Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông kim sơn b, huyện kim sơn, tỉnh ninh bình theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thông 2018(klv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.31 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề QL và đổi mới QL là chủ đề lớn trong các chương trình hành
động của các tổ chức giáo dục.
Ngày nay do xu hướng đổi mới giáo dục nói chung và yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT nói riêng . Trong quá trình thực hiện vẫn cịn gặp nhiều tồn tại,
yếu kém về nội dung chương trình, phương pháp dạy học...và cả cơng tác QL.
Trường THPT Kim Sơn B là trường có đội ngũ GV phần lớn là trẻ, mới
ra trường, xa nhà nhiệt tình nhưng ít kinh nghiệm. Trường trú chân trên địa bàn
gặp nhiều khó khăn về kinh tế, phần lớn HS đều là con nơng dân kinh tế khó
khăn, có nhiều HS theo đạo Thiên Chúa tuyển, có điểm khá thấp nên nhận thức
về việc học còn nhiều hạn chế.
Trong những năm qua mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong cơng tác QL
HĐDH của hiệu trưởng vẫn cịn bộc lộ một số tồn tại như: Công tác bồi đội ngũ
hàng năm, việc tạo động lực tốt cho GV, HS, chỉ đạo đổi mới phương pháp,
KTĐG còn nhiều bất cập…
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động dạy học ở
trường Trung học phổ thông Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 và thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thơng Kim Sơn B, tỉnh Ninh
Bình làm căn cứ đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
trung học phổ thông Kim Sơn B.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
của hiệu trưởng trường Trung học phổ thơng Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
4. Giả thiết khoa học
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng làm thay đổi về nội dung,
phương pháp, cách tiếp cận hoạt động dạy học. Do đó cơng tác quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng phải thay đổi.Việc triển khai chương trình giáo
1


dục phổ thơng 2018 sắp tới sẽ gặp khơng ít khó khăn, lúng túng trong cơng tác
quản lý của Hiệu trưởng, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách khoa học, phù hợp với
thực tiễn nhà trường và áp dụng chúng một cách đồng bộ thì sẽ khắc phục được
hạn chế, nâng cao được chất lượng dạy học của nhà trường, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng trong bối cảnh đổi
mới căn bản, tồn diện GD&ĐT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết về quản lý hoạt
động dạy họcở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
học sinh của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh
Ninh Bình để làm căn cứ thực tiễn cho đề tài.
- Đề xuất các biện pháp về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của hiệu

trưởng trường Trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình và khảo
nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Kiến nghị với các bên liên quan để thực hiện hiệu quả các biện pháp đề
xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thông 2018 của hiệu trưởng trường
Trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình.
Về địa bàn nghiên cứu: Trường Trung học phổ thơng Kim Sơn B, tỉnh
Ninh Bình.
Về thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm học 2016-2017 đến năm học
2018-2019.
Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường Trung
học phổ thông Kim Sơn B.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu sách, báo, tài liệu và các kết quả nghiên cứu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo
dục về đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
nói riêng.
Thu tập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các kiến thức thu tập được để
xây dụng khung lý thuyết của đề tài.

2


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng để khảo sát thực trạng hoạt

động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Kim
Sơn B và hỏi ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.
Phương pháp thâm nhập thực tiễn: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy của giáo
viên để tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên. Phỏng vấn HS,
GV và CBQL để rút ra những nhận xét về công tác quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng nhà trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lý các số liệu khảo sát.
8. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được khung lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
-Đánh giá được thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Kim
Sơn B, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 của hiệu
trưởng trường Trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng khi
triển khai chương trình giáo dục phổ thơng 2018 cho Hiệu trưởng các trường
trung học phổ thông khác.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường Trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh của chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 ở trường
Trung học phổ thơng Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình.

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ U N LÝ
Đ NG
C

NG
UNG
CP
NG
E ĐỊN
ỚNG PHÁT
IỂN NĂNG LỰC
C SIN CỦA C
ƠNG
ÌN GIÁ
ỤC
P
ƠNG 2018
1.1. ổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
1.2. Kiến thức cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bất cứ tổ chức như thế nào,
cơ cấu phức tạp hay đơn giản, quy mơ rộng hay hẹp, theo mục đích gì đều cần
có sự QL. Dù là một đất nước, một nhóm xã hội hay chỉ là một nhóm học tập
đều có sự QL của người QL điều hành cả một hệ thống để đạt được mục tiêu
của hệ thống. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động
của những khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Như vậy C. Mác đã nói lên được bản chất của QL là một hoạt động lao
động để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài
người. Hoạt động lao động khá phức tạp, phong phú và đa dạng, QL là một hiện
tượng lịch sử, xã hội.
Ngày nay, thuật ngữ “quản lí” trở nên phổ biến, nhưng có nhiều ý kiến và
chưa thống nhất. Cho nên khi đưa ra các định nghĩa về “quản lí” các nhà nghiên
cứu thường gắn với các loại hình QL cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực
hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo lý thuyết điều khiển học: Quản lí là q trình điều khiển của chủ thể
QL đối với đối tượng QL để đạt được mục tiêu QL.
Frederick Winslow Taylor cho rằng: “Quản lí là biết chính xác điều muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.
Harold. Koontz thì khẳng định: Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
tổ chức.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể QL trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều hành, điều phối các nguồn
lực(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.

