Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Nghiên cứu bảo tồn một số loài trà hoa vàng (camellia spp ) tại huyện lạc thuỷ, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.23 KB, 22 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐÊ
Lạc Thuỷ là huyện miền núi thấp nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Hồ Bình, phía
Đơng giáp huyện Kim Bảng và huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; phía Tây giáp
huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình; phía Bắc giáp huyện Kim Bơi, tỉnhHồ Bình,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội; phía Nam giáp huyện Nho Quan và Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình. Tổng diện tích đất tự nhiên 31.358,95 ha, tồn huyện có 10 đơn vị
hành chính (08 xã, 02 thị trấn), với lợi thế trên địa bàn có quốc lộ 21A và đường Hồ
Chí Minh, có dịng sơng Bơi đã tạo nên mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc
giao lưu, trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội. Diện tích rừng và đất rừng
chiếm 51,29% diện tích tự nhiên, trên địa bàn huyện có nhiềuloại gỗ quý như: Lát
hoa, Ngân hoa, Sưa đỏ..., các loại tre, nứa, luồngvà các loại cây có giá trị như Mây,
Trà hoa vàng.
Chi Camelliathuộc họ Chè (Theaceae), là chi có nhiều lồi cho nhiều tác
dụng. Ngồi vai trị quan trọng là tham gia vào cấu trúc các hệ sinh thái rừng thì nó
cịn có ý nghĩa kinh tế rất lớn. Hoa của loài trong chi Camellia đẹp, nhiều màu sắc
khác nhau, có lồi có hương thơm, thời gian hoa nở dài, cho nên có nhiều lồi rất
được ưa chuộng để trồng làm cây cảnh. Ngoài ra các loài trong chi Camellia cịn có
nhiều tác dụng khác được biết đến như làm đồ uống, làm thuôc chữa bệnh …
Theo "Camellia International Journal" – tạp chí chuyên nghiên cứu về Chè
hoa vàng của thế giới, các hợp chất của chè hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh
trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể
xem là thành cơng trong điều trị ung thư; giúp giảm đến 35% hàm lượng
cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là
33,2%...Một số cơng trình nghiên cứu cho thấy chè hoa vàng giảm triệu chứng xơ
vữa động mạch do máu nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ,
đại tiện ra máu…Lá Trà hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể,
lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công bố, chè



2

hoa vàng có 9 tác dụng chính. Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm
lượng lipit trong huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol
xấu) và tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt). Ngoài ra, lá chè cịn có
tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thường của tuyến
giáp. Do những lợi ích mà Trà hoa vàng mang lại cho con người mà trong những
những năm gần đây, loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng do bị khai
thác q mức ngồi tự nhiên và các hình thức khai thác tận diệt của người dân bởi giá trị
kinh tế cao.
Tại huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hịa Bình là nơi có phân bố lồi trong tự nhiên
cũng như được người dân trồng tại gia đình nhưng chưa có nghiên cứu nào cụ thể
về lồi này trên địa bàn. Vì vậy, việc điều tra nghiên cứu thực trạng phân bố tự
nhiên và đặc điểm sinh thái của loài Trà hoa vàng tại khu vực là hết sức cần thiết,
giúp bổ sung những thơng tin quan trọng cho các chương trình, dự án phát triển Trà
hoa vàng tại khu vực. Đứng trước nhu cầu thực tiễn đó tơi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bảo tồn một số loài Trà hoa vàng (Camellia spp.) tại huyện Lạc
Thuỷ, tỉnh Hịa Bình.”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐÊ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Chi Camellia bắt đầu được nghiên cứu từ đầu thế kỷ 17, tên Camellia do nhà
thực vật học nổi tiếng của Thuỵ Điển tên là Line đặt. Trong cuốn "Genera
plantarum" để tưởng nhớ vị cha cố kính yêu là "Camellus Job" và gần 20 năm sau
mới có một số lồi được nghiên cứu và mơ tả. Lồi đầu tiên được nghiên cứu và
mơ tả là Camellia japonica, sau đó là lồi Camellia sinensis. Mặc dù những nghiên

