Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.45 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
*****

BÀI TẬP LỚN
Học phần:

CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC TẾ

Mã học phần:

INE 3074.3

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN LAN PHƯƠNG
Mã số sinh viên:

18050551

Lớp:

KTQT CLC 6

Hệ: CLC 23

Hà Nội, tháng 12 năm 2021

1|Page



Trường Đại học Kinh tế
Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế

BÀI TẬP LỚN

Học phần:

CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC TẾ

Mã học phần:

INE 3074.3

Giảng viên:

PGS. TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN

Đề tài:

VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN HỆ
THỰC TIỄN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN LAN PHƯƠNG
Mã số sinh viên:

18050551


Lớp:

KTQT CLC 6

Số từ bài làm:

6660 từ (Tính cả bìa và phụ trang, danh mục tài
liệu)

2|Page

Hệ: CLC 23


Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................5
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................6
1. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI......................................................................6
1.1. Khái niệm của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi............................6
1.2. Vai trị của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................6
2. PHẦN 2: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM.......................................................9
2.1. Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam..................................................................9
2.2. Thực trạng kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.......11
3. PHẦN 3: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ.........................................14
3.1. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam...............................14

3.2. Giải pháp thu hút FDI phát triển kinh tế............................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................20

3|Page


4|Page


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI có xu hướng phát triển mạnh vào
những nước đang phát triển với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tiêu biểu trong số đó là
Việt Nam.
Từ những năm đầu thu hút vốn FDI cho đến nay, tình hình thu hút FDI vào
nước ta đã có nhiều khởi sắc, đóng góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Nhờ những vai trò to lớn mà FDI mang lại, nhà nước ngày càng
chú trọng vào việc thu hút vốn FDI, điều đó cũng cho thấy tầm quan trọng của nguồn
vốn này đối với nền kinh tế nước ta.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn FDI mang một ý nghĩa rất quan trọng trong cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Q trình thu hút đầu tư nước ngoài của
Việt Nam trong nhiều năm qua đã có những chuyển biến rất tích cực. Tháng 12 năm
1987, Việt Nam chính thức thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài, khi ấy, cơ sở hạ tầng
cùng bối cảnh phát triển của Việt Nam đều rất thấp nên rất khó khăn để thu hút được
đầu tư từ nước ngoài. Nhờ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đã giúp Việt Nam tăng
vốn đầu tư xã hội, góp phần tăng trưởng GDP, tăng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu,
tăng ngân sách cho nhà nước. Nhận thấy vai trò quan trọng của FDI đối với sự phát
triển của Việt Nam, bài nghiên cứu đã lựa chọn vai trò của nguốn vốn FDI để thực
hiện. Bài nghiên cứu hy vọng thông qua những thơng tin được đề cập đến để tìm hiểu
các lý luận về FDI, tìm hiểu vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam.


5|Page


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, suy luận logic, quy nạp nhằm
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập và xử lý thơng tin có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn dữ liệu trong bài là nguồn
thông tin thứ cấp được thu thập ở nhiều nguồn uy tín như: Bộ Cơng thương, Bộ Ngoại
giao, Cục Thống kê, tạp chí kinh tế, luận văn kinh tế…

6|Page


PHẦN NỘI DUNG

1. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1.1. Khái niệm của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014, Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam nguồn vốn bằng tiền hoặc bất
kỳ tài sản nào khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này.
Chính phủ của các quốc gia tiếp nhận đầu tư có vai trị rất quan trọng trong việc
thu hút nguồn vốn FDI từ nước ngoài chảy vào. Theo cuốn “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam” (NXB tư pháp), nhìn nhận dưới quan điểm của
nước sở tại có thể thấy chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài là toàn bộ tư tưởng,
quan điểm và biện pháp kiểm soát hoạt động đầu tư nước ngồi nhằm mục đích thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI; hạn chế những tác động tiêu cực và phát huy

những mặt tích cực của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, chính sách FDI mang tính hệ thống cao, bao gồm các ngun tắc, biện
pháp và cơng cụ của chính phủ áp dụng nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngồi. Khơng những phải tương thích, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nguyên tắc, biện
pháp và công cụ này mà chúng cịn phải tương thích đối với các chính sách khác của
nền kinh tế như chính sách tài chính, tiền tệ và thương mại; phải gắn kết với định
hướng phát triển của quốc gia trong từng giai đoạn nhất định.
1.2. Vai trị của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị hết sức quan trọng đối
với hoạt động FDI ở từng nước. Hầu hết các chính sách của chính phủ đều có vai trị
trực tiếp khuyến khích hay hạn chế FDI, quản lí hoạt động FDI và tạo ra khuôn khổ
thể chế hỗ trợ cho hoạt động FDI.
1.2.1