4


Theo tác giả Bùi Văn Qn thì “Quản lí là quá trình tiến hành những hoạt
động khai thác, lựa chọn, tổ chức các nguồn lực, các tác động của chủ thể QL
theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng
đến đối tượng QL nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự
tồn tại(duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường ln
biến động”.
Phân tích các định nghĩa trên chúng ta thấy nội hàm khái niệm QL gồm các
nội dung sau:
- Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống bao gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một cấu trúc nhất định,
tồn tại theo thời gian, không gian cụ thể (gọi là môi trường QL).
- Hệ thống QL gồm 2 nhóm đối tượng: Chủ thể QL, khách thể QL.
-Tác động QL mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp, biện pháp
khác nhau.
- Quản lí là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu qủa QL nhưng cũng tuân theo những nguyên tắc
nhất định nhằm hướng đến mục tiêu.
- Chủ thể QL tạo ra các tác động QL, còn khách thể QL tạo ra các sản
phẩm có giá trị sử dụng, hiện thực hóa mục tiêu QL và thoả mãn mục đích của
nhà QL. Chủ thể QL ln là con người và có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy
mô, độ phức tạp của khách thể QL. Khách thể QL là đối tượng chịu sự điều
khiển, tác động của chủ thể QL, bao gồm: con người, các nguồn tài nguyên, tư
liệu sản xuất… Cơ chế quản lí chính là hình thức QL những phương thức mà
nhờ đó hoạt động QL được thực hiện và quan hệ tương tác giữa chủ thể QL và
khách thể QL được vận hành, điều chỉnh để đạt được đến mục tiêu QL.
- Mục tiêu cuối cùng của QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ
con người. Người QL tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải

quyết các mối quan hệ với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể và
khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác với các hệ thống
khác cũng song song tồn tại trong môi trường QL.
- Chủ thể QL bằng cách thức và công cụ QL cụ thể tác động lên đối tượng
bị QL, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể QL và cùng với chủ thể QL
hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách
thể QL nằm ngoài hệ thống GD và hệ thống QLGD, chẳng hạn mơi trường bên
ngồi nhà trường. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường…Nó
có thể chịu tác động(gián tiếp) hoặc tác động trở lại đến hệ thống GD và hệ
QLGD. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể QL là làm như thế nào để cho những tác
động từ phía khách thể QL đến GD là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu
chung.
Như vậy có thể hiểu Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm
khai thác tối ưu các nguồn lực, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của
5


tổ chức để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xác định trong điều kiện biến động
của môi trường.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi chức năng hoạt
động của khách thể quản lý; từ chức năng quản lý xác định nội dung của chủ
thể quản lý thông qua nội dung đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản
lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định. Có rất nhiều quan niệm khác nhau
về chức năng quản lý:
- FW TayLor (1856 - 1915) và Henri Fayol (841 - 1925) đưa ra 5 chức
năng quảnlý: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra.
- Theo sách giáo khoa trường Đảng cao cấp Liên Xơ (cũ) có nêu 6 chức
năng quản lý chung: Soạn thảo mục tiêu - Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ huy Phối hợp - Động viên - Kiểm tra.

-Tài liệu Tập huấn cán bộ quản lý giáo dục của UNESCO đề ra 7 chức
năng: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Bố trí biên chế - Chỉ đạo - Phối hợp - Tổng kết
- Quyết toán ngân sách.
- Ở Việt Nam, trong cuốn “Quản lý trường phổ thông” của Viện Khoa học
giáo dục Hà Nội, năm 1998 (nay là Viện chiến lược và phát triển giáo dục) đề
xuất hệ thống các chức năng quản lý là:Kế hoạch hố - Tổ chức – Kích thích Kiểm tra - Điều phối (phối hợp và điều chỉnh)
+ Thông qua các quan điểm trên ta thấy nhìn chung các quan niệm về các
chức năng quản lý đều cơ bản giống nhau. Song hiện nay hầu hết các tài liệu về
QLGD đều đưa ra quan điểm chung về các chức năng của quản lý, bao gồm 4
chức năng:
-Lập kế hoạch (Dự báo và lập kế hoạch)
-Tổ chức (Bao gồm cả việc thu thập nguồn dự trữ và bố chí biên chế )
-Chỉ đạo (Bao gồm cả việc động viên, kích thích, giám sát và phối hợp)
-Kiểm tra (Bao gồm cả tổng kết, quyết toán và đánh giá)
- Kế hoạch hoá là một chức năng cơ bản của QL, trong đó phải xác định
những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các khả
năng; lựa chọn và xác định các MT, mục đích và hoạch định con đường, cách
thức, biện pháp để đạt được MT, mục đích; các nguồn lực để đạt tới các MT.
Dự báo và lập KH có vai trị định hướng cho tồn bộ hoạt động của quá trình
QL; là căn cứ cho việc KT-ĐG quá trình thực hiện MT của tổ chức.
- Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các MT đã đề ra; đó cũng là một q
trình triển khai, điều phối các cơng việc, các mối quan hệ để thực hiện một công
việc.
Cấu trúc tổ chức là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và cá nhân khác nhau có
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chun mơn hóa, có quyền hạn và trách
nhiệm nhất định được bố trí theo các cấp và các khâu khác nhau, nhưng cùng
nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng QL, cùng hướng vào đích chung. Tổ
6