cứu về các loài thuộc chi này cịn ít và chưa sâu. Đồng thời lịch sử nghiên cứu về
các lồi trong chi Camellia có rất nhiều thay đổi và chi Camellia mới thực sự được
các nhà thực vật học chú ý nghiên cứu kỹ từ khoảng cuối thế kỷ 17 nhưng nó đã
đánh dấu một bước khởi đầu và là tiền đề cho các nghiên cứu về chi Camellia sau
này.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX (1904 -1931) nhà sưu tập thực vật học
G.Forest (người Anh) đã đến Vân Nam – Trung Quốc và thu thập các loàiCamellia
reticulata, Camellia saluenensis... về trồng tại Vườn thực vật hoàng gia Anh. Nhà
thực vật học Robert Sealy cũng đã đi sâu và nghiên cứu kỹ chi Camellia, trong
cuốn "Revesion of the genus Camellia" năm 1958 ông đã giới thiệu và mơ tả 82
lồi, trong đó có 62 lồi ông đã căn cứ vào những đặc điểm cần thiết để phân loại
chúng thành 12 nhánh, cịn lại 12 lồi khơng được xếp vào nhánh nào có lẽ vì thiếu
những đặc điểm cần thiết.
Các nhà thực vật học Trung Quốc đã phát hiện ra loài Camellia hoa vàng đầu
tiên tại Quảng Tây vào năm 1964, đó là lồi Camellia chrysantha (Hu) Tuyama, kể
từ đó đến nay việc nghiên cứu về chi Camellia ở Trung Quốc được đặc biệt chú ý.
Nghiên cứu của Chung Hung Ta, một nhà thực vật học Trung Quốc trong
cuốn "Camellias" xuất bản năm 1981chia chi Camellia thành 4 chi phụ và 20
nhánh. Trong cơng trình nghiên cứu của ông cho thấy sự phân bố của chi Camellia
rất tập trung ở một số tỉnh miền nam Trung Quốc như: Quảng Tây, Quảng Đông,


4

Vân Nam và kéo xuống miền bắc Việt Nam. Quan điểm và kết luận đó rất giống
với quan điểm của một số nhà thực vật học Trung Quốc như: Xia Lijang, Quan
Kaiyun. Khi giới thiệu về những loài thuộc chi Camellia hoa vàng trong cuốn "An
introduction to the yellow Camellia", đồng thời trong cuốn "Camellias" ông cũng
đưa ra một số đặc điểm quan trọng để có thể phân biệt với 3 chi lớn khác trong họ
như:

- Các thành phần của hoa thường nhiều và ít có sự phân hố;
- Sự phân bố của nhị thường tập trung và liên tục do vậy số lồi trên một đơn
vị diện tích có thể là lớn hơn hẳn so với các chi trong họ;
- Chi Camellia gồm nhiều nhóm rất phức tạp, với mối quan hệ trong hệ thống
phát sinh chủng, loại, giống, loài rõ ràng hơn so với các chi khác trong họ;
- Trong chi Camellia có rất nhiều lồi có giá trị kinh tế.
Một nghiên cứu khác trên tạp chí nghiên cứu thực vật học Vân Nam của tác
giả Chu Tương Hồng cho thấy ở Trung Quốc các loài cây trong chi Camellia có
phân bố tự nhiên ở 16 tỉnh và có nhiều lồi có giá trị thẩm mỹ cao. Việc nghiên
cứu về các loài trong chi Camellia được bắt đầu ở Trung Quốc từ những năm 40
của thế kỷ XX. Bằng kết quả của việc chọn giống, nhân giống, gây tạo đã đưa số
chủng loại từ 20 lên 120 loài. Đầu những năm 1950 ở Côn Minh - Trung Quốc đã
đưa việc nghiên cứu các loài trong chi Camellia thành trọng điểm và cũng đi sâu
vào nghiên cứu nguồn giống, phân loại, lai tạo ra các giống mới để phát triển và
thiết lập các nguồn giống, xây dựng thành ngân hàng gen phục vụ cho các mục
tiêu sản xuất nguyên liệu công nghiệp, đồ uống và cây cảnh.
Như vậy, ở Trung Quốc các loài cây trong chi Camellia đã được các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc và có bài bản.
Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà
hoa trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống và có bề dày trong sử dụng các
lồi cây này.


5

Tại Việt Nam
* Những nghiên cứu chung về chi Camellia
Những năm trước đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về các loài trong
họ Theaceae và trong chi Camellia, nhưng việc nghiên cứu mới chỉ tập trung vào
một số loài cây lấy lá làm dược liệu, chế biến nước giải khát cịn việc nghiên cứu

chi Camellia với mục đích phân loại, thống kê, bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng sinh
học... cịn ít, chưa sâu, chưa tồn diện. Trong những năm gần đây chi Camellia đã
thực sự được các nhà thực vật học Việt Nam quan tâm, chú ý.
Người đầu tiên nghiên cứu chi Camellia ở Việt Nam là L. Pierre, nhà thực
vật học nổi tiếng người Pháp, sau khi nghiên cứu hệ thực vật ở một số nơi như:
Biên Hịa, Hà Tây và đầu nguồn sơng Đồng Nai, năm 1887 ơng đã giới thiệu một
số lồi của chi Camellia trong cuốn: "Flore forestiere de la cochinchine" dưới tên
chi Thea như: Thea dormoyana, Thea piquetiana, Thea drupifera, Theacaudata...
Năm 1910, nhà thực vật học người Pháp là Pitard đã nghiên cứu thực vật ở
một số tỉnh phía Bắc Việt Nam như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hịa Bình và cho ra cuốn:
"Flora Générale de L' Indochine" đã giới thệu 3 loài mới đều lấy tên chi Thea đó là:
Camellia tonkinensis dưới tên Thea tonkinensis, Camellia flava dưới tên Thea
flava, Camellia amplexicaulis dưới tên Thea amplexicaulis.
Hơn 30 năm sau, vào năm 1943 nhà thực vật học Gagnepain đã nghiên cứu,
hệ thống và mơ tả chi tiết 30 lồi thuộc chi Camellia, nhưng khi tiến hành so sánh
và đối chiếu với tài liệu của Sealy và Chang thì có một số lồi có tên đồng nghĩa,
nên số loài mà nhà thực vật học Gagnepain cơng bố chỉ cịn lại 28 lồi. Ngồi ra,
qua các cuộc khảo sát thực vật ở các vùng khác nhau của các chuyên gia thực vật
hai nước Việt Nam và Trung Quốc, một số lồi mới được cơng bố như: Camellia
aurea, Camellia vietnamensis, Camellia indochinensis...
Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, sau những
nghiên cứu về tiến hố của cây chè, bằng phân tích chất Cafein trong chè mọc
hoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân Nam Trung Quốc, và các vùng chè cổ