Đối với nước sở tại
Thứ nhất, tạo ra một khn khổ ổn định nhằm điều tiết có hiệu quả hoạt động

thu hút FDI. Chính sách thu hút FDI thể hiện rõ ràng, công khai thái độ cũng như quan

7|Page


điểm của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư đối với việc thu hút FDI. Đây chính là căn
cứ để các nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ được mục đích, lĩnh vực và phương thức tổ
chức thực hiện, mức độ bảo hộ và thái độ thiện chí của chính phủ nước tiếp nhận đầu
đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Chính sách thu hút FDI là căn cứ pháp lý và hợp lý
để các cơ quan quản lý nhà nước duy trì hoạt động đầu tư nước ngồi theo định hướng
của quốc gia và gắn với mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa chính sách thu hút FDI
chính là cơng cụ để bảo vệ quyền sở hữu và lợi ích cho nước sở tại.
Việc thực hiện tốt chính sác thu hút FDI sẽ là gia tăng hiệu quả của chính sách

tiền tệ - tài khóa (ổn định lãi suất, ổn định giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh
toán, tăng thu ngân sách nhà nước, khống chế lạm phát...). Trên cơ sở những chính
sách đã được ban hành, cơ quan quản lý nhà nước đưa ra các đề xuất về các công cụ và
biện pháp để tổ chức hoạt động vận động và xúc tiến đầu tư thích hợp, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng và thay đổi quy trình vận hành. Chính sách thu hút FDI hồn
thiện và vận hành có hiệu quả cũng là điều kiện để và thiện và thực hiện tốt các chính
sách khác trong hệ thống chính sách của nhà nước.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI giúp điều tiết các nguồn lực FDI phù hợp với
định hướng phát triển chung của nền kinh tế quốc gia. Chính sách FDI được xây dựng
dựa vào nhu cầu về FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu
tư. Việc thu hút FDI là quá trình sử dụng hiệu quả nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý
nước ngồi và cơng nghệ nhằm giúp nước tiếp nhận đầu tư bổ sung những thiếu hụt về
các yếu tố đó cũng như tạo ra những lợi thế riêng.
Chính sách thu hút FDI được hoạch định một cách có khoa học sẽ giúp cho
chính phủ và các cơ quan quản lý đầu tư giữ được thế chủ động và điều tiết hợp lý các
nguồn lực như vốn, công nghệ, nhân lực, đất đai... vào các vùng, các ngành theo quy
hoạch mà vẫn đảm bảo các lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài, bảo vệ được
quyền sở hữu của các nhà đầu tư và phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng
vùng cũng như khả năng của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cịn giúp tổ chức,
hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý và bền vững. Ngồi ra, chính sách thu hút FDI cịn là
cơng cụ hữu hiệu để quản lý các hoạn động FDI phù hợp với mục tiêu phát triển đất
nước.
8|Page


Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp nâng cao tính hiệu quả của các hoạt động
thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Nó đưa ra các nguyên tắc, công cụ và biện pháp
nhằm điều chỉnh hoạt động FDI một các rõ ràng, thực hiện đầu tư nước ngoài một các
có khoa học, tạo nền tảng sử dụng nguồn vốn FDI một cách tối ưu và tránh đầu tư tràn
lan. Các ngành được coi trọng sẽ có khả năng thu hút được nhiều vốn FDI hơn và đó