chức thực hiện KH, thực chất là xác định câu trả lời cho câu hỏi ai làm, phân
công phân nhiệm như thế nào và điều phối công việc, lực lượng ra sao để hoàn
thành KH, đạt MT dự kiến.
- Lãnh đạo (Chỉ đạo) là quá trình điều khiển, tác động, gây ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của những người bị QL nhằm đạt tới các MT mà người QL đã
định. Lãnh đạo/chỉ đạo gồm: (1) Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng
dẫn triển khai các nhiệm vụ, (2) Thường xun đơn đốc, động viên và kích
thích, (3) Giám sát và điều chỉnh, (4) Thúc đẩy các hoạt động phát triển. Người
QL cần tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các đối tượng đạt tới các MT với chất
lượng cao, đồng thời có biện pháp để biến yêu cầu chung thành nhu cầu của các
thành viên, động viên mọi người tích cực, tự giác làm việc.
- Kiểm tra là chức năng của QL nhằm theo dõi, giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Đó là q trình
tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ. Người QL đặt ra những chuẩn mực thành
đạt của hoạt động, đối chiếu đo lường kết quả sự thành đạt so với MT, chuẩn
mực đặt ra. KT-ĐG giúp cho người QL biết được mọi người thực hiện các
nhiệm vụ ở mức độ nào, đồng thời cũng biết được các quyết định QL ban hành
có phù hợp hay khơng, trên cơ sở đó mà điều chỉnh các hoạt động, thậm chí
phải hiệu chỉnh, sửa chữa lại những chuẩn mực cần thiết.
Quá trình QL được diễn ra tuần tự từ chức năng lập KH đến các chức năng
tổ chức, chỉ đạo và KT. Thực tế thì các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên kết các chức năng này là thông
tin QL và các quyết định QL.
Hiện nay cũng có một số tác giả chia quá trình quản lý thành 5 giai đoạn:
Chuẩn bị kế hoạch - Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra (giai đoạn
này kết thúc một chu trình quản lý nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu thực hiện
chức năng chuẩn bị cho chu trình mới).
Sự phân chia quá trình quản lý thành các giai đoạn có tính chất tương đối,
giúp cho người quản lý định hướng được cơng việc của mình:

+ Giai đoạn lập kế hoạch gồm các bước: Thành lập đơn vị lập kế hoạch;
chuẩn toán; nêu vấn đề; sơ thảo ý định tổng thể và kế hoạch dự kiến trong chủ
thể quản lý.
+ Giai đoạn kế hoạch hoá gồm các bước: Soạn thảo kế hoạch; Duyệt nội
bộ; trình duyệt cấp trên.
+ Giai đoạn tổ chức gồm các bước: Tiếp nhận nguồn dự trữ; đưa nội dung
kế hoạch đến những người thực hiện; thiết lập cấu trúc tổ chức bộ máy; xác lập
cơ chế phối hợp, công tác giám sát; bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
+ Giai đoạn chỉ đạo gồm các bước: Nắm quyền chỉ huy; động viên kích
thích; giám sát; điều chỉnh, can thiệp.
+ Giai đoạn kiểm tra gồm các bước: Đánh giá trạng thái kết thúc; phát hiện
các sai lệch và chỉ ra nguyên nhân; điều chỉnh, uốn nắn.
7


Trong luận văn này, tác giả sử dụng quan điểm chia các chức năng quản
lý thành 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Khái niệm “Quản lý giáo dục” được rất nhiều nhà khoa học về giáo dục
trình bày với các quan niệm khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm,quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật…của chủ thể QLGD các cấp đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối,

giám sát và điều chỉnh,… các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.
– Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng
thực hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội".
Từ các quan niệm trên ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện hiệu quả mục
tiêu giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng tạo
nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân tương lai. Với tư cách
là một tổ chức GD cơ sở vừa mang tính GD, vừa mang tính xã hội trực tiếp đào
tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống GD nào từ trung ương
đến địa phương.
Do có nhiệm vụ là trang bị cho HS những kiến thức về khoa học nên GD
nhà trường trội về phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và hệ
thống giá trị định hướng cho hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Theo M.I.Kơnđacốp:
“Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường
là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác
8



động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các
mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã
hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang
trưởng thành”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “việc quản lý nhà trường phổ thơng là
quản lý hoạt động dạy và học, tức làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. Theo ông, là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học là một hệ thống các tác
động sư phạm hợp lý có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, huy động và phối hợp sức lực, trí
tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hồn thành có
chất lượng và hiệu quả MT dự kiến”.
Có thể khái quát, QL nhà trường phổ thơng thực chất là tác động có định
hướng, có KH của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực, làm cho các thành tố
của hệ thống vận hành, gắn kết chặt chẽ với nhau, đẩy mạnh các hoạt động của
nhà trường theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêugiáo dục.
Theo nghĩa hẹp, QL nhà trường có thể hiểu là QL tất cả những hoạt động
diễn ra trong nhà trường, đảm bảo đưa chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà
trường từ trạng thái này sang trạng thái khác nhằm đạt được mục tiêu phát triển
GDĐT của nhà trường.
Quản lý nhà trường bao gồm quản lý quá trình DH, GD, tài chính, nhân
lực, hành chính và QL mơi trường GD. Trong đó QL dạy học - giáo dục là
trọng tâm. Hiện nay, các nhà QL nhà trường quan tâm nhiều đến các thành tố
mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức và kết quả dạy học, giáo dục.
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc

trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10
đến lớp 12. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học
nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do đó
trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ
thơng cơ bản, toàn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ:
- Hồn chỉnh học vấn phổ thơng nhằm phát triển nhân cách người lao động
mới năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao
động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chuẩn bị cho HS cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
và nhân tài cho đất nước.

