Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện gia lâm, thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục(klv02472)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.32 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những gấn đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực giáo
dục Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất
định; thông qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
giữ vững kỷ cương nền nếp, từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực. Tuy
nhiên, so với mục đích và yêu cầu thanh tra, kiểm tra đặt ra vẫn còn một số hạn
chế bất cập, trong đó đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non đang còn thiếu về số
lượng, hạn chế về chất lượng. Để khắc phục hạn chế trên, quản lý đội ngũ
CTVTTGD cấp Mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng là vấn đề cấp
thiết của giáo dục Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội hiện nay. Với lý do
như vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý đội ngũ cơng tác viên thanh
tra cấp Mầm non, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh
tra giáo dục cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo
dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã được quan tâm và phần
nào cũng đã có những đóng góp đáng kể cho hoạt động thanh tra, kiểm tra trong


lĩnh vực giáo dục Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội, từng bước góp phần
cải thiện, nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non của địa phương. Trên thực tế,
công tác quản lý đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
chưa được các cấp quản lý quan tâm đúng mức, đang có quá nhiều hạn chế, bất
cập dẫn đến chất lượng và hiệu quả khi tham gia hoạt động thanh tra, kiểm tra
của đội ngũ này còn chưa cao. Nếu đề xuất và áp dụng được biện pháp quản lý


2

đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội phù hợp và khả
thi với thực tiễn Giáo dục Mầm non của địa phương thì sẽ nâng cao chất lượng
đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
trong bối cảnh mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
giáo dục cấp Mầm non.
59.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
6 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý đội ngũ CTVTTGD cấp
Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội trong hai năm học: Năm học 2018 -2019
và năm học 2019-2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Các phương pháp bổ trợ

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ công tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp Mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
GIÁO DỤC CẤP MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Luận văn này tiếp cận khái niệm quản lý theo các chức năng quản lý.
Trường phái quản lý theo quá trình tiếp cận qua việc thực hiện các chức năng
quản lý cho đến nay vẫn là trụ cột của lý luận quản lý. Từ tiếp cận quá trình dẫn
đến yêu cầu các nhà quản lý phải có năng lực thực hiện các chức năng: Kế
hoạch; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
1.2.2. Thanh tra và kiểm tra
1.2.2.1. Thanh tra
Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực GD&ĐT là hoạt động thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về

chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực GD&ĐT.
1.2.2.2. Kiểm tra
Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội (bao gồm cả
kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện
tượng có trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức đó, nhằm điều chỉnh các
hoạt động ấy cho phù hợp với trạng thái định trước.
1.2.3. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
Đội ngũ CTVTTGD là những công chức, viên chức trong và ngồi ngành
giáo dục, khơng thuộc biên chế của cơ quan TTGD được tổ chức và tập hợp
thành một lực lượng thường xuyên hoặc không thường xuyên để thực hiện các
chức năng theo quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ TTGD. Đội ngũ CTVTTGD
là cánh tay nối dài của cơ quan quản lý giáo dục, trực tiếp thông qua Thanh tra
Sở GDĐT.
1.3. Cộng tác viên thanh tra giáo dục, cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp
Mầm non và những vấn đề liên quan
- Cộng tác viên thanh tra giáo dục
- Cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
1.4. Đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục
- Vai trò của thanh tra giáo dục đối với quản lý giáo dục
- Vai trò của thanh tra giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục


4

- Sự cần thiết đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục
- Quan điểm, nội dung đổi mới hoạt động thanh tra giáo dục
1.5. Những kỹ năng cần trang bị cho cộng tác viên thanh tra giáo dục trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
- Vai trò của cộng tác viên thanh tra giáo dục

- Các kỹ năng cơ bản cần trang bị cho cộng tác viên thanh tra giáo dục
1.6. Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non theo
lý thuyết quản lý nguồn nhân lực
1.6.1. Một số vấn đề về lý thuyết quản lý nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực có thể coi là một lĩnh vực của “quản lý nguồn
nhân lực”. Lý luận quản lý nguồn nhân lực luôn chứa đựng trong đó những yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực luôn là chiến lược
trọng yếu của mỗi quốc gia, phát triển đội ngũ luôn là nhiệm vụ cao cả nhất của
mỗi tổ chức.
(1) Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực gồm: Quy hoạch, lập kế
hoạch phát triển, phân tích mơ tả cơng việc, phân cơng bố trí nhân lực; (2)
Nhóm chức năng đào tạo và phát triển gồm: Đào tạo nâng cao năng lực đáp
ứng trình độ chun mơn phù hợp u cầu cơng việc, tạo điều kiện để phát huy
tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân; (3) Nhóm chức năng duy trì, sử dụng gồm:
Đánh giá theo chuẩn, phát triển văn hóa tổ chức, hiểu rõ nhu cầu mong đợi, tạo
động lực, xây dựng các mối quan hệ và điều kiện làm việc cho các các nhân.
1.6.2. Phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non theo
lý thuyết quản lý nguồn nhân lực
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước trong lĩnh vực GDĐT, trong đó giao trách nhiệm cho Trưởng
phịng GDĐT việc thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo. Khoản 2 Điều 113 Mục 4 Thanh tra giáo dục của Luật GD 2005
sửa đổi 2009 quy định: “Hoạt động TTGD ở cấp huyện do Trưởng phòng
GDĐT trực tiếp phụ trách theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra sở GDĐT”
[3, tr.36]. Trong khi đó Luật Thanh tra 2010, Nghị định hướng dẫn thực hiện
Luật Thanh tra không quy định hoạt động thanh tra của phòng GDĐT cấp
huyện. Hệ thống TTGD theo Luật Thanh tra 2010 chỉ có Thanh tra Bộ GDĐT và
Thanh tra Sở GDĐT.
1.7. Nội dung quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm
non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

1.7.1. Quy hoạch phát triển cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
Xây dựng quy hoạch đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non cần dựa trên việc
dự báo một cách khoa học, chính xác và phù hợp với quy mô phát triển của giáo