chính là động lực để phát triển các ngành khác.
Chính sách đầu tư nước ngoài được soạn thảo một cách phù hợp sẽ là lợi thế
lớn trong cạnh tranh giữa các quốc gia, các tỉnh trong thu hút FDI. Bên cạnh đó nó cịn
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Khơng chỉ thể, thu nhập của
chính phủ và cộng đồng cũng tăng, nguồn nhân lực được sử dụng một các có hiệu quả,
nền kinh tế phát triển ổn định, khả năng cạnh tranh của quốc gia được nâng cao, mở
rộng cuất khảu và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc
gia.
1.2.2 Đối với các nhà đầu tư nước ngồi
Chính sách thu hút FDI đóng vai trị quan trọng đối với các nhà đầu tư nước
ngồi. Họ chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách về các mặt như di
chuyển luồng vốn và công nghệ, kinh nghiệm quản lý và nhất là mức độ bảo hộ tài sản
cũng như các khoản lợi ích mà nhà đầu tư nước ngồi thu được. Chúng làm tăng thêm
tính hiệu quả của những biện pháp điều chỉnh mà chính phủ áp dụng đối với các nhà
đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, chính sách thu hút FDI là căn cứ để các nhà đầu tư trong nước lựa
chọn đối tác nước ngoài phù hợp để hợp tác kinh doanh. Chẳng hạn chính sách đầu tư
hướng vào các TNC sẽ là căn cứ để các nhà đầu tư trong nước xây dựng chiến lược
đúng đắn để tiếp cận các TNC, có giải pháp xúc tiến và quảng quá về doanh nghiệp
hợp lý để thu hút được lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ nguồn và kinh nghiệm quản lý
hiện đại cũng như các quan hệ kinh doanh của họ.
Thứ hai, chính sách thu hút FDI là văn bản mang tính pháp lý để các nhà đầu tư
nước ngoài và nhà đầu tư trong nước áp dụng các biện pháp xử lý tranh chấp về hình
thức, các bước tiến hành, cơ quan thực thi và các chế tài áp dụng để xử lý tranh
chấp.Thái độ và mức độ chấp nhận hoạt động đầu tư nước ngoài được thể hiện rõ dựa
9|Page


trên các quy định về xử lý tranh chấp cũng như những cơ chế bảo vệ lợi ích của nhà
đầu tư nước ngoài theo đúng pháp luật trong nước và thơng lệ quốc tế.

Thứ ba, chính sách thu hút FDI giúp bảo vệ và phát huy lợi thế của các nhà đầu
tư nước ngoài về quyền sở hữu các tài sản hữu hình, vơ hình; tài sản trí tuệ và tài sản
vật thể. Khi những lợi thế này phát huy hiệu quả, lợi ích của các nhà đầu tư nước ngồi
được đảm bảo thì họ sẽ có thêm nguồn lực để tiếp tục đầu tư vào các dự án lớn hơn và
có hiệu quả cao hơn. Như vậy, chính sách thu htú FDI tạo động lực cho những dòng
đầu tư mới đổ vào nước tiếp nhận đầu tư, củng cố và gia tăng lòng tin đối với các nhà
đầu tư nước ngồi.
2. PHẦN 2: CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1. Chính sách thu hút FDI tại Việt Nam
Việt Nam đã liên tục hồn thiện thể chế, chính sách ưu đãi về tài chính để thu
hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài. Tựu chung lại, các ưu đãi về tài
chính tập trung vào 3 lĩnh vực: (i) Ưu đãi về thuế TNDN, (ii) Ưu đãi về thuế xuất nhập
khẩu và (iii) Ưu đãi về tài chính đất đai.
2.1.1 Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Từ năm 1987 đến năm 1994, Chính phủ triển khai công cuộc cải cách thuế giai
đoạn 1 nhằm tạo môi trường cho mọi thành phần kinh tế phát triển, thu hút đầu tư
nước ngoài. Giai đoạn này, đối với khu vực đầu tư nước ngồi, thuế suất phổ thơng
của thuế lợi tức là 25%. Ngồi ra, cịn có thuế suất ưu đãi thấp hơn là 10%, 15% hoặc
20% áp dụng đối với các dự án khuyến khích đầu tư. DN hoạt động theo Luật Đầu tư
nước ngoài được miễn thuế lợi tức tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh, giảm
50% số thuế phải nộp tối đa trong 4 năm tiếp theo (tuỳ theo lĩnh vực ngành nghề
khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn hoạt động).
Từ năm 1995-2000, Việt Nam thực hiện cải cách thuế giai đoạn 2 trong bối
cảnh Việt Nam đã bắt đầu tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế và song
phương. Năm 1999, Luật Thuế TNDN đã thay thế cho Luật Thuế lợi tức. Theo đó,
pháp luật thuế TNDN cho phép áp dụng nhiều ưu đãi để khuyến khích đầu tư như: Các
cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế 2 năm đầu, được giảm 50% trong 2 năm
10 | P a g e