6

Việt Nam (Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An…), đã viết: “… Cây chè cổ
Việt Nam, tổng hợp các Cafein đơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam… Từ đó có sơ
đồ tiến hố cây chè thế giới sau đây “Camellia → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to

→ Chè Trung Quốc → Chè Assam (Ấn Độ)”.
Tháng 2 năm 1923, Alfred Petelot thầy thuốc người Pháp đã tiến hành thu thập
một số loài thực vật của vùng núi Tam Đảo nay trở thành Vườn quốc gia Tam Đảo.
Dựa trên mẫu vật mang số hiệu 848 lưu giữ tại phòng tiêu bản thuộc trường đại học
California (UC) nhà thực vật người Pháp Elmer Drew Merrill đã công bố loài mới và
đặt tên là Thea petelotii vào năm 1924. Theo luật danhpháp quốc tế, Robert Sealy một
nhà thực vật người Anh đổi thành Camellia petelotii (Merr.) Sealy vào năm 1958
trong tác phẩm “Revesion of the genus Camellia”. Đây là lồi Camellia đầu tiên ghi
nhận có ở VQG Tam Đảo.
Từ năm 1990 đến 1998 nhiều cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu thuộc
Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trường Đại
học Lâm nghiệp. Trong các bảng danh lục có đề cập đến một số loài thuộc chi
Camellia mà các nhà thực vật người Pháp đã thu được ở các vùng khác nhau trên
lãnh thổ Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi trong chi Camellia
ở Việt Nam như sau:
Nghiên cứu của GS. TS. Ngô Quang Đê bằng phương pháp điều tra theo
tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của một
số loài Trà hoa tại Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Tây (nay là Hà Nội) đã cho thấy ở
Vườn quốc gia Ba Vì có hai lồi Camellia có triển vọng thuần hóa làm cây cảnh.
Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600 m, nơi có tầng đất dày, xốp
ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng chậm, chịu bóng nhạy cảm với
điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt. Hơn nữa, GS.TS. Ngô Quang Đê đã di
thực thuần hóa thành cơng 2 lồi: Trà hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và
Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn Trà ở


7

Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng

thời cho hoa đẹp vào dịp xuân về. Hiện nay, đó cũng là một trong số rất nhiều lồi
Trà hoa mà Ngơ Quang Đê đã thuần hóa trồng thành cơng tại vườn Trà của mình.
Với nghiên cứu khảo sát điều kiện sống của Trà hoa vàng tại Ba Vì - Hà Tây
và Sơn Động - Bắc Giang nhóm tác giả: Ngơ Quang Đê, Ngô Quang Hưng và Lê
Sỹ Doanh đã đánh giá được điều kiện sống cũng như các đặc điểm hình thái sinh
thái đặc trưng của hai loài Trà hoa vàng Ba Vì (Camellia tonkinensis (Pitard)
Cohen Stuart) và Trà hoa vàng Sơn Động (Camellia euphlebia Merret Sealy var.
microphylla).
Đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của hai loài Camellia hoa trắng và
Camellia hoa vàng tại Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Tây đã được hai tác giả Hoàng
Minh Chúc và Bùi Văn Khánh quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ
dừng lại ở việc điều tra tổ thành loài cây, xác định quan hệ của lồi với mơi trường
sống thơng qua yếu tố khí hậu tại khu vực phân bố của loài nghiên cứu.
Năm 1995, Trần Thị Phương Anh đã nghiên cứu phân loại chi Camellia ở
Vườn quốc gia Cúc Phương. Tuy rằng chỉ nghiên cứu ở một địa điểm là Vườn quốc
gia Cúc Phương với những loài đã nghiên cứu trước đây, song cũng đã phần nào
góp phần vào việc làm chi tiết hơn sự đa dạng của chi Camellia. Cũng vào năm
1995, trong tạp chí: "Di truyền và ứng dụng" Trần Ninh cơng bố hai lồi Camellia
hoa vàng thu được ở Vườn quốc gia Cúc Phương, trong đó lồi Camellia
cucphuongensis là lồi mới cho khoa học.
Chi Camellia ở Tam Đảo đã được một số tác giả và tổ chức nghiên cứu quan
tâm, trong đó nổi bật là Trần Ninh tháng 1 năm 1998 trong đợt khảo sát sự đa dạng
sinh học chi Camellia ở VQG Tam Đảo, Trần Ninh cùng Hakoda Naotoshi (Nhật
bản) đã công bố 3 lồi mới, trong đó có 2 lồi Camellia crassiphylla Ninh et
Hakoda và Camellia rubiflora Ninh et Hakoda thu thập ở VQG Tam Đảo. Các lồi
mới này được cơng bố trong tạp chí trà quốc tế (International Camellia Journal).
Năm mươi lồi Trà ghi nhận có ở Việt Nam cũng đã được Trần Ninh công bố


