thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Chủ nghĩa chân chính nhất,
chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.
-Về vấn đề đoàn kết quốc tế, Người nói: “Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách
mệnh thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”.
-Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng
cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để
đánh đổ giai cấp áp bức mình, làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như
thế mới bảo đảm thành cơng cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân…
Như vậy: Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cấp những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh
chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Đường
cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mng Vit Nam.
Trớc hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi

nơi. Đảng có vững, cách mạng mới thành công, cũng nh ngời cầm lái có
vững thuyền mới chạy. Đảng có vững thì phải có chủ nghĩa làm nòng cốt,
trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải tuân theo chủ nghĩa y. Đảng
mà không có chủ nghĩa cũng nh ngời không có trí khôn. tàu không có bàn
chỉ nam. Nguyễn i Quốc đà trình bày một cách sáng tạo những nguyên
lý cơ bản của học thuyết Lê-nin áp dụng vào những điều kiện cụ thể của
nớc Việt Nam thuộc địa. Nguyễn i Quốc chỉ ra rằng Việt Nam đang
đứng ở ngỡng của cách mạng giải phóng dân tộc. Cuộc cách mạng này phải
là một giai đoạn chuyển tiếp để đa đất nớc tiến lên chủ nghĩa xà hội, bỏ
qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ chủ yếu của Đảng
Cộng sản Việt Nam sau này là lÃnh đạo nhân dân đấu tranh chống bọn
thực dân và Đảng phải kết hợp phong trào công nhân víi chđ nghÜa yªu níc. Theo Ngun Ái Qc, lùc lợng cơ bản của cách mạng Việt Nam sau này
là giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Luận điểm quan trọng này
đợc Nguyễn i Quốc trình bày ngay từ buổi đầu của cuộc cách mạng giải

15


phóng dân tộc và về sau trở thành luận điểm chủ đạo, luận im quyết
định trong hoạt động của Nguyễn i Quốc và các đồng chí của Ngời.
Tác giả Đờng cách mệnh cũng phát triển hơn nữa t tởng của mình và
cho rằng chủ nghĩa yêu nớc chân chính không thể tách rời chủ nghĩa
Quốc tế vô sản. Vì vậy, nhiệm vụ quốc tế quan trọng nhất của các nhà
cách mạng Việt Nam là chăm chú nghiên cứu Cách mạng tháng Mời Nga vĩ
đại. Con đờng của cách mạng Việt Nam là con đờng cách mạng tháng Mời
Nga vĩ đại. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc thuộc địa phải liên
minh với giai cấp vô sản cách mạng chính quốc. Thống nhất và gắn cuộc
đấu tranh của nhân dân Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới là
vấn đề có tầm quan trọng chiến lợc. Cách mạng Việt Nam là bộ phận hợp
thành của cách mạng thế giới. Tất cả các nhà cách mạng đều là bạn của

nhân dân Việt Nam. Nói tóm lại, hệ thống quan điểm và lý luận về con
đờng cách mạng của Nguyễn i Quốc là nội dung t tởng cách mạng giải
phóng dân tộc theo chủ nghĩa Lê-nin, nó đợc truyền vào Việt Nam trong
những năm 20 của thế kỷ XX đà trở thành t tởng cách mạng hớng đạo
phong trào giải phóng dân tộc và các tổ chức chính trị theo khuynh hớng
cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
hình thành nên Đảng Cộng sản Việt Nam.

2.3. Sự ra đời của Đảng Céng s¶n ViƯt Nam.
2.3.1. Hội nghị thành lập Đảng.
Chđ nghÜa Mác-Lênin, tài liệu tuyên truyền của Nguyễn i Quốc đc giai
cấp công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận nh ngời đi đờng đang
khát mà có nớc uống, đang đói mà có cơm ăn. Nó lôi cuốn những ngi
yêu nớc Việt Nam đi theo con đờng cách mạng vô sản, làm dấy lên phong
trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nớc, trong đó giai cấp công nhân
trở thành một lực lợng chính trị độc lập. Phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân và nhiều tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ, ý thức giác
ngộ chính trị của công nhân ngy càng cao. Những nhóm cộng s¶n bÝ
16