tiếp theo. Nếu đầu tư vào những lĩnh vực, ngành nghề, vùng kinh tế được ưu đãi đầu tư
sẽ hưởng mức thuế suất thấp hơn các dự án khác. Thời gian miễn giảm cao nhất là 13
năm (4 năm miễn, 9 năm giảm), ... cắt giảm đáng kể nguồn thu từ thuế nhập khẩu, (vì
cta thực hiện khá nhiều ưu đãi dành cho DN nước ngaoif
Giai đoạn 2001 - 2010, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển nhất
định sau nhiều năm thu hút vốn FDI và áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Tuy nhiên, việc thực hiện các cam kết quốc tế đa phương và song phương dẫn đến sự)
Việt Nam đã tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 với ba mục tiêu sau: đơn giản, cơng
bằng, hiệu quả.
Để khuyến khích đầu tư trên cơ sở vẫn đảm bảo nguồn thu, Nhà nước đã giảm
gánh nặng thuế qua việc giảm thuế suất, đơn giản hóa hệ thống thuế, mở rộng đối
tượng chịu thuế, bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ năm 2003. Thời kỳ này,
chính sách thuế đã góp phần hướng tới xóa bỏ sự phân biệt, đối xử giữa các thành
phần kinh tế, giữa DN trong nước với DN FDI.
Từ năm 2011 đến nay, Chính phủ thực hiện cải cách thuế giai đoạn 4. Trong
giai đoạn này, bối cảnh kinh tế của đất nước có nhiều thay đổi. Sau cuộc khủng hoảng
kinh tế, tài chính thế giới năm 2008, cộng với sự tăng trưởng dựa trên khai thác tài
nguyên thiên nhiên, vốn và lao động chất lượng thấp, giá rẻ đã làm cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam chậm lại. Trong bối cảnh đó, Việt Nam phải thay đổi mơ
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo tính bền vững.
Bên cạnh việc giảm mức thuế suất phổ thông qua các lần sửa Luật Thuế TNDN
(giai đoạn 2004-2008 là 28%, giai đoạn 2009-2013 là 25%, giai đoạn 2014-2015 là
22% và từ ngày 1/1/2016 đến nay là 20%), việc quy định ưu đãi thuế TNDN ở mức
cao đối với một số lĩnh vực mũi nhọn cần khuyến khích đầu tư đã góp phần thu hút
đầu tư, khuyến khích kinh doanh, tạo thuận lợi cho DN tăng tích lũy, tăng đầu tư vào
nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng.
2.1.2. Chính sách ưu đãi thuế xuất nhập khẩu
Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu đã cho phép miễn thuế nhập khẩu đối
với các hàng hóa tạo tài sản cố định của các DN FDI, nguyên liệu nhập khẩu để gia


11 | P a g e


cơng cho phía nước ngồi. Giai đoạn 1995-2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất
nhập khẩu theo nguyên tắc ưu tiên khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư,
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%) hơn là hàng tiêu
dùng; ưu tiên khuyến khích xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến (thuế suất 0%) hơn là
đối với hàng hoá ở dạng ngun liệu thơ. Tháng 7/1995, Việt Nam chính thức tham gia
vào Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký kết Hiệp định về thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung (CEPT).
2.1.3. Chính sách ưu đãi về tài chính đất đai
Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đánh dấu bước phát triển quan trọng trong
chính sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định mang tính tiến bộ, từng bước
phù hợp với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, đã có các quy định về ưu đãi miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, th mặt nước góp phần cải thiện mơi trường đầu tư,
giải quyết hợp lý lợi ích giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay, để hỗ trợ DN, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách, giải pháp hỗ trợ, cụ thể như: (i) Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn từ
năm 2011-2014; (ii) Điều chỉnh giảm mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất chung từ
1,5% (quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) xuống còn 1% (quy định tại Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP) và UBND cấp tỉnh quy định cụ thể mức tỷ lệ (%) trong
khung từ 0,5% đến 3% theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích
sử dụng đất để áp dụng thu tiền thuê đất tại địa phương; (iii) Quy định áp dụng hệ số
điều chỉnh giá đất trong xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với thửa đất hoặc
khu đất mà giá trị của diện tích tính thu tiền thuê đất tính theo giá đất trong Bảng giá
đất dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
Để thu hút đầu tư, tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
đất đai tại các khu kinh tế, khu cơng nghệ cao Chính phủ đã ban hành Nghị định số

