Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Lựa chọn phân khúc thị trường, mạng đường bay khai thác và xác định loại tàu bay khai thác dự kiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.55 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG


TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VẬN TẢI
HÀNG KHÔNG

TÊN ĐỀ TÀI
BÀI TẬP KẾT THÚC MÔN

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thương
MSSV:1851010133
Lớp: 010100013101

TP. Hồ Chí Minh 6/2021


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI 1
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên chấm 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI 2
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………


………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên chấm 2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Cơ Hồng Thị Kim
Thoa. Trong q trình tìm hiểu và học tập bộ mơn Kinh Tế Vận Tải Hàng
Không em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết
của Cơ. Cơ đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ
những kiến thức mà Cơ truyền đạt, em xin trình bày lại những gì mình đã tìm
hiểu thông qua: Bài tập kết thúc môn Kinh Tế Vận Tải Hàng Không gửi đến
Cô.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ mơn Kinh Tế Vận Tải Hàng Khơng của em
vẫn cịn những hạn chế nhất định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong q trình hồn thành bài tập này. Mong Cơ xem và góp ý để bài tập của
em được hồn thiện hơn.
Kính chúc Cơ hạnh phúc và thành cơng hơn nữa trong sự nghiệp
“trồng người”. Kính chúc Cơ ln dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều
thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


A. LỜI NĨI ĐẦU

Kế hoạch vận chuyển hàng khơng là một kế hoạch quan trọng của
hãng hàng không cũng như của ngành vận tải hàng khơng. Nó phản ánh tổng
số ghế/tải mà các hãng hàng không cung ứng ra thị trường cũng như khối
lượng vận chuyển và luân chuyển mà các hãng hàng không dự kiến thực hiện
trong một thời kì nhất định. Thơng qua kết quả vận chuyển, hãng hàng không
sẽ xác định được thị phần và hệ số sử dụng ghế/tải của mình. Trên cơ sở đó
xây dựng các nguồn lực để thực hiện, đặc biệt là xác định nhu cầu sử dụng
tàu bay trong kì kế hoạch.
Kế hoạch vận chuyển hàng không bao gồm các chỉ tiêu như hành
khách, hàng hóa vận chuyển và luân chuyển, hệ số sử dụng ghế/tải. Tuy
nhiên để xây dựng được các chỉ tiêu vận chuyển hàng không, chúng ta cần
phải dự báo được nhu cầu thị trường, tình hình cạnh tranh,… để xác định
mục tiêu thị phần, xây dựng kế hoạch cung ghế/tải ra thị trường. Trong khi
đó căn cứ để xây dựng kế hoạch cung ghế/tải là mạng đường bay và khoảng
cách đường bay; loại tàu bay khai thác và ghế cung ứng của tàu bay; tần suất
khai thác; số chuyến bay và giờ thực hiện trong kì….
Bài tập dưới đây sẽ xây dựng, phân tích kế hoạch vận chuyển hàng
không, hoạt động kinh tế trong vận tải hàng không, làm kiến thức phục vụ
công tác quản lý hoạt động vận tải hàng không.

5


B. NỘI DUNG BÀI TẬP
Giả sử bạn làm việc trong hãng hàng không X mới bắt đầu khai thác. Trước
mắt hãng của bạn chỉ tập trung vào thị trường trong nước. Bạn hãy xây dựng
kế hoạch năm đầu tiên cho hãng với các nhiệm vụ sau:
1. Dự báo thị trường cho năm tới trên các đường bay dự kiến khai thác biết
kết quả thống kê 3 năm gần nhất trên các đường bay ở bảng sau đây:
Đơn vị tính: 1000 lượt khách.