9


1.2.3.2. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc trưng trong nhà trường, là hình
thức nhanh nhất để học sinh nắm được kiến thức cơ bản và khoa học của nhân
loại, là con đường cơ bản nhất để thực hiện mục tiêu GD.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hoạt động dạy học:
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, “Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động
thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức,
điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã vạch ra”.
Như vậy, bản chất của HĐDH là hoạt động phối hợp của hai chủ thể giáo
viên và học sinh:
Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong HĐDH: Giáo viên tổ chức, điều khiển
cho người học nhận thức, truyền đạt tri thức, hướng dẫn luyện tập, hình thành
kỹ năng, kiểm tra và uốn nắn, giáo dục thái độ học tập cho học sinh. PP giảng
dạy của giáo viên bao gồm PP tổ chức nhận thức, PP điều khiển các hoạt động
trí tuệ và thực hành, PP giáo dục ý thức học tập cho học sinh.

Học sinh là chủ thể của hoạt động học: Học sinh chủ động, tích cực và
sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách. HS có vai trị quyết định chất
lượng học tập của mình. Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ
thống kỹ năng; mục đích của hoạt động học là tiếp thu nhanh nền văn hố nhân
loại chuyển hố thành trí tuệ và nhân cách bản thân để trở thành người lao động
thông minh, năng động, sáng tạo. Hoạt động học là quá trình nhận thức, tìm tịi,
thấu hiểu, nắm vững, ghi nhớ và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Phương
pháp học tập là PP nhận thức và PP rèn luyện để hình thành hệ thống kỹ năng
thực hành.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp của hoạt động dạy và hoạt động học. Nghĩa là những ý định của người dạy
về mục đích, nội dung, PP, hình thức tổ chức,…sẽ quyết định mục đích, nội
dung, phương pháp, hình thức học tập,…của người học và ngược lại. Nói cách
khác hoạt động dạy chế ước hoạt động học và ngược lại, cho nên quản lí hoạt
động dạy học là đồng thời quản lí hoạt động của giáo viên và học sinh. Mặt
khác, đứng ở góc độ quản lí, tuy mọi tác động quản lí của người hiệu truởng
đều đến với học sinh, nhưng mọi tác động đó trước hết được đến với giáo viên,
vì lẽ đó quản lí hoạt động dạy học trước hết là quản lí chủ yếu hoạt động dạy
của giáo viên, thông qua hoạt động dạy của giáo viên mà QL hoạt động học của
học sinh.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
Quản lí HĐDH là những tác động của chủ thể QL vào quá trình dạy
học(được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Nói một cách cụ thể, QL HĐDH là quá
10


trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động

giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong tồn bộ q trình QL nhà trường thì QLHĐDH của hiệu trưởng
là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất. Đây chính là nhiệm vụ trọng tâm
của hiệu trưởng, vì vậy hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian, công sức cho
công tác QL HĐDH nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
Hiệu quả của QL HĐDH được tích hợp trong kết quả đào tạo thể hiện
qua các chỉ số như: trình độ nghề nghiệp của GV và chất lượng học tập của
học sinh….
Như vậy, QL HĐDH là q trình QL ln hướng vào chất lượng giảng dạy
của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
1.2.4. Một số nội dung cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
1.2.4.1. Quan điểm xây dựng chương trình
Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục
phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh,
nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả
giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thơng.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục.Thơng qua các phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh,
các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo
dục để đạt được mục tiêu đề ra.
Chương trình giáo dục phổ thơng bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp
học, cấp học với nhau và liên thơng với chương trình giáo dục mầm non,
chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở:
- Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo
dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động

và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số
nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo
dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối
hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội;
- Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để
tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong thực hiện chương trình;
- Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình
thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế
11


1.2.4.2. Mục tiêu chương trình giáo dục cấp THPT
Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ
năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có
cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống
có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát
triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và
nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động,
khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách
mạng cơng nghiệp mới.
1.2.4.3. Nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục cấp THPT
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi khơng bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45

phút. Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy
học 2 buổi/ngày, ổng số tiết học/năm học(không kể các mơn học tự chọn)
1015, Số tiết học trung bình/tuần(khơng kể các môn học tự chọn) 29 theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.4.4. Yêu cầu về năng lực cần đạt đối với học sinh THPT
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực học sinh bao gồm 2 nhóm năng lực: Năng lực chung và năng lực
đặc thù. Mỗi nhóm năng lực được chia thành các năng lực cụ thể.
Yêu cầu năng lực đối với học sinh THPT:
(1) Yêu cầu cần đạt về năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, Năng
lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(2) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: Năng lực ngơn ngữ, Năng lực
tính tốn, Năng lực khoa học, Năng lực công nghệ, Năng lực tin học, Năng lực
thẩm mĩ
Năng lực thể chất
1.3. oạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của
chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Những năng lực chung được
hình thành, phát triển thơng qua tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng
12


qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng

lực tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng
lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng
lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu của học sinh.
Từ khái niệm năng lực được nêu trong chương trình giáo dục phổ thơng
2018, chúng ta thấy rằng năng lực học sinh có thể được hình thành qua quá
trình học tập rèn luyện dựa trên tố chất sẵn có của học sinh.Vì vậy, hoạt động
dạy học, giáo dục của nhà trường có thể định hướng vào việc phát triển năng
lực học sinh.
Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là quá
trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, dưới tác động chủ đạo
của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học nhằm đạt được các năng lực theo yêu cầu.
Dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Theo thuyết hoạt động, hoạt động DH gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trị. Hai hoạt động này ln gắn bó với nhau, tồn
tại trong một quá trình thống nhất. Quá trình dạy học là quá trình bảo đảm cùng
một lúc ba sự thống nhất:
-Thống nhất giữa dạy và học.
-Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy.
-Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học; nó được thực hiện bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác
(cộng tác) giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học.
Như vậy, HĐDH là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Các chủ thể của HĐDH tiến hành các hoạt động khác nhau, nhưng
không đối lập nhau mà song song tồn tại và phát triển trong một quá trình thống

nhất, cùng hướng đến mục tiêu chung, đó là sự biến đổi của người học phẩm
chất và năng lực. Kết quả học tập của HS được đánh giá không chỉ là kết quả
của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy.
Tóm lại, DH là q trình hoạt động cộng đồng hợp tác giữa thầy với HS,
giữa HS với HS. Dạy tốt, học tốt là đảm bảo sự thống nhất của điều khiển, bị
điều khiển, tự điều khiển và mối liên hệ ngược thường xuyên, bền vững.
1.3.1. Hoạt động dạy của giáo viên
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã đưa ra định hướng cho việc dạy
học:
Các môn học áp dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh,
trong đó giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo
13


mơi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học
sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện
vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và
những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện
với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự
động hoá của kĩ thuật số.
Các hoạt động học tập được tổ chức trong và ngồi khn viên nhà trường
thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí
nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm
trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc
độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm
mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải

nghiệm thực tế.
Hoạt động dạy học theo chương trình phổ thơng 2018 bao gồm:
- Thực hiện mục tiêu dạy học theo định hướng PTNL học sinh qua đó học
sinh cần nắm bắt được các kỹ thuật và thực hiện được các kỹ thuật. Từ đó học
sinh có thể tự hình thành các năng lực theo từng chủ đề. Thể hiện sự tiến bộ vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế. Khi học hết chương trình phổ thơng học sinh
có thể phát triển tồn diện đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo để tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động….
- Thực hiện kế hoạch dạy học theo quy định của chương trình, mơn học.
- Thực hiện nội dung dạy học theo quy định của chương trình, mơn học
Qua đó học sinh được truyền đạt những nội dung định hướng nhằm đạt được
các đầu ra quy định. Và trong quá trình học được sử dụng kiến thức để xử lý và
giải quyết các tình huống thực tế nảy sinh.
- Sử dụng các phương pháp tích cực hố hoạt động của học sinh trong đó
giáo viên đóng vai trò hỗ trợ và tổ chức các hoạt động cho học sinh nhằm phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo và khả năng tự xử lý tình huống cho học
sinh; học sinh thì tự giác chủ động và tích cực tiếp thu tri thức. Qua đó phát huy
tính tự tìm tịi nghiên cứu trong học sinh qua đó hình thành các kỹ năng và năng
lực cho học sinh
1.3.2. Hoạt động học của học sinh
Hoạt động học của học sinh là quá trình HS tự điều khiển tối ưu sự chiếm
lĩnh tri thức khoa học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai
trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của thầy. Khi chiếm lĩnh tri
thức, HS đồng thời đạt được ba mục đích, đó là: tiếp nhận tri thức khoa học,
14


phát triển năng lực trí tuệ và hình thành phẩm chất, nhân cách. Hoạt động học

có hai chức năng: lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức, các
khái niệm một cách tự giác, tích cực. Nội dung hoạt động học bao gồm hệ
thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của bộ môn để biến tri
thức của nhân loại thành những kiến thức của bản thân, hình thành và phát triển
năng lực của con người theo đúng mục tiêu giáo dục.
Hoạt động học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
bao gồm: Học tập trên lớp, Tự học:
1.3.3. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình ghi nhận, lưu giữ và
cung cấp thông tin về sự tiến bộ của người học trong suốt quá trình dạy học.
Việc đánh giá cần đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan và phân hóa,
thường xuyên liên tục và định kỳ. Các thông tin về đánh giá cần được cung cấp
kịp thời và chia sẻ giữa các bên liên quan: người dạy, người học, phụ huynh,
các nhà quản lí.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung quan trọng của
hoạt động dạy học. Nội dung, phương pháp đánh giá cần phẩm bám sát mục
tiêu, nội dung của chương trình.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Mục tiêu đánh giá là cập nhật thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về
mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát
triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về năng lực được quy định trong
chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt động giáo dục.
- Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc,
môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
- Đối tượng đánh giá là sản phẩm và đánh giá cả quá trình học tập của học

sinh. Đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, coi trọng đến khả năng hình
thành năng lực và vận dụng để giải quyết tình huống.
- Kết quả được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thơng
qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục. Cùng với kết quả các môn
học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa
chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập
chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
- Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách mơn học tổ chức.
- Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức.