5

dục mầm non địa phương (quy mô học sinh, quy mô trường, lớp). Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh các giải pháp mang tính
chất đột phá là “Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục” và “Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”; trong đó hầu hết CTVTTGD là cán
bộ quản lý tại các cơ quan quản lý giáo dục (Sở, Phòng GDĐT) và CSGD nên
việc phát triển đồng bộ là hết sức cần thiết. Phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp
Mầm non phải được xem là nhiệm vụ của mỗi cấp quản lý giáo dục, mỗi cơ sở
giáo dục mầm non.
Phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển của TTGD. Việc xây dựng quy hoạch phải được thực hiện một
cách bài bản theo quy trình (phân tích mơi trường, xác định mục tiêu; đánh giá
thực trạng đội ngũ; quy hoạch phát triển đội ngũ; lập kế hoạch phát triển đội
ngũ). Quy hoạch phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp Mầm non là một trong
những yêu cầu trong lý luận quản lý nguồn nhân lực. Muốn có đội ngũ
CTVTTGD cấp Mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng thì cần phải
làm tốt cơng tác quy hoạch.
1.7.2. Lựa chọn, bồi dưỡng cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
Lựa chọn CTVTTGD: Theo Thông tư 24/2016/TT-BGDĐT ngày
14/11/2016 của Bộ GDĐT Quy định về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
CTVTTGD thì đối tượng ưu tiên lựa chọn số một tham gia đội ngũ CTVTTGD
chính là cán bộ quản lý cơ quan quản lý giáo dục (Sở, Phòng GDĐT) và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục. Đây chính là điểm cần lưu ý cho nhà quản lý nhân lực
khi lựa chọn đối tượng tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD.

(2) Bồi dưỡng CTVTTGD: Cơ quan quản lý giáo dục (Sở, Phịng GDĐT)
có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ cơng chức, viên chức của sở, cơ sở giáo dục
thuộc sở, phòng GDĐT, cơ sở giáo dục thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện để đề xuất cấp có thẩm quyền tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD.
Cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục quản lý CTVTTGD có trách nhiệm cử công
chức, viên chức tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD.
1.7.3. Cấp thẻ, trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
Cấp thẻ cộng tác viên thanh tra giáo dục; Trưng tập cộng tác viên thanh
tra giáo dục; Kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra giáo dục:
1.7.4. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non
(1) Đối với CTVTTGD là giáo viên mầm non, giáo viên phổ thơng: thời
gian làm việc một buổi được thanh tốn số tiền bằng 3 tiết (hoặc giờ dạy) định
mức; (2) Đối với CTVTTGD là giáo viên, giảng viên ở các đại học, học viện,
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: thời gian làm việc một buổi


6

được thanh toán số tiền bằng 1,5 giờ chuẩn giảng dạy; (3) Đối với CTVTTGD
không phải là giáo viên, giảng viên: thời gian làm việc một buổi được thanh
toán số tiền bằng 6 giờ định mức.
1.7.5. Mơi trường và chính sách tạo động lực phát triển đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục cấp Mầm non
(1) Xây dựng môi trường làm việc: (2) Tạo động lực phát triển đội ngũ:
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra
giáo dục cấp Mầm non (Yếu tố khách quan; Yếu tố chủ quan)
Tiểu kết Chương 1
Luận văn được nghiên cứu dựa trên khung lý luận quản lý nguồn nhân
lực, lý luận này đã được đề cập đến ở chuyên đề quản lý nhân lực trong chương

trình đào tạo Thạc sỹ QLGD của Học viện QLGD. Trên cơ sở khung lý luận
quản lý nguồn nhân lực tác giả đã xây dựng được lý luận quản lý đội ngũ
CTVTTGD cấp Mầm non.
Phần Tổng quan 1.1. điểm ra một số cơng trình nghiên cứu liên quan quản
lý đội ngũ CTVTTGD nói chung trong thời gian gần đây. Phần 1.2 đề cập đến
một số khái niệm công cụ phục vụ cho nghiên cứu đề tài: Quản lý, thanh tra,
kiểm tra, đội ngũ … Phần 1.3 đề cập đến CTVTTGD, CTVTTGD cấp Mầm
non và một số nội dung liên quan. Phần 1.4 của đề tài lý giải vì sao trong bổi
cảnh đổi mới giáo dục thì cần phải đổi mới hoạt động TTGD, những nội dung
đổi mới hoạt động TTGD là gì? Phần 1.5 tác giả nêu ra những kỹ năng thiết yếu
cần đào tạo, bồi dưỡng cho CTVTTGD. Phần 1.6. tác giả lý giải phát triển đội
ngũ CTVTTGD dựa trên lý thuyết quản lý nguồn nhân lực. Phần 1.7 đề cập đến
nội dung phát triển đội ngũ CTVTTGD dựa trên lý thuyết quản lý nguồn nhân
lực: Quy hoạch, lựa chọn đội ngũ, bồi dưỡng, cấp thẻ, trưng tập, kiểm tra đánh
giá thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chế độ, chính sách đối với CTVTTGD …
Phần 1.8 đề cập đến các yếu tố thuận lợi, khó khăn của cộng tác phát triển đội
ngũ CTVTTGD.


7

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
GIÁO DỤC CẤP MẦM NON, HUYỆN GIA LẦM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Phòng Giáo dục và Đào tạo Gia Lâm và đội ngũ cộng tác
viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.1.1. Khái quát về Phòng Giáo dục và Đào tạo Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.1.2. Khái quát về đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non,
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội giai đoạn 2018-2020

2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát thực trạng đội ngũ cộng tác viên thanh
tra giáo dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng đội
ngũ cộng tác viên thanh tra và quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp mầm non, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, cung cấp các minh chứng cần
thiết làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục cấp mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non,
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
- Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm
non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
2.2.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
Tác giả đã tiến hành lấy ý kiến 96 người gồm: 03 Lãnh đạo, chuyên viên
phòng GD&ĐT Gia Lâm; 01 chánh thanh tra, 02 phó chánh thanh tra, 02 thanh
tra viên phụ phụ trách GDMN thuộc sở GD&ĐT Hà Nội; 01 Chánh thành tra,
02 phó chánh thanh tra, 01 thanh tra viên phụ trách thanh tra giáo dục thuộc
thanh tra huyện, 59 Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng; 25 CTV thanh tra.
Ngoài ra, tác giả trao đổi trực tiếp CBQL các trường mầm non, CTV
Thanh tra để làm rõ thêm một số nội dung về thực trạng quản lý đội ngũ cộng
tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội 2.2.4.
Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu
2.2.4.1. Phương pháp khảo sát
Tác giả xây dựng phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL, CTV
thanh tra, để tìm hiểu nhận thức, tầm quan trọng của công tác quản lý đội ngũ
cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non, đánh giá việc thực hiện và mức