35/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao với nhiều ưu đãi.

12 | P a g e


2.2. Thực trạng kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam
Tính đến 20/12/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và GVMCP của
nhà ĐTNN đạt trên 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Cả vốn đăng
ký mới và vốn điều chỉnh đều tăng so với cùng kỳ. GVMCP tuy vẫn giảm song mức
giảm đã cải thiện rất nhiều so với các tháng trước. Cụ thể:
Vốn đăng ký mới: Có 1.738 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (giảm 31,1%),
tổng vốn đăng ký đạt trên 15,2 tỷ USD (tăng 4,1% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh: Có 985 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm
13,6%), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 9 tỷ USD (tăng 40,5% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần: Có 3.797 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm
38,2%), tổng giá trị vốn góp đạt gần 6,9 tỷ USD (giảm 7,7% so với cùng kỳ).
Theo ngành:
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh
tế quốc dân. Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu
tư đạt trên 18,1 tỷ USD, chiếm 58,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành sản xuất, phân
phối điện mặc dù thu hút được số lượng dự án mới, điều chỉnh cũng như GVMCP
khơng nhiều, song có dự án có quy mơ vốn lớn nên đứng thứ 2 với tổng vốn đầu
tư trên 5,7 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là
các ngành kinh doanh bất động sản; bán buôn, bán lẻ với tổng vốn đăng ký đạt lần lượt
là trên 2,6 tỷ USD và trên 1,4 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.
Nếu xét về số lượng dự án mới thì công nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán
lẻ và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ là các ngành thu hút được nhiều dự
án nhất, chiếm lần lượt 30,7%, 28,1% và 16,7% tổng số dự án.
Theo đối tác:

Đã có 106 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong năm
2021. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 10,7 tỷ USD,
chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 19,1% so với cùng kỳ 2020; Hàn
Quốc đứng thứ hai với gần 5 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư, tăng 25,4% so với
cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,9 tỷ USD,
13 | P a g e


chiếm 12,5% tổng vốn đầu tư, tăng 64,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc,
Hồng Kơng, Đài Loan,…
Hình 3: Cơ cấu ĐTNN năm 2021 theo đối tác

 Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài (2021)
Theo địa bàn:
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 59 tỉnh, thành phố trên cả nước trong năm
2021. Hải Phòng vượt qua Long An vươn lên dẫn đầu trong cả năm với tổng vốn đầu
tư đăng ký trên 5,26 tỷ USD, chiếm 16,9% tổng vốn đầu tư đăng ký và gấp gần 3,5 lần
so với cùng kỳ năm 2020. Long An xếp thứ hai với trên 3,84 tỷ USD, chiếm 12,3%
tổng vốn đầu tư cả nước. TP Hồ Chí Minh đứng vị trí thứ ba với gần 3,74 tỷ USD,
chiếm gần 12% tổng vốn đầu tư, giảm 14,2% so với cùng kỳ. Tiếp theo lần lượt
là Bình Dương, Bắc Ninh, Hà Nội,…
          Nếu xét về số dự án, các nhà ĐTNN vẫn tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố
lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Ninh. Trong đó, TP
Hồ Chí Minh dẫn đầu cả về số dự án mới (29,2%), số lượt dự án điều chỉnh (18,1%)
và GVMCP (60,3%). Hà Nội tuy không thuộc top 5 địa phương thu hút ĐTNN trong
năm, song xếp thứ 2 về số dự án mới (16,7%) và số lượt GVMCP (12,2%).
Hình 4: Cơ cấu ĐTNN năm 2021 theo địa phương