Đường bay
Mạng
tuyến trục
HANDAD
v.v
SGNDAD
v.v
HANSGN
v.v
Toàn
mạng
Mạng
đường bay
du lịch
DADCXR
v.v
HANDLI
v.v
HANHUI
v.v
HANCXR
v.v
SGNDLI v.v
SGNHUI
v.v
SGNCXR
v.v

Năm

t-3

Năm
t-2

Năm
t-1

541

681

861

2,72
6
4,25
5

1,19
1
3,22
7
5,09
9

1,38
5
3,62
0

5,86
6

72

77

53

Tốc độ phát triển bình

Dự báo thị

quân

trường năm
t=năm(t-1)*

126.15%

861*126,15%
=1,086

118.40%

1,640

115.24%

4,172


117.41%

6,888

82

106.72%

88

77

109

143.41%

156

241

248

282

108.17%

305

223


242

345

124.38%

429

83

124

169

142.69%

241

367

432

482

114.60%

552

357


338

392

104.79%

411

988

6


SGNPQC
211 282
v.v
SGNVCS
37
65
v.v
Toàn
1,64 1,88
mạng
4
5
Mạng
đường bay
địa
phương

HANBMV
40
57
v.v
DADBMV
25
25
v.v
DADPXU
39
36
v.v
PQCVKG
33
30
v.v
SGNBMV
90
115
v.v
SGNHPH
295 375
v.v
SGNPXU
51
62
v.v
SGNUIH
28
85

v.v
SGNVII v.v 163 255
SGNVKG
40
39
v.v
SGNTBB
17
25
v.v
SGNVCL
13
17
v.v
SGNCAH
42
43
v.v
Toàn
1,16
876
mạng
4
TỔNG
6,77 8,14
CỘNG
5
8
Dự báo thị trường cho năm


351

128.98%

453

92

157.69%

145

2,30
4

118.38%

2,728

75

136.93%

103

33

114.89%

38


24

78.45%

19

27

90.45%

24

147

127.80%

188

465

125.55%

584

92

134.31%

124


106

194.57%

206

353

147.16%

519

39

98.74%

39

36

145.52%

52

23

133.01%

31


47

105.79%

50

1,46
129.41%
1,898
7
9,63
119.27%
11,494
7
tới trên các đường bay dự kiến khai thác ta áp

dụng các công thức sau đây:
7




Tốc độ phát triển bình qn
Trong đó: n: số mức độ
Y1, Yn: là mức độ đầu tiên và mức độ cuối cùng trong

dãy số
 Dự báo thị trường
t = năm (t-1) *

Như vậy, thơng qua bảng tính tốn ta có nhận xét sau:
Về tốc độ phát triển bình quân: Ba mạng bay có tốc độ phát triển bình qn
là 119.27% và về từng mạng đường bay ta có nhận xét cụ thể như sau:
a. Với thị trường mạng đường bay tuyến trục

Nhìn chung, các đường bay tuyến trục có tốc độ phát triển bình quân ổn
định, đạt trung bình là 117,41%, trung bình tăng 17,41%. Trong đó, đường
bay có tốc độ tăng cao như HAHDAD với trung bình tăng 26,15%. Bên cạnh
đó, hai đường bay là SGNDAD và HANSGN cũng có tốc độ tăng trưởng
bình qn cũng tăng ổn định và đều.
b. Với thị trường mạng đường bay du lịch.
Nhìn chung, thì các đường bay khai thác với mục đích du lịch có tốc độ phát
triển bình qn khá ổn định, trung bình tăng 18,38%. Cơn Đảo, Đà Lạt, Phan
Thiết, Phú Quốc là những nơi thu hút nhiều khách du lịch nhất và cũng là
những địa điểm du lịch nổi tiếng. Vì thế mà tốc độ phát triển du lịch rất mạnh
mẽ. Trong đó, có các đường bay nổi trội như:





SGNVCS với tốc độ trung bình tăng 57,69%
HANDLI với tốc độ trung bình tăng 43,41%
SGNDLI với tốc độ trung bình tăng 42,69%
SGNPQC với tốc độ trung bình tăng 28,98%

c. Với thị trường mạng đường bay địa phương
Nhìn chung, tốc độ phát triển bình qn tồn mạng đường bay địa phương
khá ổn định, đạt tốc độ tăng là 29,41%. Tuy nhiên, vẫn còn một số đường
8