8

độ thực hiện nội dung quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp
Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội.
2.2.4.2. Xử lý số liệu
Việc đánh giá kết quả các phiếu hỏi dựa vào phương pháp toán thống kê
định lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá là:
định lượng theo tỷ lệ % và phương pháp tính điểm trung bình.
2.2.5. Tiến hành khảo sát
Khảo sát 96 người để đánh giá thực trạng đội ngũ CTV thanh tra, quản lý
đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà
Nội
2.3. Thực trạng đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm non,
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.3.1. Thực trạng số lượng đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm
non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.3.3. Thực trạng cơ cấu đội ngũ cộng tác viên TTGD cấp mầm non huyện
Gia Lâm, TP. Hà Nội (25 CTVTTGD trong đó 21 ở các trường MN và 04
CTVTTGD phòng GD&ĐT phụ trách mầm non)
2.3.4. Thực trạng về nghiệp vụ của đội ngũ cộng tác viên thanh tra cấp mầm
non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
Về cơ bản, các CTVTTGD đều có trình độ đào tạo chuyên môn đạt chuẩn
và trên chuẩn; nhiều CTVTTGD là CBQL, tổ trưởng chun mơn, có thời gian
cơng tác lâu năm nên nghiệp vụ quản lý nhà trường khá vững vàng. Hằng năm,
họ được tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ TTGD nên việc tiếp cận các nhiệm vụ
khi tham gia đồn TTGD khá tốt. Tuy nhiên, cịn một bộ phận không nhỏ
CTVTTGD chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ TTGD nên khi được trưng tập
tham gia đoàn thanh tra gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận văn bản mới,
tinh thần chỉ đạo mới của hoạt động TTGD, quá trình tác nghiệp chưa có chiều

sâu.
2.3.5. Thực trạng hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CTV TTGD cấp
Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
a) Thực trạng tham gia hoạt động thanh tra giáo dục
- Thực trạng tham gia Đoàn thanh tra các cơ sở GDMN do Thanh tra Sở
GD&ĐT Hà Nội tổ chức.
Trong những năm gần đây, công tác thanh tra đã có sự thay đổi, thanh tra
tập trung chủ yếu vào thanh tra công tác quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn


9

cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
thì Sở GD&ĐT giao cho thanh tra sở GD&ĐT chức năng thanh tra các đơn vị
do sở GD&DDT quản lý.
- Thực trạng tham gia Đoàn thanh tra các cơ sở GDMN do Thanh tra
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội tổ chức.
Trong những năm gần đây, khi công tác thanh tra của huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội được quan tâm hơn, số lượng các đoàn thanh tra của huyện
về giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói chung tuy khơng tăng về số
lượng nhưng hiệu quả được đánh giá cao. Theo báo cáo tổng kết thanh tra
huyện năm 2018-2019, toàn huyện đã tổ chức 4 đoàn thanh tra tới các trường
mầm non trong tồn huyện. Trong đó, đã có 11 cộng tác viên thanh tra giáo dục
được trưng tập tham gia các đoàn thanh tra. Qua đánh giá tổng kết và rút kinh
nghiệm của thanh tra huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có đánh giá năng lực

thực hiện nhiệm vụ của CTVTTGD. Kết quả đa số đội ngũ CTVTTGD cấp
mầm non được đánh giá thực hiện mức khá, tốt nhiệm vụ của mình, trong đó
đánh giá phẩm chất trung thực, đánh giá công bằng đặc biệt tinh thần trách
nhiệm cao khi được trưng tập vào đoàn thanh tra. Tuy nhiên, hạn chế, yếu kém
cũng đã được chỉ ra như: Một số CTVTT chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị
và tầm quan trọng của cơng tác thanh tra, năng lực nghiên cứu hồ sơ, nhận xét,
đánh giá còn có hạn chế. Nhiều khi cịn nể nang trong khi nhận xét, đánh giá
đồng nghiệp của mình. Đặc biệt, đồn thanh tra cấp huyện chủ yếu tập trung
thanh tra công tác tài chính, cơng tác quản lý cơ sở vật chất, thực hiện chế độ
chính sách. Đây cũng là hạn chế nội dung này vì hạn chế hiện nay của đội ngũ
CTVTTGD thì sự hiểu biết về tài chính, các văn bản quy định về chế độ chính
sách của đội ngũ này còn hạn chế.
b) Thực trạng tham gia hoạt động kiểm tra giáo dục MN
Thực trạng tham gia các Đồn kiểm tra cơ sở GDMN do Phịng GDĐT
huyện Gia Lâm tổ chức
Hiện nay, việc kiểm tra các trường mầm non các phòng GD&ĐT chỉ đạo
thường xuyên kiểm tra những vấn đề nổi cộm. Đội ngũ CTVTTGD cấp mầm
non thường là những thành viên chủ đạo trong các đoàn kiểm tra này. Đây cũng
là thuận lợi vì họ được tham dự các lớp tập huấn về công tác viên thanh tra.
Nghiệp vụ của đa số đội ngũ CTVTT khi tham gia các đoàn kiểm tra được đánh
giá mức độ khă, tốt. Tuy nhiên, hiện nay trong công tác kiểm tra vẫn cịn một số
CTVTT có nhận thức chưa đầy đủ và chức trách nhiệm vụ của mình. Trong
cơng tác kiểm tra, đánh giá còn chưa đúng thực tế.


10

Thực trạng tham gia hoặc tham mưu giúp Hiệu trưởng cơ sở GDMN nơi
mình cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ.
Hiện nay, đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hằng

năm, trong đó có lấy ý kiến của các CTVTT. Trong thực tế đây là đội ngũ tham
mưu có hiệu quả cho đội ngũ hiệu trưởng để xây dựng các nội dung kiểm tra sát
các nội dung chỉ đạo của các cấp, qua đó tập trung vào những nội dung, điều
kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng trẻ. Đây cũng là
những nội dung thường được hướng dẫn trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng.
Thực trạng tham gia triển khai hoạt động kiểm tra nội bộ tại cơ sở GDMN
nơi mình cơng tác
Khi thành lập đồn kiểm tra nội bộ, CTVTT thường được Hiệu trưởng đưa
vào Đoàn kiểm tra, với những kiến thức, nghiệp vụ được bồi dưỡng, đội ngũ
này thực hiện có Hiệu quả kế hoạch thanh tra nội bộ. Tuy nhiên, trong thực tế
hiện nay tại các trường mầm non chưa triển khai được các buổi tập huấn do
chính CTVTT truyển tải. Đây là vấn đề hạn chế đội ngũ CBQL cần có biện
pháp phát huy thế mạnh ngay trong đơn vị mình, nhằm giúp đội ngũ giáo viên,
nhân viên hiểu về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ nhà trường.
c) Thực trạng tham gia hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư, kiến
nghị, phản ánh
Vấn đề tiếp công dân ở các trường mầm non còn nhiều hạn chế, bất cập.
Đa số các nhà trường chưa có phịng tiếp cơng dân, chưa xây dựng nội quy tiếp
cơng dân, chưa có lịch tiếp cơng dân theo quy định. Khi có vấn đề nào khúc
mắc nào đó thì phụ huynh, các cơng dân đều vào thẳng phòng Hiệu trưởng để
phản ánh. Qua đây thấy các nhà trường chưa quan tâm đến nội dung này. Theo
báo cáo của thanh tra huyện Gia Lâm, nguyên nhân các nhà trường mầm non có
hạn chế như vậy do nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý chưa đầy đủ, năng
lực tiếp cận các văn bản, các luật tiếp cơng dân cịn hạn chế. Mặt khác đội ngũ
CTVTT chưa tư vấn, tham mưu Hiệu trưởng về nội dung này có hiệu quả.
d) Thực trạng tham gia hoạt động giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại tại
cơ sở Giáo dục Mầm non
Cũng như hoạt động tiếp cơng dân, thì hoạt động giải quyết tố cáo tại
trường mầm non còn yếu. Đa số các nội dung khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản
ánh đã thực hiện không thành công và đã vượt cấp. Nguyên nhân, đội ngũ