14 | P a g e



Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư – Cục đầu tư nước ngồi (2021)
3. PHẦN 3: VAI TRỊ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
3.1. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Trên phạm vi thế giới, nhiều nghiên cứu cho thấy, FDI có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế của quốc gia đang phát triển, thể hiện ở những điểm chủ yếu sau đây:
Khỏa lấp thiếu hụt về vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội; Góp phần quan trọng
vào cơng cuộc hiện đại hóa cơng nghệ của nền kinh tế; Tiếp thu kinh nghiệm quản lý
tiên tiến để phát triển kinh tế nhanh hơn, hiệu quả hơn; Tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động, hình thành đội ngũ lao động có tay nghề cao và tinh thần lao động
sáng tạo, có kỷ cương, kỷ luật; Gia tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người
lao động, góp phần giải quyết đói nghèo, nâng cao đời sống người dân; Góp phần gia
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước; Thúc đẩy phát triển của đội ngũ doanh nghiệp
trong nước; Mở rộng giao thương quốc tế, phát triển thị trường và tham gia vào các
chuỗi giá trị toàn cầu.
Bên cạnh ảnh hưởng tích cực, q trình thu hút và hoạt động của khu vực FDI
cũng xuất hiện những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế của nước thu hút FDI. Trong
đó, có thể kể đến như: Gây ơ nhiễm mơi trường vì trốn tránh khơng xây dựng cơng
trình xử lý chất thải; Trốn nộp thuế thông qua khai báo “lỗ giả lãi thật” làm thiệt hại
cho nền kinh tế của quốc gia thu hút FDI; Thông qua việc chuyển giá để thực hiện “lỗ
15 | P a g e


giả lãi thật”, làm thất thoát nguồn thu của quốc gia thu hút FDI; Có thể trốn tránh trách
nhiệm đối với người lao động thông qua việc không thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội và bỏ qua những quyền lợi đáng có của người lao động theo pháp luật của nước
thu hút FDI…
Theo tiến sĩ Lâm Thùy Dương trong bài nghiên cứu của mình, tác giả xác định
được các chỉ tiêu định lượng chủ yếu, phản ánh hiệu quả kinh tế FDI. Cụ thể:

Một là, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của bản thân khu vực FDI.
 Chỉ tiêu 1: Năng suất lao động của khu vực FDI (hay nói cách khác là hiệu suất
sử dụng một lao động của khu vực FDI) hoặc thu nhập bình quân 1 lao động.
 Chỉ tiêu thứ 2: Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
Hai là, đóng góp của khu vực FDI cho nền kinh tế quốc gia.
 Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế.
 Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào độ mở của nền kinh tế hay
đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của quốc
 Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách nhà nước.
 Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tạo việc làm cho người lao
động.
Ngoài những chỉ tiêu trên, nếu thu thập và tính tốn được số liệu khác thì có thể tính
thêm cả mức độ đóng góp vào hiện đại hóa nền kinh tế (thơng qua chỉ tiêu tỷ trọng
đóng góp vào hiện đại cơng nghệ của nền kinh tế), số người được nuôi sống do lao
động làm việc trong các doanh nghiệp FDI, …
Với số liệu nghiên cứu, tổng hợp và theo các chỉ tiêu đã xác định, đánh giá hiệu
quả khu vực FDI trong giai đoạn 2011-2019 như sau: Giai đoạn 2011-2019, khu vực
FDI đóng góp khoảng 25,7% cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 13%
GDP năm 2010 và 19,6% GDP năm 2019.
Đến năm 2019, lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn FDI vào khoảng
6,1 triệu người. Năng suất lao động của khu vực FDI đạt mức khoảng 118 triệu đồng
(giá năm 2010), đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 8,7%/năm (cao hơn rất nhiều so với
năng suất lao động của khu vực doanh nghiệp trong nước: 8,7/4,6). Theo Sách trắng
doanh nghiệp năm 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, thu nhập trung bình 1 lao
động của khu vực doanh nghiệp FDI đạt khoảng 11,2 triệu đồng/tháng, cao hơn mức
trung bình của nền kinh tế khoảng 1,2 lần (11,2/9,6).