bay tại các cảng địa phương có tốc độ tăng trưởng chậm , thậm chí là giảm
sút, có lẽ cho phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng còn thấp tại các cảng nên cũng
hạn chế sự khai thác cho các hãng hàng không.
Về dự báo thị trường năm t:
Ba mạng bay dự kiến sẽ đón 11,494 ngàn lượt khách.
Mạng tuyến trục dự kiến là 6,888 ngàn lượt khách.
Mạng đường bay du lịch dự kiến là 2,728 ngàn lượt khách.
Mạng đường bay địa phương dự kiến là 1,898 ngàn lượt khách.
 Như vậy, muốn dự báo số lượt khách của hãng hàng khơng X thì cần phải





dự báo thị trường vận tải hàng không trên từng đường bay.
2. Lựa chọn phân khúc thị trường, mạng đường bay khai thác và xác
định loại tàu bay khai thác dự kiến (Có phân tích và gi ải thích cho s ự l ựa
chọn).
a. Lựa chọn phân khúc thị trường: hướng tới thị trường hãng hàng

không giá rẻ.
Theo đại diện Vietjet Air, Việt Nam hiện tính trung bình ch ỉ có 1,9 máy
bay/ triệu dân, trong khi Thái Lan có 4,7 máy bay/tri ệu dân, Malaysia có
9,5 máy bay/triệu dân.
Theo ICAO, tính theo dân số, một quốc gia có hàng khơng phát tri ển, dân
số phải gấp 1,5 lần lưu lượng vận chuyển hàng khơng. Vi ệt Nam có 90
triệu dân, lưu lượng vận chuyển hàng không phải trên 100 tri ệu lượt
khách mỗi năm. Nhưng hiện chúng ta mới chỉ ở mức 50 tri ệu

khách/năm. Chỉ số phần trăm người dân Việt Nam bay không quá 50%,
tức là không quá 50% người dân được trải nghiệm bay.
Hiện Việt Nam chỉ có 5 hãng hàng không được cấp phép ho ạt đ ộng,
trong khi đó Thái Lan có thời điểm lên tới 30 hãng hàng khơng,
Indonesia có 27-28 hãng hàng khơng. Chứng tỏ rằng 1 điều là dư địa

9


hàng khơng của Việt Nam cịn rất lớn để cả ngành tăng trưởng. “Ti ềm
năng thị trường là không giới hạn” – đó là câu trả lời của nữ tỷ phú hàng
khơng Việt, bà Nguyễn Thị Phương Thảo. “Chỉ tính riêng các đường bay
trong vòng 5 tiếng từ Hà Nội và TP.HCM đi các đi ểm thì đã bao trùm h ơn
một nửa dân số thế giới rồi. Dư địa phát triển cịn rất lớn” – bà nói.
Việc các hãng hàng khơng ln trong tình trạng “cháy vé” d ịp cao đi ểm,
vé tăng giá gấp 3-4 lần trong những thời điểm nóng cũng cho th ấy nhu
cầu bay của người Việt là rất lớn, thị trường cho các hãng l ớn vẫn cịn
mà khơng nhất thiết phải cạnh tranh trực tiếp với các ông l ớn trên th ị
trường.
Hiện nay, Vietnam Airlines,Vietjet Air và Bamboo airways gần nh ư
chiếm toàn bộ thị phần nội địa, mỗi hãng thế mạnh riêng trong phân
khúc khách hàng của mình. Là hãng hàng không X mới bắt đầu khai thác
phân khúc khách hàng mà hãng hướng đến là giá r ẻ. Ước m ơ của con
người vẫn là muốn chinh phục thiên thiên, trong đó việc con người có
thể được bay như lồi chim là một ước mơ vĩ đại hơn bao gi ờ hết. Và
hiện thực ngày nay con người đã có thể bay nhưng với một cái giá khá
đắt, vậy con người có thể bay với một giá rẻ hơn khơng? Điều đó có thể
là một trong nhiều lý do hình thành nên các hãng hàng không giá r ẻ, đáp
ứng 2 nhu cầu cơ bản nhất của ước mơ con người: được bay và được
hưởng thụ việc bay. Trong bối cảnh hiện nay với sự có mặt của các

hãng hàng không truyền thông lâu nay và sự n ở r ộ của các hãng hàng
không giá rẻ ngày một nhiều hơn, con người có th ể nghĩ rằng h ọ có th ể
đặt chân đến bất kỳ đâu trên thế giới này, tới bất kỳ nơi nào mà h ọ
muốn. Đó là điều vinh hạnh và cũng là một nhu cầu hết sức to l ớn ngày
nay, vì vậy, nắm bắt nhu cầu, hiểu nhu cầu và giành l ấy khách hàng của
các hãng hàng khơng là điều sống cịn, đặc bi ệt là các hãng hàng không
giá rẻ.
10