8


trên tạp chí trà quốc tế năm 2002. Trong số 50 lồi có 12 lồi Trà gặp ở VQG Tam
Đảo. Trong nhiều năm tiếp theo Trần Ninh đã tiến hành nhiều đợt khảo sát ở các
địa điểm khác nhau của VQG Tam Đảo. Năm 2007 trong tạp chí khoa học của
trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trần Ninh đã cơng bố 2 lồi Trà mới cho khoa
học: Camellia hakoda Ninh và Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda. Tiếp đến
năm 2008 Trần Ninh và đồng nghiệp đã thu thập được ở Tam Đảo 3 lồi Trà trong
đó có 2 lồi Camellia hirsute Hakoda et Ninh; Camellia phanii Hakoda et Ninh lần
đầu tiên ghi nhận có ở VQG Tam Đảo cùng với 1 lồi Trà mới cho khoa học. Tính
đến nay 17 lồi Trà được ghi nhận có ở VQG Tam Đảo.
Lê Xuân Trường, (1997) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh
trưởng của loài Camellia hoa vàng tại Sơn Động - Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra được các đặc điểm hình thái, sinh thái cũng như các điều kiện mơi trường
tác động trực tiếp tới lồi Trà hoa vàng. Tuy nhiên, đề tài chưa xác định chính xác
được tên khoa học của đối tượng nghiên cứu, khả năng ứng dụng thực tiễn cũng
như các biện pháp nhân giống bảo tồn, phát triển bền vững.
Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii) xuất hiện ở núi Tam Đảo, độ cao
từ 800 m trở lên, khu vực khí hậu á nhiệt đới, nơi có nhiệt độ bình qn năm là
18,20C, nhiệt độ cao nhất 25,10C, nhiệt độ thấp nhất -0,20C, lượng mưa bình quân
năm khoảng 2.630 mm, lượng mưa tháng cao nhất 507,8mm, tháng thấp nhất
42mm, độ cao không khí cao từ 82-92%, lượng bốc hơi thấp (khoảng 561,5
mm/năm). Khơng có tháng khơ, tháng hạn, tháng kiệt. Đất feralit nâu vàng phát
triển trên đá mẹ Rhyolit, độ dốc từ 20 - 30 0, độ dày tầng đất > 60 cm. Đất hơi chua,
mùn ở mức trung bình, đạm ở mức trung bình, P2O5 nghèo, K2O dễ tiêu ở mức
trung bình. Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, đất ẩm, xốp, tỉ
lệ đá lẫn từ 10 - 30%. Trạng thái rừng IVa, trữ lượng từ 159,6 - 203,0 m 3/ ha; tổ
thành rừng chủ yếu là Phân mã tuyến nổi, Kháo, Trọng đũa, Gội, Re, Trắc vàng…;
rừng được bảo vệ tốt, hầu như không bị tác động, tổ thành loài khá phong phú. Trà
hoa vàng là cây chịu bóng, phân bố ở tầng dưới của tầng cây cao và có quan hệ mật



9

thiết với các loài Phân mã tuyến nổi, Kháo, Gội, Re, Trâm... (Đỗ Đình Tiến, 2000).
Nghiên cứu và tìm hiểu về Trà hoa vàng và chi Camellia ở Việt Nam cịn
chưa được tồn diện, chưa có một hệ thống phân loại đầy đủ và chi tiết. đặc biệt với
việc tìm hiểu về các đặc điểm, đặc tính sinh vật học của lồi thì mới chỉ tiến hành
được ở một số loài ở trên một số địa điểm nhất định. Các nghiên cứu còn chưa sâu
và đồng bộ, chưa đề cập đến biện pháp chọn giống, nhân giống để bảo vệ, bảo tồn
nguồn gen của các lồi có giá trị kinh tế cao. Do đó, việc nghiên cứu bổ sung về
các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân loại, chọn giống và nhân giống để từng bước
góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng về các giá trị của Trà hoa vàng
cũng như chi Camellia, bên cạnh đó xác định biện pháp cụ thể trong việc khai thác,
sử dụng một cách hợp lý và phát triển bền vững.