15


- Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng
lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho
ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
- Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường,
đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng
đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết
quả đánh giá trên diện rộng làm cơng cụ kiểm sốt chất lượng đánh giá ở cơ sở
giáo dục.
1.4. uản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh của chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 là quá trình người hiệu trưởng
hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động giảng dạy của GV nhằm
đạt được mục tiêu phát triển năng lực đã đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học trong trường trung học phổ thơng theo định
hướng phát triển NLHS của chương trình giáo dục phổ thông 2018 bao gồm các
nội dung:

1.4.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên:
Xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch dạy học của nhà trường:
1.4.2. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
1.4.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp.
Quản lý việc thực hiện giờ dạy.
Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
1.4.4. Quản lý hoạt động học của học sinh theo định hướng phát triển năng
lực
1.4.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
1.4.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
Quản lý đội ngũ giáo viên.
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông theo định hướng phát triển NL S của chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
1.6.1. Các yếu tố chủ quan
1.6.2. Các yếu tố khách quan
16


iểu kết Chương 1
NLHS được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục và bằng
quá trình giáo dục. Nội dung và phương pháp giáo dục nói chung, nội dung và

phương pháp dạy học nói riêng có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sự phát
triển năng lực học sinh. Phát triển NLHS là nhằm làm cho các NL chung và NL
đặc trưng cho từng môn học/lớp học/cấp học được hình thành, củng cố và hồn
thiện ở HS. Ở trường THPT, vấn đề phát triển NLHS được đặt ra theo quan
điểm tồn diện, thơng qua các hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường, trong
đó có HĐDH.
HĐDH theo định hướng phát triển NLHS của chương trình giáo dục phổ
thông 2018 được xem là HĐDH định hướng đầu ra, nhấn mạnh người học cần
đạt mức NL như tế nào sau khi kết thúc một quá trình dạy và học. Nói cách
khác, chất lượng đầu ra đóng vai trị quan trọng nhất đối với HĐDH theo định
hướng phát triển NLHS.
QL HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá HĐDH để đảm
bảo cho nó đạt được mục tiêu phát triển NLHS.
Nội dung quản lý HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bao gồm: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về HĐDH ở
trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Xây dựng kế hoạch
HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Kiểm tra,
đánh giá HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý HĐDH ở trường THPT theo định hướng
phát triển năng lực học sinh cho CBQL trường THPT; chỉ đạo ứng dụng CNTT,
đảm bảo CSVC-TB phục vụ HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; Xây dựng cơ chế, tạo động lực để GV và HS phát huy tốt vai
trị của mình trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tham gia quản lý HĐDH ở trường THPT theo định hướng phát triển năng
lực học sinh có nhiều chủ thể với vai trò, trách nhiệm khác nhau.
Ảnh hưởng đến HĐDH ở trường THPT có nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan. Khi đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh cần quan tâm đến các yếu tố này.


17


Chương 2.
ỰC
NG U N LÝ
Đ NG
C
E ĐỊN
ỚNG P Á
IỂN NĂNG LỰC
C SIN

NG
UNG
CP
NG KIM SƠN
U N KIM
SƠN
N NIN
ÌN
2.1. Khái quát về trường rung học phổ thơng Kim Sơn
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.2. Về quy mô trường lớp, số lượng giáo viên
2.1.3. Cơ sở vật ch t
2.1.4. Ch t lượng học sinh
2.1. . Ch t lượng giáo dục
2.1.6. Một số thuận lợi và khó khăn của nhà trường hiện nay
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS của hiệu trưởng trường THPT Kim Sơn B,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS ở
trường THPT Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng trường THPT Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình tác
giả tiến hành khảo sát 50 người gồm 15 CBQL và 35 GV.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến CBQL, GV, HS
làm sáng tỏ hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học tìm ra nguyên
nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS của CT GDPT 2018.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS của các CBQL tại
trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các quyết định quản lý, các
tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS của hiệu trưởng và kế
hoạch giáo án của GV.
- Phương pháp điều bằng phiếu hỏi: Đây là PP quan trọng nhất về nghiên
cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS của hiệu trưởng trường THPT
18



Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, tổng hợp, phân
tích kết quả để đưa ra nhận xét, đánh giá đối với từng hoạt động.
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
Phiếu khảo sát được xử lý và tính điểm trung bình như sau:
m

X

 x n
i 1

i

i

n

Trong đó:
+ X là điểm trung bình đánh giá
+ xi là điểm đánh giá mức i
+ ni là số người đánh giá mức i
+ m là số mức đánh giá
+ n là tổng số người đánh giá
Khảo sát về mức độ thường xuyên/cần thiết/quan trọng, có 4 mức độ:
+ 4 điểm: Rất thường xuyên/Rất cần thiết/Rất quan trọng
+ 3 điểm: Thường xuyên/Cần thiết/Quan trọng
+ 2 điểm: Ít thường xuyên/Ít cần thiết/Ít quan trọng
+ 1 điểm: Khơng thực hiện/Khơng cần thiết/Khơng quan trọng
Khảo sát về kết quả thực hiện có 4 mức độ:
+ 4 điểm: Tốt

+ 3 điểm: Khá
+ 2 điểm: Trung bình
+ 1 điểm: Yếu
Quy ước về cách xác định các khoảng điểm tương ứng với các mức độ
đánh giá:
1.0  X  1.75 : Đánh giá nội dung ở mức thấp.
1.75  X  2.51 : Đánh giá nội dung ở mức trung bình.
2.51  X  3.27 : Đánh giá nội dung ở mức tốt.
3.27  X  4 : Đánh giá nội dung ở mức rất tốt.
Đồng thời, căn cứ vào điểm trung bình, chúng tơi đưa ra thứ bậc của các
nội dung trong bảng đánh giá và sử dụng thứ bậc để phân tích, so sánh giữa các
nội dung, rút ra kết luận.
2.3. hực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
ở trường rung học phổ thông Kim Sơn
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy theo định hướng phát triển năng lực của GV
2.3.2. Thực trạng hoạt động học của HS
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
2.4. hực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường rung học phổ thông Kim Sơn
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học
19