b. Mạng đường bay khai thác: Mạng đường bay địa phương và mạng

tuyến trục
Đường bay của các hãng thường có điểm đi/đến là các sân bay chính
như: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Phú Quốc,…là các
đường bay mà các hãng thường tập trung khai thác. Đặc bi ệt các hãng
hàng không trong nước thời gian qua đã xác định chiến lược phát tri ển
hướng vào đường bay trục Hà Nội - TP Hồ Chí Minh đ ể chi ếm lĩnh th ị
phần hành khách nội địa. Xếp vị trí thứ hai sau chặng bay Jeju – Seoul
(Hàn Quốc) với hơn 1,3 triệu khách, chặng bay Hà Nội - TP.HCM đạt gần
900.000 khách trong tháng 10-2020. Số liệu này do tổ chức cung cấp s ố
liệu về du lịch, hàng không hàng đầu thế giới (OAG) v ừa công b ố. Các
chuyên gia hàng không đánh giá Hà Nội - TP.HCM là đường bay vàng b ận
rộn hàng đầu tại Việt Nam.
Xu thế chung của các hãng hàng khơng là khai các đường bay theo mơ
hình “Hub-and-spoke” (mơ hình trục bánh xe - nan hoa). Theo đó, các
chuyến bay trên những máy bay nhỏ từ những thành phố ít đi lại sẽ đưa
hành hành khách đến “trục bánh xe” ở những thành phố l ớn và vận
chuyển họ tới những điểm đến cuối cùng. Dễ hình dung hơn, từ Thanh
Hố, muốn đi Bn Ma Thuột, khách hàng sẽ phải di chuy ển v ề Hub Hà

Nội để đón chuyến bay đi Bn Ma Thuột.
Tuy nhiên, hiện đang có xu thế điểm đến đi ểm (Point to Point). Đây là
mơ hình phục vụ thị trường trực tiếp, giữa điểm và điểm, Chọn những
thị trường dung lượng lớn/ hoặc thị trường ngách, thị trường hiệu quả
để phục vụ.
Anh Ngô Minh Phong (TP Vinh) cho biết, hè nhà anh đi du l ịch mi ền Tây.
Tuy nhiên, thay vì phải đặt vé đi Tân Sơn Nhất rồi mới di chuy ển ti ếp
xuống Cần Thơ, giờ đây anh đã có thể mua vé bay thẳng Vinh - Cần Th ơ.

11


“Gia đình tơi có con nhỏ nên bay thẳng ti ện l ợi r ất nhi ều, l ại đ ỡ t ốn chi
phí”, anh Phong nói
Xu thế này xuất hiện là do việc phát tri ển du lịch mạnh mẽ và khách
hàng muốn bay trực tiếp đến điểm du lịch, vừa thuận ti ện, v ừa giúp
giảm chi phí. Việc các hãng hàng không mở các đường bay m ới gi ữa các
địa phương đã tạo cơ hội đi lại thuận tiện hơn, đỡ tốn chi phí so v ới
trước kia phải đi về các sân bay lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mới có
thể bay tới các tỉnh, thành khác
Nếu khai thác thị trường ”ngách” tốt, tỷ lệ sử dụng ghế cao, tỷ l ệ c ạnh
tranh ít là hãng hãng khơng mới mở nên chú tr ọng h ơn nữa đ ến khai
thác mạng đường bay địa phương.
Là một hãng hàng không mới bắt đầu khai thác còn non trẻ nên các
chặng mà hãng hàng không X dự kiến khai thác là:
SGN - BMV (Sài Gịn – Bn Mê Thuột)
SGN - CAH (Sài Gịn – Cà Mau)
HAN – SGN (Hà Nội – Sài Gòn)
c. Xác định loại tàu bay khai thác dự kiến:
Các thông số kỹ thuật





Kích
thước
Phi hành
đồn
Số
khách
chun
chở
Chiều
dài
Sải cánh
Góc cụp
cánh
Chiều
cao