mật đà bắt đầu xuất hiện trong các xí nghiệp công nghiệp ở các thành
phố lớn đòi hỏi phải có tổ chức Đảng chính trị lÃnh đạo.
Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đà có ba tổ chức cộng sản đợc
tuyên bố thành lập: ở Nam Kỳ là An Nam Cộng sản Đảng, ở Bắc Kỳ là Đông
Dơng Cộng sản Đảng, ở Trung Kỳ là Đông Dơng Cộng sản Liên đoàn. Ngay
từ khi thành lập, giữa các tổ chức đó đà xảy ra xích mích, bởi vì, mỗi tổ
chức đều có ý muốn đóng vai trò Đảng Cộng sản duy nhất ở trong nớc.
Những cuộc xung đột nghiêm trọng giữa hai tổ chức Đảng ở Bắc Kỳ và
Nam Kỳ đà xảy ra. Mối quan hệ giữa các tổ chức Đảng không bình thờng,

lại không có một cơng lĩnh hành động thống nhất, làm các Đảng mất hết
tính chiến đấu và không thể hoạt động có kết quả trong quần chúng. Vì
vậy yêu cầu bức thiết của Cách mạng là cần có một Đảng duy nhất lÃnh đạo.
Nguyễn i Quốc, ngi chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam,
ngời duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu đó của lịch sử:
thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhÊt ë ViÖt
Nam.
Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời
Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc.
Trong Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản (18/2/1930). Nguyễn Ái Quốc viết: “Chúng tôi họp vào
ngày 6-1… Các đại biểu trở về An Nam ngày 8-2”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III Đảng Lao Động Việt Nam (10/9/1960) quyết định lấy ngày 3-2 dương lịch hàng năm
làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế Cộng sản; 2 đại biểu của Đông
Dương Cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của
Nguyễn Ái Quốc gồm Năm điểm lớn, với nội dung:
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông
Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;

17


4. Định kế hoạnh thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung Ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi bộ cộng sản
Trung Quốc ở Đơng Dương”. Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái
Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ngày 24-2-1930, theo u cầu của Đơng Dương Cộng sản Liên đồn. Ban Chấp hành Trung
ương Lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đơng Dương Cộng sản Liên đồn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, đến ngày 24-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất
việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba
tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan
điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.

2.3.2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được
hoàn toàn độc lập; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức qn đội công nông.
Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp lớn (như cơng nghiệp,
vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ cơng nơng
binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành
luật ngày làm 8giờ.
Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thơng giáo dục
theo cơng nơng hóa.
18


Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm
cho các đoàn thể, thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản
quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà

chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận
nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong
của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi
nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vơ sản Pháp.
Thực tiễn q trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ
tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.

2.3.3. Ý nghĩa lịch sử - sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã qui tụ 3 tổ chức cộng sản thành một
Đảng cộng sản duy nhất- Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo
nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước,
hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, là sự khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là “một bước
ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta . Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô
sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

19


Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Chủ
nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc
thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.

Thực tế lịch sử cho thấy, trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ
sung, phát triển học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản. Đại hội VII của Đảng (năm 1991)
chỉ rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện
thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc,
dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội”.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh
chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng
cách mạng vơ sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm bắt được
ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng khoảng về
đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường
và phương hướng phát triển mới của đất nước Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng
thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hịa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tin b xó hi.
Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt do Nguyễn i Quốc soạn thảo là cơng lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là một cơng lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại mới, nhuẫn nhuyễn về quan điểm giai cấp,
thấm đợm tinh thần dân tộc. Độc lập tự do gắn liền với định hớng tiến lên
chủ nghĩa xà hội là t tởng cốt lõi của cơng lĩnh này. Đảng lấy lý tởng chủ
nghĩa Mác- Lê-nin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, làm kim chỉ nam
cho mọi hành động. Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đánh dấu bớc
ngoặt lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam và đó là một kết quả tất yếu
khách quan của cuộc đấu tranh dân tộc và giải phóng giai cấp. Đảng là sản
20


phẩm của sự kết hợp lý luận Mác-Lênin với phong trào cách mạng của giai

cấp công nhân, của nhân dân lao động. Sự ra đời của Đảng chứng tỏ
rằng giai cấp vô sản nớc ta đà trởng thành, đủ sức lÃnh đạo cách mạng. Sự
ra đời của Đảng gắn liền víi tªn ti cđa Ngun Ái Qc Hå ChÝ Minh ngời sáng lập, lÃnh đạo và rèn luyện Đảng ta.