10

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài được thực hiện nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững loài Trà
hoa vàng (Camellia spp.) tại huyện Lạc Thủy.
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái của loài Trà hoa vàng (Camellia
spp.) tại huyện Lạc Thủy.
Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và phát triển loài Trà vàng
(Camellia spp.) tại huyện Lạc Thủy.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Trà hoa vàng (Camellia spp.) tại
huyện Lạc Thủy và các yếu tố sinh thái tại vị trí có sự phân bố tự nhiên của loài Trà
hoa vàng này (dự kiến hai loài Trà hoa vàng)
Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng phân bố của một số loài Trà hoa vàng
(Camellia spp.) tại huyện Lạc Thủy.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của Trà hoa vàng
- Xác định mối đe dọa đến loài Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài trà hoa vàng
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2020 - 4/2021.
* Về địa điểm nghiên cứu:
- Tại huyện Lạc Thủy (các xã có sự phân bố tập trung của loài Trà hoa vàng
bao gồm: Xã Thống Nhất, xã Hưng Thi.
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm hình thái,


11

sinh thái, tái sinh của loài Trà hoa vàng (Camellia spp.)
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Điều tra đặc điểm phân bố của loài Trà hoa vàng tại huyện Lạc Thủy
* Hiện trạng phân bố của loài Trà hoa vàng trong tự nhiên
* Đặc điểm phân bố của loài Trà hoa vàng theo độ cao và dạng sinh cảnh
3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái học của lồi Trà hoa vàng
tại khu vực nghiên cứu
* Đặc điểm về hình thái
- Đặc điểm về hình thái (thân cây, rễ cây, lá cây, hình thái tán cây) của lồi
Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu.

- Đặc điểm về vật hậu (nụ, hoa, quả, hạt) của loài Trà hoa vàng.
* Đặc điểm về sinh thái học
- Mối quan hệ của loài Trà hoa vàng với các loài cây khác.
- Cấu trúc tổ thành rừng, tình hình sinh trưởng và tái sinh tự nhiên của Trà
hoa vàng, điều tra cây bụi thảm tươi nơi có Trà hoa vàng phân bố.
- Xác định tính chịu bóng hay ưa sáng của lồi Trà hoa vàng.
- Một số điều kiện hồn cảnh khu vực có Trà hoa vàng phân bố (nhân tố khí
hậu, đất đai).
3.3. Đề xuất được một số biện pháp để bảo tồn và phát triển loài Trà hoa
vàng tại huyện Lạc Thủy.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập, kế thừa tài liệu liên quan như bản đồ hiện trạng rừng, các tài liệu
đã nghiên cứu về loài Trà hoa vàng, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ: Máy ảnh, máy GPS, địa bàn, thước dây, mẫu biểu điều
tra...


12

4.2. Ngoại nghiệp
* Điều tra đặc điểm phân bố của loài
- Điều tra sơ bộ: Căn cứ vào bản đồ, tài liệu và các thông tin liên quan để sơ
bộ đánh giá, điều tra phát hiện loài tại huyện Lạc Thuỷ. Phỏng vấn cán bộ và nhân
dân địa phương về tình hình xuất hiện của lồi Trà hoa vàng ở các khu vực trong
phạm vi nghiên cứu.
- Điều tra trên tuyến: Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ, đề tài lập 6 tuyến
điều tra. Cụ thể tại các xã: Thống Nhất, Hưng Thi lập mỗi xã 3 tuyến điều tra theo
hướng từ dưới lên trên, từ chân suối lên đầu nguồn, các tuyến này kéo dài cho đến

khi khơng cịn gặp sự xuất hiện của lồi Trà hoa vàng nữa, tổng số tuyến điều tra là
6 tuyến. Trên tuyến điều tra tiến hành ghi chép các thông tin: Số thứ tự tuyến, độ
cao, vị trí, toạ độ gặp loài Trà hoa vàng, số cây Trà hoa vàng, độ tàn che, sinh cảnh.
Kết quả được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 01. Phân bố của loài Trà hoa vàng theo tuyến điều tra
Độ cao
Tuyến TT

(m)

Toạ độ
Vị Trí

X

Y

Tàn

Sinh cảnh

Chiều

che

(trạng thái)

dài
tuyến


1

* Điều tra mối quan hệ của loài Trà hoa vàng với các loài cây khác
Trên các tuyến điều tra tiến hành điều tra mối quan hệ của loài Trà hoa vàngvới
các loài cây khác theo phương pháp OTC 6 cây, với dung lượng mẫu ≥ 30 phân bố
đều trong khu vực nghiên cứu. Kết quả được ghi vào biểu sau:


13

Mẫu biểu 02. Điều tra OTC 6 cây
Ngày điều tra:
Tuyến

Người điều tra:

TT

TT

Tên

D1,3

đo đếm

cây

cây


(cm)

H (m)
Vn

Dc

Dt(

Khoảng

m)

cách (m)

* Thu thập các số liệu về đặc điểm cấu trúc rừng, tình hình sinh trưởng, tái
sinh tự nhiên và điều tra cây bụi thảm tươi nơi có Trà hoa vàng phân bố
Trên cơ sở thu thập được thơng tin về sự xuất hiện của lồi Trà hoa vàng ở
các tuyến điều tra, chọn ra 3 tuyến có sự phân bố tập trung của lồi, trên mỗi tuyến
lập một OTC điển hình, đại diện cho sự phân bố của lồi trong khu vực, OTC có
diện tích 1.000 m2.
Phương pháp lập OTC: Sử dụng địa bàn cầm tay, thước dây, để đo đạc mở
góc vng theo định lý Pitago (xác định tam giác vng có hai cạnh góc vng là 3
m và 4 m, cạnh huyền là 5 m) từ đó kéo dài các cạnh, OTC được lập là hình chữ
nhật có kích thước 25 x 40m, cạnh dài của ô tiêu chuẩn song song với đường đồng
mức (Sai số khép kín là 1/200), các góc ơ tiêu chuẩn đều được đóng cọc tiêu để
đánh dấu. Sử dụng máy GPS và bản đồ địa hình để định vị ô nghiên cứu.
* Điều tra cấu trúc rừng tự nhiên nơi có Trà hoa vàng.
Trong OTC diện tích 1.000 m2 đo đếm các chỉ tiêu sau:
Đo đếm tầng cây cao: Đo đường kính, chiều cao của tồn bộ các cây có D1,3

≥ 6 cm trong OTC.
Mẫu biểu 03. Đo đếm tầng cây cao
Số hiệu OTC 1.000 m2: Ngày điều tra:

Người điều tra:

Toạ độ X:

Độ dốc: Hướng dốc:

TT Tên cây

,Y:

Độ cao:
D1,3

Hvn(

Hdc(

(cm)

m)

m)

Đ-T

Dt


% độ

N-B

tán che

Ghi chú


14

* Điều tra tình hình sinh trưởng của lồi Trà hoa vàng
Đo đếm toàn bộ các cây Trà hoa vàng có chiều cao ≥ 1 m trong OTC và ghi
vào biểu sau:
Mẫu biểu 04. Điều tra tình hình sinh trưởng của Trà hoa vàng
Số hiệu OTC:
Toạ độ X:

Ngày điều tra:
Người điều tra:

Y:

Độ dốc:

TT

Loài


Hướng dốc:
D00

Hvn

(cm)

(m)

Dt (m)

Sinh trưởng
Ghi chú

ĐT NB

TB

Tốt Xấu TB

* Điều tra về tái sinh tự nhiên của Trà hoa vàng
Trong OTC diện tích 1.000 m2, tiến hành lập 5 ô dạng bản, 4 ô ở góc và 1 ô
ở giữa OTC, mỗi ơ dạng bản có diện tích 25 m2 (kích thước ơ dạng bản 5x5 m).
Trong ơ dạng bản đo đếm tất cả các cây Trà hoa vàng có chiều cao ≤ 1m.
Mẫu biểu 05. Biểu điều tra tái sinh của loài Trà hoa vàng
Địa điểm điều tra:

Ngày điều tra:

Số hiệu OTC:


Người điều tra:

ODB Tên
cây

Chiều cao (cm)
< 20

20 - 50

50 - 100

Sinh trưởng
Tốt

Xấu

TB

Nguồn gốc
Hạt Chồi


15

* Điều tra cây bụi thảm tươi:
Mẫu biểu 06. Điều tra cây bụi thảm tươi

ODB


Địa điểm điều tra:

Ngày điều tra:

Số hiệu OTC:

Người điều tra:

Loài cây

Htb (m) Số cây, bụi

Độ che phủ (%)

Ghi chú

* Thu thập số liệu về đặc điểm hình thái
- Số liệu về thân: Trong mỗi OTC 1.000 m2 chọn 10 cây Trà hoa vàng có
chiều cao trung bình để đo đếm (số cây Trà hoa vàng cần đo đếm trong 3 OTC ≥ 30
cây). Kết quả được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 07. Số liệu về thân cây

TT

Lồi:

Ngày đo đếm:

Vị trí:


Độ dốc:

Hướng phơi:

Người điều tra

D00

Hvn Dạng

(cm)

(m)

thân

Số thân

Màu

Hình thái

phụ

sắc thân

tán lá

Ghi chú


* Số liệu về lá: Từ kết quả điều tra D00, Hvn chọn ra một cây tiêu chuẩn
trung bình có D00 , Hvn bằng hay xấp xỉ bằng với D00, Hvn bình qn của ơ tiêu
chuẩn. Trên cây đó chọn ra 9 cành: 1 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa tán, 4 cành gần
dưới tán, theo các hướng Đông - Tây, Nam - Bắc. Trên mỗi cành chọn ngẫu nhiên 4
lá đã thành thục, không sâu bệnh, không bị dị dạng và không bị tổn thương cơ giới
để đo đếm các chỉ tiêu về lá. Tổng số lá cần đo đếm của 1 cây trong 1 OTC là 36 lá.
Kích thước lá thì đo chiều dài phiến lá từ sát cuống đến đỉnh, chiều rộng