A318

A319

A320

A321

180
(2hạng ghế)


184
(2 hạng
ghế)

2
117
(1 hạng ghế)
31,45 m
(103 ft 2 in)

142
(1 hạng
ghế)

33,84 m
37.57 m
(111 ft)
(123 ft)
34,10 m (111 ft 10 in)
25°

12,56 m
(41 ft 2 in)

11,76 m
(38 ft 7 in)
12

44.51 m

(146 ft)


Chiều
rộng
Cabin
Chiều
rộng
thân
máy bay
Trọng
lượng
lúc
trống
điển
hình
Trọng
lượng
cất cánh
tối đa
(MTOW)
Tốc độ
bay tiết
kiệm
xăng
nhất
Tốc độ
bay tối
đa
Độ dài

chạy khi
cất cánh
Tầm xa
khi đầy
tải
Sức
chứa
nhiên
liệu tối
đa
Độ cao
tối đa
lúc bay
Động cơ

3.70 m (12 ft 1 in)

3,95 m. (13 ft)

39.300 kg

40.600 kg

42.400 kg

48.200 kg

68.000 kg
(149.900 lb)


75.500 kg
(166.500 lb)

77.000 kg
(169.000 lb)

93.500 kg
(206.100 lb
)

.79 Mach

.82 Mach
1.355 m
(4.446 ft)

1.950 m
(6.398 ft)

2.090 m
(6.857 ft)

2.180 m
(7.152 ft)

5.950 km hay
3.200 nm

6.800 km hay
3.700 nm


5.700 km
hay
3.000 nm

5.600 km
hay
3.050 nm

23.860 lít hay
6.300 USG

29.840 lít
hay 7.885
USG

29.680 lít hay 6.850 USG

39.000 ft
2 X PW6122A
2 X CFM56-5

2 X IAE V2500
2 X CFM56-5
13


Do hãng khai thác mạng đường bay địa phương là chủ y ếu (2 ch ặng) và
khai mạng tuyến trục (1 chặng), dựa vào bảng thông số kỹ thuật như:






Số khách chuyên chở
Chiều dài
Trọng lượng lúc trống điển hình
Trọng lượng cất cánh tối đa

=> Vậy nên, tàu bay khai thác dự kiến là A31 8 (khai thác 117
ghế/chuyến)
3. Lập kế hoạch vận chuyển: Tần suất, ghế cung ứng, ghế-km cung
ứng, hệ số sử dụng ghế, hành khách vận chuyển, hành khách luân
chuyển, thị phần, năng suất tàu bay và số lượng tàu bay khai thác dự
kiến?
Tàu bay khai thác dự kiến là A318 (khai thác 117 ghế/chuy ến); năng
suất khai thác bình quân tàu bay là 260 HB/tháng/chi ếc và gi ả đ ịnh các
yếu tố sau: Tần suất (chuyến/ngày), BH/chuyến, Thị phần mục tiêu.
Ta có bảng tính sau:

14


Đường Bay

SGNBMV v.v

SGNCAH v.v

HANSGN v.v


Tổng

Năm t-3

90,000

42,000

2,726,000

2,858,000

Năm t-2

115,000

43,000

3,227,000

3,385,000

Năm t-1

147,000

47,000

3,620,000


3,814,000

Tốc độ phát
triển bình
qn

127.80%

105.79%

115.24%

115,52%

Dự báo thị
trường năm t

187,869

49,719

4,171,574

4,409,162

Khoảng cách
(KM)

260


243

1,140

1,643

Tần suất

1

1

4

6

1,0

0.8

(chuyến/ngày)

BH/chuyến

Thị phần
mục tiêu

38%


87%
15

2.00

7%

3.8

47,7%
(thị phần
tồn mạng
đường bay
địa phương)