16 | P a g e



Đối với thu ngân sách nhà nước, thu trong nước chiếm tỷ trọng lớn. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách nhà
nước trong những năm gần đây (tỷ lệ 10,8% năm 2010 tăng lên khoảng 13,6% năm
2019). Đây là tín hiệu tốt nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm lực thực tế của khu vực
FDI.
Điều này cho thấy, đóng góp của FDI cho nền kinh tế Việt Nam cịn hạn chế.
Khu vực FDI chiếm khoảng 23-24% vốn đầu tư xã hội nhưng chỉ đóng góp khoảng
19,6% vào tổng GDP của toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực FDI đóng góp lớn và
gia tăng độ mở của nền kinh tế do tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI vào tổng giá trị xuất
khẩu của Việt Nam ngày càng tăng.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2011- 2018, tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp FDI đạt trung bình khoảng 6,2%, trong khi mức trung bình doanh nghiệp
của cả nước chỉ đạt khoảng 3,85%. Tuy nhiên, do chưa tính tốn được thất thốt do
chuyển giá của nhiều doanh nghiệp FDI nên thực chất hiệu quả của khu vực FDI chưa
thể khẳng định.
Việc đánh giá vai trò FDI đối với sự phát triển của nền kinh tế có thể tiến hành
được, đây là cơng việc có cơ sở khoa học vững chắc. Đối với các chỉ tiêu mà tác giả đã
xác định để đánh giá hiệu quả khu vực FDI thể hiện vai trò của FDI là khả thi và có
thể tính tốn được. Kết quả phân tích cho thấy, vai trò FDI đối với nền kinh tế Việt
Nam là rất lớn, cả trong hiện tại và tương lai.
3.2. Giải pháp thu hút FDI phát triển kinh tế
Thứ nhất, có những chủ trương, định hướng mới trong thu hút vốn FDI để
tăng tốc nền kinh tế.
Gia tăng thu hút các dự án FDI có quy mơ vốn lớn, nắm giữ công nghệ cao đến từ các
nước phát triển hàng đầu trên thế giới là chủ trương xuyên suốt được đặt ra. Theo đó,
để thực hiện tốt điều này, Việt Nam cần có chính sách đảm bảo thu hút vốn FDI chiếm
khoảng 25-27% vốn đầu tư xã hội để nền kinh tế bứt tốc. Mỗi năm phấn đấu thu hút
khoảng 20 tỷ USD và tỷ lệ vốn thực hiện khoảng 70-75% số vốn đăng ký. Cùng với
đó, nâng tỷ lệ vốn FDI đến từ các nước phát triển hàng đầu thế giới để phát triển mạnh
hơn nữa công nghiệp điện tử, chế tạo máy móc thiết bị với cơng nghệ cao, có nhiều giá

trị gia tăng và có khả năng xuất khẩu lớn. Đồng thời, làm cơ sở thúc đẩy sự phát triển
doanh nghiệp trong nước, góp phần tạo nên các chuỗi giá trị trong nước.
Dự báo đến năm 2030, Việt Nam có khoảng 120 triệu dân, tiếp tục ổn định về chính
trị, kinh tế; Việt Nam cần phát triển mạnh các lĩnh vực tự động hóa, cơ điện tử, máy
17 | P a g e