CTVTT chưa tham mưu xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến
nghị phản ánh. Nghiệm vụ về vấn đề này con hạn chế, qua đây đội ngũ CBQL
cần có biện pháp khắc phục những hạn chế, khó khăn đó nhằm nâng cao hơn
nữa nội dung này.


11

e) Đánh giá về hoạt động của đội ngũ CTV TTGD cấp Mầm non huyện Gia
Lâm, TP. Hà Nội
Đội ngũ thành tra góp phần tích cực trong việc đảm bảo các điều kiện
chăm sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ, đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục
mầm non.
Tham gia tích cực và là thành viên quan trọng trong đồn kiểm tra nội bộ
của Hiệu trưởng, tham mưu giúp hiệu trưởng thực hiện đúng nguyên tắc công
tác kiểm tra, đánh giá.
Bên cạnh những ưu điểm, cũng còn những hạn chế trong hoạt động của
đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội như:
Nhận thức của một số CTVTTGD cấp mầm non còn chưa đầy đủ, năng
lực một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu của CTVTTGD.Trách nhiệm tham gia
các đoàn thanh tra do cấp sở GD&ĐT, Thanh tra huyện Gia Lâm của một số
CTVTTGD cấp mầm non chưa cao, trong q trình thanh tra cịn nể nang
né tránh.
Công tác tham mưu cho Hiệu trưởng về hoạt động thanh ta, kiểm tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo chưa hiệu quả.
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ cộng tác viên thanh tra cấp mầm non
huyện
Nghiệp vụ đội ngũ cộng tác viên thanh tra cấp mầm non huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội chưa đồng đều, một số năng lực thanh tra còn hạn chế.
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp Mầm

non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.4.1. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo
dục cấp Mầm non, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng quy hoạch đội ngũ
CTVTTGD cấp mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Nhận thức (%)
Kết quả thực hiện (%)
Đối
Rất
Không
TT Nội dung
Cần
Trung
tượng cần
cần
Tốt Khá
Yếu
thiết
bình
thiết
thiết
Xây dựng kế CBQL 37,5 62,5
0
0
39,66 60,34
0
hoạch quy
hoạch
đội
1 ngũ

CTV
CTV 56,0 44,0
0
0
48,0 52,0
0
thanh
tra
giáo dục cấp
mầm non


12

Nhận thức (%)
Đối
Rất
Không
TT Nội dung
Cần
tượng cần
cần
thiết
thiết
thiết
Bổ sung số CBQL 62,45 37,55
0
lượng
đội
ngũ

2
CTVTTGD
CTV 56,0 44,0
0
cấp
mầm
non
Tổ chức bồi CBQL 67,67 32,3
0
dưỡng đội
ngũ
3
CTVTTGD
CTV 64,0 36,0
0
cấp
mầm
non
Bố trí, phân CBQL 37,7 62,3
0
cơng hợp lý
4 CTVTTGD
CTV 48,0 52,0
0
đồn thanh
tra
Kiểm
tra, CBQL
48,7 51,3
0

đánh giá rút
kinh nghiệm
5 cơng tác quy
hoạch
đội CTV 52,0 48,0
0
ngũ
CTVTTGD

Kết quả thực hiện (%)
Trung
Yếu
bình

Tốt

Khá

0

28,8

52,3

18,9

0

20,0


56,0

24,0

0

26,6

53,1

20,3

0

20,0

52,0

28,0

25,6

52,6

22,34

0

32,0


48,0

20,0

0

36,37 50,13

13,5

0

40,0

12,0

0

48,0

Nội dung: Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non, có tỉ lệ
đánh giá theo ý kiến của CBQL; CTV lần lượt là (20,3%; 28,0%), qua đây thấy
đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện chưa tốt nội dung này. Mặc dù nhận thức nội
dung này là cao, tuy nhiên khi bước vào thực hiện gặp nhiều khó khăn, bên
cạnh khó khăn là việc thiếu trách nhiệm của một số đội ngũ cán bộ quản lý
trong việc tổ chức công tác bồi dưỡng.


13


2.4.2. Thực trạng lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên thanh
tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ CTVTTGD huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Nhận thức (%)
Kết quả thực hiện (%)
Đối
Rất
Khơng
TT Nội dung
Cần
Trung
tượng cần
cần
Tốt Khá
Yếu
thiết
bình
thiết
thiết
Xác định rõ CBQL 48,7 51,3
0
18,7 37,6 43,7
0
mục tiêu đào
1 tạo,
bồi
CTV
54,0 46,0
0

24,0 24,0 52,0
0
dưỡng
CTVTTGD
Chất lượng CBQL 36,77 63,23
0
3,55 32,15 57,46 7,84
đào tạo, bồi
2
dưỡng
CTV
44,0 56,0
0
0
36,0 52,0 12,0
CTVTTGD
Linh hoạt các CBQL 64,57 35,43
0
0
27,8 53,6 23,6
hình thức bồi
3 dưỡng
đội
CTV
54,0 46,0
0
0
24,0 52,0 24,0
ngũ
CTVTTGD

Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ĐNCTVTTGD; Linh hoạt các hình thức
bồi dưỡng đội ngũ CTVTTGD, được đánh giá ở mức độ yếu cao từ 7,84% đến
24,0%.
Về hình thức bồi dưỡng, trong thực tiễn hiện nay, hình thức bồi dưỡng
chủ yếu tập chung theo đợt tập chung. Qua bảng số liệu cho thấy hình thức bồi
dưỡng: Tập trung có tỉ lệ đánh giá thực hiện đạt chiếm 64,0% trong khi đó, hình
thức bồi dưỡng bồi dưỡng theo từng ND, chưa thực hiện hiệu quả, số lượng lớp
bồi dưỡng theo nội dung chưa nhiều, chưa bao quát các nội dung trong thanh tra
giáo dục.
2.4.4. Thực trạng cấp thẻ, trưng tập đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục
cấp mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Theo đánh giá khảo sát, thì có tới gần 11,12% (CBQL đánh giá) và 12,0%
(CTV đánh giá) đánh giá việc trưng tập CTVTTGD chưa đúng yêu cầu, mục
đích của đoàn thanh tra. Đối với đoàn thanh tra làm nhiệm vụ giải quyết khiếu


14

nại, tố cáo ở các đơn vị trực thuộc thông thường cơng chức của các phịng
chun mơn của sở có liên quan được trưng tập.
2.4.5. Thực trạng đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và thực hiện chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp mầm non
huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
2.4.5.1. Thực trạng đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đội
ngũ CTVTTGD huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Nhận thức (%)
Kết quả thực hiện (%)
Đối

Rất
Không
TT
Nội dung
Cần
Chưa
tượng cần
cần Tốt Khá Đạt
thiết
đạt
thiết
thiết
Chủ trương
0
5,55 32,1 62,35
0
đối với công CBQL 54,4 45,6
tác đánh giá,
1
thực
hiện
0
16,0 24,0 60,0
0
nhiệm vụ của CTV 52,0 48,0
CTVTTGD
Xây dựng kế CBQL 28,7 71,3
0
3,09 21,18 52,45 23,35
hoạch

đánh
2
giá thực hiện CTV 36,0 64,0
0
4,0 20,0 52,0
24,0
nhiệm vụ
Hệ thống các CBQL 29,6 70,4
0
7,05 30,45 62,5
0
3 tiêu chí đánh
CTV 32,0 68,0
0
12,0 28,0 60,0
0
giá
Điều
chỉnh CBQL 31,5 37,75 30,75 0 10,5 51,8
37,7
sau khi đánh
4
giá thực hiện CTV 40,0 36,0 24,0
0 12,0 52,0
36,0
nhiệm vụ
Động lực thúc
0
6,83 39,27 53,9
0

đẩy phát triển CBQL 52,65 47,35
5 sau khi đánh
giá thực hiện CTV 64,0 46,0
0
14,0 36,0 50,0
0
nhiệm vụ
Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu cao đó là:
Điều chỉnh sau khi đánh giá thực hiện nhiệm vụ, có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở
mức độ yếu lần lượt là (37,7%; 36,0%). Đây là hạn chế đội ngũ CBQL cần có


15

biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra đánh giá rút
kinh nghiệm.
2.4.5.2. Thực trạng thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Về kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cộng tác viên
TTGD, thấy rằng, nhiều nội dung được đánh giá thực hiện mức độ yếu, như:
Nội dung Huy động các nguồn lực khác để thực hiện chế độ, chính sách đối với
CTVTTGD, có tới (64,35%; 60,0%), đánh giá thực hiện mức độ yếu, đặc biệt nội
dung: Xây dựng được chính sách riêng của thành phố Hà Nội đối với
CTVTTGD, có tới 100% đánh giá thực hiện mức độ yếu. Đây là hạn chế cập
mà đội ngũ cán bộ quản lý cần có biện pháp khắc phục.
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cộng tác viên
thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Hằng năm Phòng UBND huyện Gia Lâm đã xây dựng nguồn ngân sách chi
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, nguồn kinh phí hạn hẹp này mới
chỉ dừng lại để chi trả chế độ làm việc cho CTVTTGD và tổ chức một số buổi

tập huấn. Kinh phí chi cho một số hoạt động khác của đoàn thanh tra (hỗ trợ
phương tiện đi lại, kinh phí mua các trang thiết bị: máy ảnh, máy ghi âm, máy
tính xách tay…) chưa được đáp ứng.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên TTGD cấp
mầm non của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
2.5.1. Những điểm mạnh
Sự quan tâm của UBND huyện Gia Lâm đến hoạt động thanh tra kiểm tra
nói chung, thanh tra giáo dục nói tiêng; trong đó đã ít nhiêu quan tâm đến phát
triển đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non.
Phịng Giáo dục và Đào tạo ln chủ động phối hợp với thanh tra sở
GD&ĐT nhằm tổ chức các lớp bồi dưỡng CTVTTGD cấp mầm non.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các thanh tra huyện với phòng GD&ĐT, sự chỉ
đạo của phịng GD&ĐT về cơng tác thanh tra, kiểm tra ở các nhà trường. Trong
những năm gần đây, tình trạng khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có chiều
hướng giảm, chưa để xảy ra tình trạng nổi cộm lớn. Góp phần vào thành cơng
đó, chính là có một phần không nhỏ của hoạt động TTGD, mà trong đó những
CTVTTGD đã tích cực tham gia nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ tại các cuộc
thanh tra.
Đội ngũ CTVTTGD có số lượng, chất lượng, trình độ, cơ cấu cấp học để
thực hiện hoạt động TTGD. Hầu hết các CTVTTGD đều đạt được những yêu cầu
về phẩm chất đạo đức, có trình độ chun mơn đào tạo cao.


16

Sự quan tâm đến hoạt động TTGD được thể hiện cụ thể là đã tăng cường
lực lượng cho cơ quan thanh tra (từ năm 2015 chỉ có 15 viên chức là cộng tác
viên thanh tra đến nay đã có 25 CTVTTGD cấp mầm non). Thanh tra Sở
GD&ĐT Hà Nội phối hợp phòng GD&ĐT đã tham mưu cho lãnh đạo UBND
huyện phát triển đội ngũ CTVTTGD.