2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực

2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
định hướng phát triển năng lực HS
2.5. hực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
P Kim Sơn
huyện
Kim Sơn tỉnh Ninh ình.
2.6.1. Những mặt mạnh
2.6.2. Những tồn tại
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân của thành công
2.6.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại:
iểu kết chương 2
Huyện Kim Sơn là một huyện miền biển của tỉnh Ninh Bình, với tỉ lệ dày
đặc các nhà thờ cơng giáo và chất lượng giáo dục ngày một được nâng cao đã
đem đến những thuận lợi, nhưng cũng khơng ít trở ngại trong công tác QL
HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Với một thực tế, chủ thể của hoạt động dạy học: Giáo viên ngày một trẻ
hoá, được đào tạo chính quy, có khả năng tiếp cận với những vấn đề đổi mới;
học sinh được sự quan tâm của cha mẹ học sinh, chất lượng đầu vào ngày một
tăng. Nhưng giáo viên kinh nghiệm dạy còn non trẻ, học sinh chưa thực sự tích
cực. Dẫn đến chất lượng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới của CT GDPT 2018.
Công tác QL HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh cơ bản
đáp ứng được theo yêu cầu của CT GDPT 2018 đã thực hiện đồng bộ ở các
khâu từ quản lý cho đến khâu trực tiếp thực hiện công việc nhưng ở mức độ
chưa cao. Các biện pháp QL HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học
sinh cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của CT GDPT 2018 nhưng vẫn cần

phải có những cải tiến, đổi mới để nâng cao nhận thức cho cộng đồng và đội
ngũ; xây dựng một mơi trường dạy học tích cực và hợp tác; vấn đề tận dụng tối
đa TBDH hiện có, việc quan tâm đến chất lượng bài giảng, đổi mới PPDH và
công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, giáo viên theo định hướng phát triển năng
lực học sinh cần phải quan tâm một cách thường xuyên và đúng mức để thúc
đẩy hiệu quả HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt được các
thước đo lường chất lượng của ngành giáo dục.
20


Để việc QL HĐDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt được
kết quả như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người hiệu
trưởng trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề còn
hạn chế của thực trạng.
Chương 3. I N P ÁP U N LÝ
Đ NG
CỞ
UNG
CP
NG KIM SƠN
N NIN
ÌN
E ĐỊN
ỚNG P Á
IỂN NĂNG LỰC
C SIN
CỦA C
ƠNG
ÌN GIÁ
ỤC P

NG 2018

NG

3.1. Định hướng đề uất các biện pháp
3.1.1. Chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương
3.1.3. Mục tiêu phát triển của trường trường THPT Kim Sơn B trong giai đoạn
tới
3.2. Nguyên t c đề uất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. 3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.3. iện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường rung học phổ thông
Kim Sơn theo định hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình
Giáo dục phổ thơng 2018
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018
3.2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về triển khai
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của chương trình phổ
thơng 2018
3.2.3. Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh của chương trình phổ thơng 2018
3.2.4. Chỉ đạo triển khai hoạt động dạy của giáo viên theo định hướng phát
triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018
3.2.5. Chỉ đạo hoạt động học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
của chương trình phổ thông 2018
3.2.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định

hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình phổ thơng 2018
3.2.7. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất ở trên có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành
một thể thống nhất, nhằm nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng PTNL
21


HS của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở trường THPT Kim Sơn B, tỉnh
Ninh Bình.
Từ đó để quản lý tốt hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS của
chương trình GD phổ thơng 2018 ở trường THPT Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình
theo yêu cầu của chương trình GD phổ thơng 2018, thì hiệu trưởng cần thực hiện
bẩy biện pháp nêu trên đầy đủ, hài hoà, đồng bộ. Vì các biện pháp có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, biện pháp này thúc đẩy biện pháp kia và
ngược lại, tạo nên sự đồng bộ thống nhất. Các biện pháp này có tác động đến
nhận thức, hành vi của các chủ thể tham gia vào hoạt động chuyên môn trong
nhà trường. Tuy nhiên, tùy theo những hoàn cảnh cụ thể, đối tượng cụ thể mà có
thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm lấy ý kiến đánh giá của các nhà quản lý, giáo viên về tính khoa học
và hiệu quả của các biện pháp đã được đề xuất.
3.4.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.4.3. Phương pháp khảo sát
Lấy ý kiến đánh giá của các nhà quản lý giáo dục của trường THPT Kim
Sơn B thông qua các phiếu điều tra.
3.4.4. Đối tượng khảo sát