móc phục vụ sản xuất hàng hóa–điện– vận tải, viễn thông, thuốc chữa bệnh, vận tải
biển, logistics, chữa bệnh, du lịch.
Thứ hai, hồn thiện chính sách thu hút vốn FDI, đảm bảo đồng bộ, nhất
quán.
Từ Trung ương đến địa phương cần đưa ra các cam kết mạnh mẽ đồng hành cùng nhà
đầu tư FDI, tạo thuận lợi để các nhà đầu tư làm ăn có hiệu quả,
lâu dài và ổn định. Theo lý thuyết, lợi nhuận là đòi hỏi hàng đầu đối với các nhà đầu tư
nói chung. Tuy nhiên, cần có các chính sách hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng
chuyển giá và khai báo “lỗ giả lãi thật” gây thiệt hại cho nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó, ban hành các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút các nhà đầu tư, tạo ra lợi
thế cạnh tranh trong môi trường đầu tư của Việt Nam như: hỗ trợ nhân lực chất lượng
cao, giảm hoặc miễn tiền thuê đất, giảm thuế nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu và các
nhà đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ khi vào Việt Nam làm ăn. Mặt khác, hạn chế
những dự án chỉ có cơng nghệ trung bình, sử dụng nhiều đất và tiêu tốn nhiều điện lại
có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển.
Việt Nam cần tập trung đào tạo nhân lực quản lý bậc trung và nhân lực làm việc trong
lĩnh vực chuyển đổi số. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực cho những
dự án sử dụng công nghệ cao, quy mơ lớn phù hợp với hình thành các lĩnh vực mũi
nhọn và các sản phẩm chủ lực của Việt Nam.
Thứ tư, phát triển đội ngũ doanh nghiệp trong nước nhằm hình thành chuỗi
giá trị.
Phát triển đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam cả về số lượng, quy mô và chất lượng có

năng lực kết nối với doanh nghiệp FDI là yêu cầu đặt ra trong quá trình hội nhập, thu
hút FDI.
Theo đó, thời gian đầu nên phát triển mạnh hình thức liên kết giữa nhà đầu tư nước
ngoài với nhà đầu tư trong nước để hình thành đội ngũ đủ năng lực chế tạo thiết bị,
linh kiện phục vụ lắp ráp cho các doanh nghiệp FDI lớn. Sau đó thực hiện từng bước
mua lại doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của người nước ngồi.
Việt Nam là quốc gia vừa thiếu cơng nghệ nguồn, công nghệ hiện đại, vừa thiếu
nguyên liệu theo yêu cầu của các nhà lắp ráp lớn đã đầu tư vào Việt Nam nên Nhà
nước cần có kế hoạch khả thi, thực tế để phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước
lớn mạnh.
Thứ năm, đánh giá hiệu quả kinh tế FDI trên phạm vi cả nước
18 | P a g e


Hàng năm tổ chức triển khai đánh giá hiệu quả kinh tế của FDI trên phạm vi cả nước.
Để thực hiện nội dung này, Nhà nước nên có hướng dẫn đánh giá hiệu quả FDI thống
nhất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, cần xây dựng các chỉ
tiêu định lượng và cách đánh giá thiệt hại do chuyển giá của doanh nghiệp FDI; Nên
hình thành cổng thông tin điện tử về FDI và công khai kết quả đánh giá hiệu quả cho
doanh nghiệp, người dân được biết một cách công khai, minh bạch.

19 | P a g e


KẾT LUẬN
Bài nghiên cứu đã tập trung làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như vai trò quan trọng của một quốc gia
trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển nền kinh tế - xã hội.
Đồng thời, bài nghiên cứu cũng nêu rõ tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam,
qua đó đánh giá hiệu quả và nhận thấy vai trò của việc thu hút FDI vào nước ta. Việc

thu hút và triển khia có hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi thơng qua các
chính sách của nhà nước trở thành một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta. Ngồi ra, bài nghiên cứu cũng có những giải pháp về
các biện pháp thực hiện nhằm năng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam.

20 | P a g e


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm Thùy Dương (2019), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Tư duy mới và
một số kiến nghị, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1+2, tháng 02/2019, 698 – 699.
2. Nguyễn Mại (2016): “Nhìn lại 30 năm đổi mới và hội nhập”, Báo điện tử Chính
phủ, ngày 2/1/2017.
3. Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
4. Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Xuân Hằng, Nguyễn Minh Hằng
(2021). Tác động của chính sách thuế đến đầu tư trực tiếp nước ngồi tại các quốc gia
ASEAN. Tạp Chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing, 61(1), 31-47.
5. Trần Đình Tuấn (2020). Hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn vốn FDI ở Việt Nam. Tạp chí Quản lý nhà nước, (288), 82-86.
6. Bộ kế hoạch và đầu tư, Cục đầu tư nước ngồi. Trang điện tử:
/>7. Bộ cơng thương Việt Nam. Trang điện tử: />8. Bộ kế hoạch và đầu tư. Trang điện tử:


21 | P a g e




×