16

phiến lá đo theo bề ngang rộng nhất bằng thước có độ chính xác đến mm. Kết quả
ghi vào mẫu bảng sau:
Mẫu biểu 08. Đo kích thước lá lồi Trà hoa vàng
Ô tiêu chuẩn:

Địa điểm điều tra:

Ngày điều tra:

Người điều tra: Toạ độ OTC:

TT

Chiều

Chiều

dài lá


rộng lá

(cm)

(cm)

Chiều dài

Hình

Số gân lá

cuống

dạng

Trái Phải

(cm)



Ghi chú

* Kích thước nụ, hoa, quả (nếu có)
Trong thời gian thực hiện đề tài nếu gặp thì thu các mẫu nụ, hoa, quả (n> 30).
Cách thu mẫu một cách ngẫu nhiên, các bộ phận này phải là bộ phận phát triển bình
thường, khơng sâu bệnh, khơng bị tổn thương cơ giới. Dùng thước đo kích thước về
chiều rộng hoặc đường kính và ghi vào biểu:

Mẫu biểu 09. Kích thước nụ (hoa, quả)
STT

Đường kính (cm)
Đơng - Tây

Nam - Bắc

Trung bình

Tính số lượng lá bắc, đài, tràng, nhị, nhụy: chọn ngẫu nhiên một hoa, đồng
thời với việc quan sát tiến hành mô tả các bộ phận, giải phẫu hoa, vẽ hoa đồ và đo
đếm các bộ phận. Ghi kết quả vào mẫu biểu:
Mẫu biểu 10. Biểu giải phẫu hoa


17

STT

Số lá

(hoa)

bắc

Số đài

Số


Số nhị

Số ô

tràng

Ghi chú

bầu

1
Mẫu biểu 11. Giải phẫu quả
Lồi: Ngày điều tra:
Người điều tra:
TT

Màu

Hình

Db/q Hb/q Số

Hình

Kích

Màu

Ghi


(quả)

sắc

dạng

(cm)

hạt

dạng

thước

sắc

chú

quả

quả

hạt

hạt b/q

hạt

(cm)


Mơ tả cây, hình dáng chung của thân cây, tán, dạng thân, màu sắc vỏ, đo
Hvn, D1.3, Dt… cho tất cả các cây Trà hoa vàng có trong các ơ tiêu chuẩn. Lấy
mẫu tiêu bản, chụp ảnh các bộ phận của cây đã nghiên cứu.
* Thu thập số liệu về điều kiện hồn cảnh khu vực có Trà hoa vàng
phân bố
- Nhân tố khí hậu: Thu thập các chỉ tiêu về khí hậu khu vực nghiên cứu
trong năm gần nhất do trạm quan trắc khí tượng huyện Lạc Thuỷ cung cấp. Kết quả
theo biểu sau:
Mẫu biểu 12. Kết quả thu thập các chỉ tiêu khí hậu huyện Lạc Thuỷ

Tháng toc max toc min

toc TB

Lượng

Độ ẩm

Lượng

mưa

khơng khí

bốc hơi

(mm)

(%)


1
...
TB
- Nhân tố đất đai: Tiến hành đào ở mỗi OTC một phẫu diện ở trung tâm


18

OTC, mô tả phẫu diện theo bảng mô tả của Bộ môn Khoa học Đất - Trường Đại
học Lâm nghiệp. Lấy mẫu đất về phân tích tính chất lý, hố học. Mẫu đất lấy theo
vị trí có cây Trà hoa vàng, mỗi mẫu lấy khoảng 0,5 kg. Mẫu đất sau khi lấy được
phơi ở nơi râm mát, khi khô loại bỏ các tạp chất, sau đó được phân tích tại Phịng
thí nghiệm đất, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp và Biến đổi khí hậu - Khoa Lâm
học - Trường Đại học Lâm nghiệp và phịng thí nghiệm thổ nhưỡng và môi trường
đất - Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
Các chỉ tiêu cần phân tích: pHKCL, pHH2O, % mùn, NH+
dễ tiêu, P2O5 dễ
4
tiêu, K2O dễ tiêu, Độ chua thủy phân (mgdl/100 g đất), Độ chua trao đổi H+, Độ
chua trao đổi Al3+, % sét vật lý, % cát vật lý. Kết quả được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 13. Kết quả phân tích tính chất lý hố đất
Chỉ tiêu điều tra

Phẫu diện 1

Phẫu diện 2

Phẫu diện 3

1. pHKCL

...