Do đặc thù CTVTTGD là CBQL, viên chức, giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy, quản lý nên phòng GD&ĐT đã tham mưu để tổ chức được lớp bồi
dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ CTVTTGD cấp mầm non cho 10 học viên tại
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn bộc lộ một số khuyết điểm,
tồn tại cơ bản:
Cơng tác quy hoạch đội ngũ CTVTTGD chưa có chiều sâu trong việc
hoạch định ngắn hạn và dài hạn; đôi khi việc làm này chưa được chú trọng và
quan tâm đúng mức. Chưa thực hiện đầy đủ các nội dung về công tác quản lý,
phát triển đội ngũ CTVTTGD theo quy định; Đa số CTVTTGD chưa được cấp
thẻ, công tác hành bổ nhiệm CTVTTGD tiếp theo khi nhiệm kỳ cịn chậm
Việc trưng tập CTVTTGD đơi lúc cịn hạn chế, chưa căn cứ thật sự vào
nhiệm vụ thanh tra của đoàn để huy động CTVTTGD tham gia theo yêu cầu,
nhiệm vụ. Khối các phòng GD&ĐT chưa sử dụng hết đội ngũ này để thực hiện
công tác kiểm tra chuyên đề, chuyên ngành của phòng cho hiệu quả nhất. Một
bộ phận CTVTTGD được bổ nhiệm trong 3 năm nhưng chưa được trưng tập
tham gia đồn thanh tra, trong khi đó có người không là CTVTTGD nhưng lại
được trưng tập tham gia đoàn thanh tra.
Chưa tổ chức được lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho CTVTTGD
về thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, mới dừng ở việc tập huấn
thanh tra chuyên môn cấp mầm non là chủ yếu và một số lớp tập huấn trực
tuyến khác do Thanh tra Bộ GD&ĐT tổ chức.
Chưa xây dựng được chế độ chính sách đãi ngộ riêng cho CTVTTGD
thành phố hà Nội. Kinh phí hỗ trợ phương tiện đi lại chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của hoạt động thanh tra.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ CTVTTGD
cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố hà Nội, nhưng nguyên nhân chủ yếu là
do nhận thức của CBQL, nhà quản lý, CTVTTGD về hoạt động thanh tra chưa

thật sâu sắc, đầy đủ và cập nhật kịp thời.
Hệ thống các văn bản TTGD trong những năm gần đây thay đổi liên tục
khi các Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật tiếp công dân thay


17

đổi. Chỉ tính riêng từ năm 2013 đến nay đã có tới trên 13 văn bản quy phạm
pháp luật về công tác thanh tra ban hành và sửa đổi. Một số văn bản hướng dẫn
về công tác thanh tra, kiểm tra chưa đầy đủ, chưa thực sự thiết thực cho
CTVTTGD và các nhà quản lý cơ sở vận dụng (Văn bản quy định về công tác
kiểm tra nội bộ trường học, cơng tác kiểm tra của phịng GD&ĐT đối với các
CSGD,…).
Nghiệp vụ của một số CTV không đều, khả năng nhận thức và tiếp cận
vấn đề của các cá nhân mức độ khác nhau. Việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho CTVTTGD của phòng GD&ĐT cũng còn hạn chế (số lượng lớp mở cịn ít,
cịn cộng tác viên từ lúc bổ nhiệm đến nay chưa được tham gia các lớp tập
huấn,…). Công tác thanh tra và quản lý đội ngũ cũng cịn đơi lúc chưa thật sự
được quan tâm sâu sát. Sau các cuộc thanh tra, chưa tổ chức họp để đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ, kỷ luật khi tham gia đoàn thanh tra; hằng năm, chưa tổ
chức đánh giá CTVTTGD để gửi cho thủ trưởng quản lý trực tiếp. Việc tự học,
tự bồi dưỡng chưa được quan tâm thường xuyên nên chất lượng đội ngũ có
phần hạn chế.
Tiểu kết chương 2
Để nắm vững thực trạng phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, tác giả đã tiến hành khảo sát công tác này
đối với đội ngũ CBQL, CTVTTGD. Nhằm mục đích khơng chỉ thực hiện hàn
lâm trên văn bản mà đi vào khảo sát để có tính thực tế cao, khả thi thực hiện
nhiệm vụ TTGD trên địa bàn. Ngoài việc khảo sát, tác giả cịn trao đổi, phỏng
vấn các đồng chí là CBQL trường mầm non, nghiên cứu các thông tin từ các

nguồn của Thanh tra Sở GD&ĐT, thanh tra huyện Gia Lâm và báo cáo tổng kết
của phòng GD&ĐT. Bên cạnh những kết quả đạt được về công tác quy hoạch,
bổ nhiệm, cấp thẻ, trưng tập, chế độ chính sách, kiểm tra, đánh giá thì vẫn cịn
những tồn tại hạn chế nhất định ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phát triển
đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non. Thiết nghĩ, trong hoạt động quản lý giáo
dục, quá trình quản lý diễn ra theo một chu trình với 4 chức năng cơ bản: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Trong đó, chức năng kiểm tra, thanh tra là
giúp cho nhà quản lý xác định quản lý đang ở tình trạng nào để có giải pháp
điều chỉnh cho phù hợp. Thanh tra, kiểm tra còn là cầu nối giữa nhà quản lý với
đối tượng quản lý, là nơi diễn ra quá trình thu nhận thông tin để vận động và
phát triển.
Để làm tốt công tác này, các nhà quản lý cần quan tâm hơn nữa đến các
biện quản lý đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội được trình bày tại chương 3.


18

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
GIÁO DỤC CẤP MẦM NON HUYỆN GIA LÂM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên TTGD cấp mầm non huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội

3.2.1. iện pháp 1. T chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết
về vai trò của thanh tra, kiểm tra trong Giáo dục mầm non và phát triển đội
ngũ CTVTTGD cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu biện pháp nhằm giúp cho CB, GV các trường trên địa bàn tỉnh
quản lý nắm được vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của TTGD,
TTV và CTVTT chun mơn, cũng như tiêu chuẩn của CTVTT. Từ đó có nhận
thức đúng đắn về hoạt động TT và người làm cơng tác Thanh tra. Hình thành ở
CB, GV ý thức và hành động hợp tác, đóng góp xây dựng tổ chức TT ngày càng
vững mạnh.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Cập nhật, tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong CBQL, GV những thông tin,
kiến thức về công tác TT trong QLGD hiện nay.
- Tuyên truyền để mọi người hiểu đúng quan điểm về TTGD, TT chuyên
môn, giúp GV đi đúng hướng, phát triển tốt hơn phù hợp với thực tế u cầu
đổi mới; TT khơng phải là để tìm ra sai phạm mà là người phản biện cho các
nhà quản lý điều chỉnh nội dung, phương pháp quản lý đúng với chủ trương của
Đảng và nhà nước. TT là việc làm tất yếu của cấp có quản lý, là việc làm
thường xuyên của các cấp quản lý.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Phòng GD&ĐT tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong CB, GV trong bậc
học mầm non về các vấn đề chung của TTGD và thanh tra giáo dục cấp
mầm non.
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề TT cho CBQL các trường mầm non
và CTVTT.
- Các hình thức bồi dưỡng nhận thức như sau:


19


- Quan sát hành vi, lời nói của các đối tượng khi những đối tượng này tiếp
xúc với hoạt động TT.
3.2.1.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Lãnh đạo phòng GD&ĐT cần quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của
CB, GV về TTGD, trong đó có vai trị tầm quan trọng của CTVTTGD.
CTVTT phải thể hiện rõ trình độ, năng lực, phẩm chất khi tiến hành các
hoạt động TT. Các đoàn TT phải làm đúng, đủ chức năng của mình. CTVTT
phải thực sự gương mẫu và có uy tín với CB, GV.
3.2.2. iện pháp 2: Chỉ đạo lập quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm xây dựng đội ngũ CTVTTGD có quy mơ hợp lý về số lượng, trình
độ đào tạo, chun mơn nghiệp vụ; đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, cơ cấu
độ tuổi, giới tính, cấp học, mơn học để đảm bảo tính kế thừa, phát triển. Cơng
tác quy hoạch phải đảm bảo tính trước mắt, lâu dài đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Tổ chức, chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CTVTTGD:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, người quản lý cần phải có khả năng dự
báo được xu hướng, diễn biến về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chủng loại, tiêu
chuẩn, mức độ đáp ứng yêu cầu trong cơng cuộc đổi mới. Phân tích các đặc
điểm kinh tế, xã hội và văn hóa của huyện, thành phố từ đó xác định nhu cầu
phát triển quy mơ trường, lớp của thành phố trước mắt, trung hạn và dài hạn.
3.2.2.3. Cách chức thực hiện biện pháp
Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và số lượng quy định, thủ
trưởng các CSGD trực thuộc, trưởng các phòng GD&ĐT; tổ chức rà soát các
điều kiện, tiêu chuẩn và phân tích đội ngũ cơng chức, CBQL, viên chức được
cử để tổng hợp quy hoạch cho đảm bảo yêu cầu về các nội dung:
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT rà sốt cơng việc để quy hoạch số lượng cho phù hợp trên
cơ sở chỉ đạo của Sở GD&ĐT, bên cạnh đó phối hợp lãnh đạo thanh tra sở và
thanh tra huyện.


20

3.2.3. iện pháp 3. T chức lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác
viên thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm định hướng và triển khai hiệu quả công tác bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Phịng GD&ĐT báo cáo với sở GD&ĐT thơng tin đầy đủ họ tên, chức vụ,
đơn vị công tác, tránh tình trạng, khi quy hoạch có tên nhưng khi ban hành
quyết định bổ nhiệm thì CTVTTGD cấp mầm non đó đã thay đổi chức vụ hoặc
thay đổi đơn vị cơng tác.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Phịng GD&ĐT tham mưu với Sở GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng
CTVTTGD theo quy định. Để thực hiện công tác bổ nhiệm CTVTTGD, Thanh
tra Sở GD&ĐT tham mưu ban hành các văn bản có liên quan yêu cầu thủ
trưởng các CSGD trực thuộc, các phòng GD&ĐT các huyện, thành phố giới
thiệu và lập danh sách cán bộ, chuyên viên, giáo viên thuộc đơn vị phụ trách
tham gia CTVTTGD.
Trên cơ sở danh sách của các trường mầm non gửi về, Thanh tra Sở rà
soát đội ngũ của cấp mầm non sát điều kiện, nhu cầu cần thiết của đơn vị trong
hoạt động TTGD để phân bổ cho phù hợp; đảm bảo CTVTTGD có đủ ở cả các
trường mầm non huyện, thành phố; có cả các CTVTTGD của các phòng ban sở
và đơn vị trực thuộc (mầm non); cân đối số lượng, chất lượng, trình độ cho phù

hợp thực tiễn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT phối hợp với Thanh tra Sở thực hiện công tác bồi dưỡng
đội ngũ CTVTTGD
Cơ quan tổ chức tập huấn phải đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
3.2.4. iện pháp 4. T chức cấp thẻ, trưng tập đội ngũ cộng tác viên thanh
tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các CTV khi
tham gia hoạt động TTGD tại các CSGD; thông tin trên thẻ ghi đủ về họ tên,
chức danh, đơn vị sẽ giúp cho việc tiếp xúc với CBQL, GV, nhân viên nhà
trường để trao đổi nội dung công việc được thuận lợi.


21

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Phòng GD huyện Gia Lâm lập danh sách CTVTTGD (đã qua bồi dưỡng
nghiệp vụ CTVTTGD theo quy định của Bộ GD) gửi về Thanh tra Sở GD Hà
Nội, Thanh tra Sở GD Hà Nội trình GĐ Sở GD Hà Nội ra quyết định công nhận
cấp thẻ CTVTTGD cấp Phòng thời hạn 3 năm từ khi ký quyết định.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT chủ động phối hợp các phịng ban chun mơn của sở,
phòng và các CSGD để tham mưu cho lãnh đạo sở bổ nhiệm và cấp thẻ CTV
theo quy trình; lưu trữ các quyết định bổ nhiệm và danh sách CTV tại Thanh tra
Sở.
Trên cơ sở các CTVTTGD cấp mầm non được bổ nhiệm, trong quá trình
đi thanh tra, Thanh tra Sở tham mưu để điều động CTVTTGD cấp mầm non
tham gia hoạt động của các đoàn thanh tra theo quyết định điều động của Giám

đốc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở GD&ĐT. Việc điều động cần căn cứ vào yêu
cầu, nhiệm vụ, mức độ công việc của hoạt động TTGD để phù hợp và đạt hiệu
quả cao nhất khi tiến hành TTGD tại các CSGD.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhận thức đúng đắn của lãnh đạo Sở về thực hiện cấp thẻ CTV để thực
hiện theo đúng quy định. Qua việc giám sát hoạt động đoàn thanh tra, người
thực hiện nhiệm vụ này cần kiểm tra hoạt động của CTV để rút kinh nghiệm,
chấn chỉnh kịp thời nếu sai sót; đồng thời rút kinh nghiệm qua q trình trưng
tập CTV khi tham gia đoàn thanh tra.
3.2.5. iện pháp 5. T chức tham mưu xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ
cho đội ngũ CTVTTGD huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này nhằm tạo ra một môi trường pháp lý, mơi
trường thân thiện với những văn hóa của một tổ chức biết học hỏi, chia sẻ, hợp
tác và cộng đồng trách nhiệm trong hoạt động TTGD giữa nhà quản lý và
CTVTTGD, giữa những thành viên trong đoàn thanh tra và CSGD.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng cơ chế quản lý trên nền tảng dân chủ phát huy vai trò chủ động
của các đơn vị và cá nhân trong ngành. Phát huy vai trò dân chủ trong quản lý
lấy hoạt động của các CSGD làm nền tảng cho việc đổi mới quản lý và thực
hiện công khai các chế độ, chính sách đãi ngộ CVTTTGD cấp mầm non.
Tổ chức, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí hiện có, ưu tiên chi
trả đủ và kịp thời chế độ về hồ sơ thanh tra chuyên môn, thanh tra quản lý cho
các CTVTT.