Công tác khảo sát được tiến hành trên 16 người của trường THPT Kim Sơn
B (trong đó có 1 hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng; 12 tổ trưởng chun mơn và
phó tổ trưởng chun mơn).
Tổng số phiếu hỏi: 16
Tổng số phiếu được trả lời: 16
3.4.5. Xử lí kết quả
Khi xử lí kết quả điều tra, tác giả sử dụng PP tốn học bổ trợ để phân tích,
đánh giá kết quả với các tính điểm như sau:
Nhận thức về tính cần thiết của các BPQL với câu hỏi gồm 3 mức độ và
đánh giá cho điểm theo 3 mức độ sau: “Rất cần thiết” cho 3 điểm (mức độ 1);
“Cần thiết” cho 2 điểm (mức độ 2); “Ít cần thiết” cho 1 điểm (mức độ 3).
Đánh giá về tính khả thi của các BPQL cụ thể với câu hỏi gồm 3 mức độ
và tính điểm theo mỗi mức độ như sau: “Rất khả thi” cho 3 điểm (mức độ 1);
“Khả thi” cho 2 điểm (mức độ 2); “Ít khả thi” cho 1 điểm (mức độ 3).
3.4.6. Kết quả khảo sát
iểu kết chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
PTNL HS của chương trình GD phổ thơng 2018 ở trường ở THPT Kim Sơn B,
tỉnh Ninh Bình theo yêu cầu của chương trình GD phổ thơng 2018, dựa trên các
ngun tắc: ngun tắc đảm bảo tính kế thừa, nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn, ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ có thể đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt
22


động dạy học theo định hướng PTNL HS của chương trình GD phổ thơng 2018
ở trường THPT Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình.
Các biện pháp đề xuất được có mối quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ
lẫn nhau. Qua khảo sát, đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp, có thể khẳng định các biện pháp được đề xuất phù hợp với điều kiện ở
trường THPT Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình nên đều cần thiết và khả thi.

K

LUẬN V K U

N NG Ị

1. Kết luận
Với mục đích đề xuất các biện pháp Quản lý HĐDH ở trường Trung học
phổ thông Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo định hướng PTNL
HS của chương trình GD phổ thơng 2018, đáp ứng yêu cầu hiện nay, phù hợp
với thực tiễn của Nhà trường, luận văn đã tập trung vào một số nhiệm vụ chủ
yếu: Hệ thống một số vấn đề lý luận về DH và QL HĐDH ở trường THPT;
Khảo sát và đánh giá thực trạng DH và QL HĐDH theo định hướng PTNL HS
ở trường Trung học phổ thông Kim Sơn B, tỉnh Ninh Bình; đề xuất các biện
pháp nhằm QL HĐDH theo định hướng PTNL HS của Nhà trường đáp ứng u
cầu của chương trình GD phổ thơng 2018. Do điều kiện có hạn nên các biện
pháp này chưa phải là hệ thống giải pháp hoàn chỉnh và đầy đủ, nhưng là những
biện pháp cấp thiết có tính khả thi cao. Các biện pháp được đề xuất trong luận
văn là:
1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
tầm quan trọng của hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về triển khai
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực của chương trình phổ
thơng 2018.
3. Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh của chương trình phổ thơng 2018.
4. Chỉ đạo triển khai hoạt động dạy của giáo viên theo định hướng phát
triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
5. Chỉ đạo hoạt động học của học sinh theo định hướng phát triển năng lực

của chương trình phổ thơng 2018.
6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực học sinh của chương trình phổ thơng 2018.
7. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ
hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, vừa là cơ sở, vừa
tác động lẫn nhau và cùng tác động tới hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS.
Qua việc xin ý kiến của các nhà QL và GV trong Trường, tác giả đã nhận
thấy các biện pháp trên là cần thiết và có tính khả thi cao, nếu triển khai thực
23


hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng DH theo định hướng PTNL HS của
Trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Sở iáo dục và Đào tạo Ninh Bình
- Tăng cường tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cơng tác
quản lý cho CBQL từ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trở lên, đặc biệt là phải tập
huấn cho tồn bộ cán bộ, giáo viên về chương trình GD phổ thông 2018.
Thường xuyên tổ chức hội thảo về công tác QL HĐDH theo định hướng PTNL
HS, công tác chuyên môn khác.
- Tạo điều kiện để GV được học tập nâng cao trình độ chun mơn.
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV của
Trường. Trong đó có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên dạy học sinh ở
vùng khó khăn 135.
- Trao quyền tự chủ về nhân sự cho Nhà trường, giúp Nhà trường chủ động
trong việc xây dựng đội ngũ ổn định, có chất lượng.
2.2. Với trường Trung học phổ thơng Kim Sơn B
- Vận dụng linh hoạt các biện pháp QL HĐDH theo định hướng PTNL HS

của chương trình GD phổ thông 2018, phát huy nội lực, phối hợp chặt chẽ với
các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường. Cần phối hợp chặt chẽ với
gia đình HS nhằm động viên, khuyến khích các em tích cực học tập.
- Thường xuyên quan tâm đến đội ngũ GV (về tinh thần, thái độ làm việc,
năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm…) để có KH đào tạo bồi dưỡng. Tạo
điều kiện tốt nhất để GV được học tập nâng cao trình độ, đồng thời tổ chức tập
huấn cho tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên về nội dung chương trình GD
phổ thơng 2018.
- Coi trọng cơng tác KT nội bộ, đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của
GV và chất lượng học tập của HS, kiên quyết không chạy theo thành tích.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua học tập và giảng dạy theo chiều sâu, có
tuyên dương, khen thưởng kịp thời bằng vật chất và tinh thần nhằm thúc đẩy
thực hiện tốt hơn quá trình DH.
- Từng bước áp dụng các biện pháp “Quản lý HĐDH ở trường THPT
Trung học phổ thông Kim Sơn B, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo định
hướng PTNL HS của chương trình GD phổ thơng 2018 ” mà Luận văn đã đề
xuất, kết hợp với các biện pháp khác nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
của Trường.

24



×