4.3. Xử lý số liệu
Kết quả thu thập được phân tích và xử lý theo từng nội dung nghiên cứu,
trong quá trình phân tích và xử lý số liệu chúng tơi có sử dụng toán thống kê và
một số phần mềm như Excel và MapInfo.
- Sử dụng Excel để tính tốn các chỉ số đa dạng và xử lý số liệu điều tra.
- Sử dụng phần mềm Mapinfo để xây dựng bản đồ và vẽ các tuyến điều tra
tại khu vực nghiên cứu.
- Ảnh về các loài Trà hoa vàng chụp được và các sinh cảnh
* Xác định tổ thành loài cây:
- Tổng hợp số liệu tầng cây cao theo từng OTC;


19

- Xác định tổng số loài và số các thể của mỗi loài trong từng OTC;
- Xác định số lượng các thể bình qn cho mỗi lồi
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái của Trà hoa vàng.
- Xác định mối đe dọa đến loài Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài trà hoa vàng (Camellia spp.) tại
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
6. Kế hoạch thực hiện

TT

Tên hoạt động

1


Xây dựng đề cương
nghiên cứu

2

Điều tra đặc điểm
phân bố của loài
Trà hoa vàng tại
huyện Lạc Thủy

3

4

Nghiên cứu đặc
điểm hình thái, sinh
thái học của lồi
Trà hoa vàng tại
khu vực nghiên cứu

Đề xuất được một
số biện pháp để bảo
tồn và phát triển
loài Trà hoa vàng

Thời gian
Bắt đầu

Kết thúc


Địa điểm

Kết quả dự
kiến

20/11/2020

Trường
Đại học
Lâm
nghiệp

Đề cương
được Hội
đồng xét
duyệt

30/1/2021

huyện Lạc
Thủy, tỉnh
Hịa Bình

Số liệu về đặc
điểm phân bố
của lồi Trà
hoa vàng

1/1/2021


15/2/2021

Số liệu về đặc
điểm hình
huyện Lạc thái, sinh thái
Thủy, tỉnh của Trà hoa
Hịa Bình vàng tại khu
vực nghiên
cứu

15/2/2021

30/2/2021

1/11/2020

1/1/2021

huyện Lạc Các giải pháp
Thủy, tỉnh được xác định
Hịa Bình để hướng tới
bảo tồn nội vi


20

tại huyện Lạc Thủy.

5


6

Xử lý số liệu

Viết báo cáo tổng
kết

và ngoại vi

1/3/2021

15/3/2021

15/3/2021

15/4/2021

Trường
Đại học
Lâm
nghiệp

Trường
Đại học
Lâm
nghiệp

Số liệu được
xử lý bằng

phần mềm
thống kê và
excel

Báo cáo tổng
kết đề tài


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Minh Chúc (1996), Tìm hiểu đặc tính hình thái, sinh thái và sinh trưởng của
lồi Camellia có hương thơm ở VQG Ba Vì - Hà Tây, Khóa luận tốt nghiệp, Trường
Đại học Lâm nghiệp, HàTây.
2. Ngô Quang Đê, Ngô Quang Hưng, Lê Sỹ Doanh (2008), Khảo sát điều kiện sống
của, Trà vàng phan tại Ba Vì (Hà Tây) và Sơn Động (Bắc Giang), Tạp chí khoa học
lâm nghiệp.
3. Ngô Quang Đê (1996), Nghiên cứu hai lồi cây Camellia có triển vọng thuần hóa
làm cây cảnh ở Ba Vì - Hà Tây, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Trường Đại
học Lâm nghiệp, HàTây.
4. Chu Tương Hồng (1993), Nghiên cứu lợi dụng tài nguyên hoa trà và triển vọng,
Dịch giả Ngơ Quang Đê, Tạp chí nghiên cứu thực vật học Vân Nam (số1).
5. Trần Thị Phương Anh (1995), Phân loại chi Camellia ở Vườn Quốc gia Cúc
Phương, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp,
HàTây.
6. Lê Xuân Trường (1997), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh
trưởng của loài Camellia hoa vàng tại huyện Sơn Động - Bắc Giang, Luận văn
Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, HàTây.
7. Đỗ Đình Tiến (2000), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh
trưởng và khả năng nhân giống bằng hom loài Trà hoa vàng Tam Đảo Camellia

petelotii (Merrill) Sealy, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, HàTây.
8. Ninh, T(2002), Biodiversity of genus Camellia in Tamdao mountains,
Proceedings of the fist national sumposium on yellow Camellia of Viet Nam.
9. Chang Hung Ta (1981), A Taxonomy of the Genus Camellia, Act, Sci, Nat,


22

Univ,Sunyatseni.
10.

Sealy, J, R(1958), RevesionofthegenusCamellia, Roy, Hort, Soc, London.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Trưởng Tiểu ban
duyệt đề cương

Người hướng dẫn

Học viên

Phùng Thị Tuyến

Đinh Thị Huệ



×