KT LUẬN CHUNG
Qua những gì tìm hiểu ở trên ta thấy được vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện
tập trung ở 3 vấn đề lớn.
Một là, tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn.
Trải qua q trình bơn ba tìm đường cứu nước (1911 - 1920), tháng 7.1920,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo Humanite
(Nhân đạo) số ra ngày 16 - 17.7.1920. Tiếp đó, tháng 12.1920, tại Đại hội
lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp, Người đã tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp và bỏ phiếu tán thành việc đảng này gia nhập Quốc tế Cộng sản.
Hai sự kiện này chứng tỏ Người đã tìm thấy và lựa chọn dứt khốt con
đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
Hai là, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào trong nước, chuẩn bị
những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của Đảng.
Trong giai đoạn 1921 - 1929, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá
chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho sự ra đời của Đảng. Ở đây có ba điểm rất đáng lưu ý:

21


Thứ nhất, khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc không bê nguyên xi mà vận dụng sáng tạo. Nghĩa là, chủ

nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam đã qua “nung nấu trí tuệ Hồ Chí Minh”. Vì
thế, Người đã chọn những vấn đề căn cốt nhất, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ
hiểu nhất… Do đó, dễ dàng được dân tộc Việt Nam, trước hết là những nhà
cách mạng tiếp thu.
Thứ hai, Người không chỉ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào phong trào
cơng nhân mà cịn truyền bá vào phong trào yêu nước. Do đó, tạo ra một cơ
sở xã hội rộng lớn cho chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam, tạo sự chuyển
biến về chất của phong trào yêu nước Việt Nam. Từ đó, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự ra đời của đảng cộng sản ở Việt Nam.
Thứ ba, phương pháp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cũng rất đặc biệt. Người tuyên truyền thông qua
các bài viết, tác phẩm, bài báo (đặc biệt là báo Thanh niên); thông qua tổ
chức (Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên) và thông qua những con người
cụ thể (các lớp học tại Quảng Châu -Trung Quốc, phong trào “vơ sản hóa”
tại Việt Nam). Với những cách tun truyền đặc biệt này, một mặt giúp cho
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam nhanh và sâu rộng hơn; mặt
khác, cùng với truyền bá truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam là
quá trình chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng sau này.
Ba là, chuẩn bị và chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
Cuối năm 1929, đầu năm 1930, Người đã có một quyết định có tính bước
ngoặt: chuẩn bị và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng. Việc chuẩn bị và chủ trì
Hội nghị của Người hồn tồn chủ động, vì mãi đến tháng 2.1930 Chỉ thị
của Quốc tế Cộng sản mới về đến Sài Gịn. Và vì thế, nếu khơng có sự chủ
động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thì Đảng Cộng sản Việt Nam đã khơng ra
đời khi những điều kiện đã chín mùi như lịch sử đã diễn ra.
Có thể thấy, trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước (1911 - 1930), lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc đã có vai trị quan trọng đối với việc thành lập Đảng. Vai
trò quan trọng của Người thể hiện rõ qua việc tìm thấy và lựa chọn con

22



đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam; chuẩn bị về chính trị,
tư tưởng, tổ chức và chủ động triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng.
Từ đó, đã góp phần vơ cùng quan trọng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam vào mùa Xuân năm 1930 - người lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác gần 90 năm
qua. Do đó, có thể xác định lại quy luật ra đời của Đảng ta đúng như lịch sử
đã diễn ra là Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Nghiên cứu về vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành
lập Đảng cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm hết sức quý báu: bài học
về vận dụng lý luận vào thực tiễn (sáng tạo, bám sát thực tiễn Việt Nam);
bài học về tính chủ động, bản lĩnh độc lập, tự chủ; bài học về sự trung thành
với những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin v.v.
Những bài học nói trên ngày nay vẫn cịn ngun giá trị. Trước tình hình thế
giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp như hiện nay, địi hỏi tồn
Đảng, tồn dân và tồn qn ta phải giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng;
kiên định, trung thành, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh vào thực tiễn. Mặt khác phải hết sức bình tĩnh, tỉnh táo, sáng
suốt phân tích, nhìn nhận đánh giá chính xác tình hình. Từ đó, có được
những đối sách phù hợp, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam”
2. />3. />4. Tác phẩm “Búp sen xanh” – Sơn Tùng
23



5. />
24



×