22

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng, hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý, chế độ đãi ngộ đảm bảo

lợi ích vật chất và động viên tinh thần CTVTTGD, tạo động lực để họ an tâm,
phấn khởi, cống hiến công tác. Đặc biệt phải tạo ra sự công bằng giữa cống hiến
và hưởng thụ của các loại cán bộ. Do vậy, phân công trách nhiệm cần rõ ràng,
hợp lý, có định mức lao động; có chính sách thu hút, khuyến khích tài năng, xây
dựng chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với những CTVTTGD giỏi dựa trên chất
lượng và hiệu quả hoạt động của họ.
Đầu tư thích đáng cho việc bồi dưỡng CTVTTGD cấp mầm non có triển
vọng thành các CTVTTGD giỏi; tạo điều kiện cho họ được giao lưu học hỏi
kinh nghiệm tiên tiến của các tỉnh bạn, tạo khơng khí sơi nổi, cạnh tranh lành
mạnh, tránh sự già cỗi, bảo thủ, giúp họ được mở mang trí tuệ, cập nhật thơng
tin; tổ chức cho họ tham gia giao lưu, học hỏi cùng các đồng nghiệp ở tỉnh khác
để họ có thêm kinh nghiệm, cách ứng xử trong tình huống mới, nhiệm vụ mới
được tốt hơn; khuyến khích tự học tập, tự đào tạo, có sáng kiến mang lại hiệu
quả thiết thực.
Đầu tư kinh phí, tăng cường các phương tiện, điều kiện làm việc cho đội
ngũ CTVTTGD cấp mầm non.
- Thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ, chính sách cho CTVTT:
3.2.6.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT và các trường mầm non xây dựng kế hoạch kinh phí cụ
thể, trong đó có kế hoạch kinh phí cho hoạt động TT.
Các CTVTT hiểu rõ cơng việc của mình, có những kiến nghị đúng mức với
các cấp quản lý về chế độ chính sách cho cơng tác TT.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp trên đây tuy nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ qua
lại, chặt chẽ với nhau vì nó đều hướng tới là phát triển đội ngũ CTVTTGD
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh đổi mới GD&ĐT.


23


3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
2,93

2,94
2,92

2,91

2,92
2,9

2,9
2,89

2,9
2,88

2,88

2,88
2,86
2,86
2,84
2,84
2,82
2,8
2,78

BP1


BP2

BP3

BP4

BP5

Cần thiết

2,9

2,92

2,93

2,88

2,89

Khả thi

2,88

2,9

2,91

2,84


2,86

Axis Title
Cần thiết

Khả thi

Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, CBQL, giảng viên, cán bộ được hỏi
đều đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề
xuất. Cụ thể: 100% các ý kiến đều cho rằng việc áp dụng các quản lý đội ngũ
CTV thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội mà tác
giả đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi cũng được đánh giá cao. Các ý kiến
đều tán thành cao về tính cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của
các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở
khoa học và giá trị thực tiễn.
Tiểu kết chương 3
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ CTV
thanh tra giáo dục cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, tác giả đã
chỉ ra những nội dung chính cho việc đề xuất các biện pháp và đã mạnh dạn đề
xuất 05 biện pháp nhằm góp phần phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Cả 05 biện pháp được lựa chọn đều dựa trên nguyên tắc thống nhất về
tính pháp lý, cơ lý luận, tính hệ thống, thực tiễn và tính kế thừa, hiệu quả trong
hoạt động TTGD. Trong đó đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật
để thực thi hoạt động TTGD theo đúng chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu. Các
biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau làm cho việc phát
triển đội ngũ CTVTTGD ngày một cải thiện theo xu hướng tích cực, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.



24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vai trò của TTGD trong phát triển GD&ĐT là hết sức cần thiết. Thanh
tra, kiểm tra là một khâu của chu trình quản lý, khơng có thanh tra, kiểm tra coi
như khơng có quản lý. Ở đâu có quản lý giáo dục, ở đó có hoạt động TTGD.
TTGD là cơng cụ hữu hiệu phục vụ cho quản lý giáo dục từ CSGD đến các cấp
quản lý cao hơn nhằm thực thi pháp luật. TTGD nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử
lý vi phạm, bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
1.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý; QLGD; quản lý đội ngũ
CTVTT; TT; TTGD; vai trị, vị trí, chức năng của TTGD, nguyên tắc quản lý
công tác TTGD, yêu cầu đổi mới công tác TTGD trong điều kiện hiện nay. Đặc
biệt, khai thác sâu các nội dung quản lý của Sở GD&ĐT về công tác TTGD, về
quản lý đội ngũ CTVTT, từ đó xác định rõ vai trị quản lý của Sở GD&ĐT
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của đội ngũ CTVTT. Đây chính là
những định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề ra các biện pháp nhằm đổi
mới quản lý đội ngũ CTVTT của Sở GD&ĐT.
1.2. Về mặt thực tiễn
Qua khảo sát và phân tích thực trạng thực trạng cho thấy cơng tác phát
triển đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội vẫn
còn nhiều bất cập. Những biện pháp quản lý đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã thực hiện ở những mức độ khác nhau,
nhưng đánh giá chung các biện pháp đang thực hiện hiệu quả chưa cao, chưa
mang tính dự báo, chiến lược lâu dài.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã đề xuất 05 biện quản lý pháp
phát triển đội ngũ CTVTTGD cấp mầm non huyện Gia Lâm, thành phố Hà

Nội.Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, và thật sự có ý
nghĩa khi được thực hiện một cách chặt chẽ, có hệ thống và đồng bộ. Qua khảo
nghiệm cho thấy: các biện pháp đều mang tính thực tiễn, cần thiết, khả thi và
trong chừng mực nào đó phù hợp với quản lý đội ngũ CTVTT của Sở GD&ĐT
thành phố Hà Nội, Tuy nhiên khi thực hiện cần phải vận dụng linh hoạt tuỳ
thuộc vào tình hình thực tế để đạt được kết quả mong đợi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra và
khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Thanh tra Chính Phủ
2.2. Đối với Thanh tra ộ GD&ĐT
2.3. Đối với Thanh tra thành phố Hà Nội
2.4. Đối với Thanh tra huyện
2.5. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
2.6. Đối với cộng tác viên thanh tra



×