Năng suất tàu bay/năm(BH/năm) = 12 tháng * 260 BH = 3120 (gh ếkm/năm)
Số tàu bay=(Tổng số giờ bay 1 năm(BH))/(năng suất tàu
bay/năm(BH/năm ))
= 7154/3120 = 2,29 ≈ 3(chiếc)
Số tàu bay dự kiến khai thác của hàng không X là 3 chiếc.
4. Tại sao nhà quản lý hãng hàng không phải xem xét chi phí cơ hội khi đưa
ra các quyết định kinh tế liên quan đến hãng hàng không? Chi phí cơ hội của
hãng hàng khơng X khi khai thác theo kế hoạch bạn lập ra có thể là gì?
a. Chi phí cơ hội của một lựa chọn thay thế được định nghĩa như chi phí do
đã khơng lựa chọn cái thay thế "tốt nhất kế tiếp".
Nhà quản lý hãng hàng khơng phải xem xét chi phí cơ hội khi đưa ra các
quyết định kinh tế liên quan đến hãng hàng khơng vì: Đặc thù ngành hàng
khơng (thị trường độc quyền nhóm) thường địi hỏi chi phí ban đầu quá lớn,
chi phí cố định cao, chi phí trang thiết bị, chi phí sân bay, chi phí khấu hao

máy bay, chi phí dịch vụ,… cao. Chưa tính các chi phí nhân cơng và các chi
phí thường xun khác. Cụ thể, chi phí thuê máy bay mỗi tháng của Vietnam
Airlines là 30 triệu đô la, của Vietjet Air là 20 triệu đơ la. Chi phí đậu đỗ sân
bay mỗi tháng của Vietnam Airlines là 6 tỉ đồng, của Vietjet Air là 3,6 tỉ đồng
và của Bamboo Airways là 1,24 tỉ đồng.
Đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở kỹ thuật cho máy bay, sân bay, đào tạo nhân lực
cũng như hoà nhập vào hệ thống kiểm sốt thơng lưu, hệ thống đặt chỗ hàng
hố tồn cầu, việc tham gia vào các tổ chức cũng như hệ thống các quy tắc
quốc tế về hàng không..do vậy mà các nước đang phát triển, các nước nghèo
gặp rất nhiều khó khăn đối với sự phát triển vận tải hàng khơng do khơng có
vốn để mua máy bay, xây dựng sân bay, mua sắm trang thiết bị và cơng nghệ
hiện đại, do đó khó có thể tạo ra được một sân chơi bình đẳng với các nước
có tiềm lực kinh tế, khoa học cơng nghệ phát triển.
16


Hơn nữa, vận tải khơng có sản phẩm tồn kho mà nó là việc thực hiện đồng
thời giữa sản xuất tiêu thụ. Điều đó cũng có nghĩa là những sản phẩm vận tải
được tạo ra nhưng không được tiêu thụ ngay trong q trình tạo ra nó thì sản
phẩm này cũng mất đi mà khơng giúp ích gì cho bất kì ai. Đó là ghế, tải cung
ứng nhưng khơng được sử dụng thì sẽ mất đi mà khơng thể lưu kho được.
Thói quen người tiêu dùng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nhà quản lý
hãng hàng không phải xem xét chi phí cơ hội khi đưa ra các quyết định kinh
tế liên quan đến hãng hàng không. Du lịch bằng máy bay là lựa chọn hàng
đầu của nhiều khách du lịch và việc di chuyển bằng đường hàng khơng trở
thành thói quen của nhiều người. Trong tất cả các phương tiện di chuyển hiện
tại thì máy bay được đánh giá là phương tiện an toàn, tiện nghi, chất lượng
dịch vụ tốt, lưu thong cao, nhanh chóng nhất, nhiều khuyến mãi, có giá rẻ,
đường bay đa dạng, nhiều chuyến đi giúp bạn có thể thoải mái lựa chọn giờ
bay phù hợp với nhu cầu của mình,…

b. Chi phí cơ hội của hãng hàng không X khi khai thác theo kế hoạch bạn lập
ra có thể là: Chi phí cơ hội = lựa chọn hấp dẫn nhất bỏ qua – lựa chọn được
chọn.
C. KẾT LUẬN
Kế hoạch vận chuyển hàng không là một kế hoạch quan trọng của
hãng hàng không cũng như của ngành vận tải hàng khơng. Nó sẽ giúp cho
các hãng hàng không dự báo được nhu cầu thị trường, tình hình cạnh tranh,
mục tiêu thị phần, xây dựng kế hoạch cung ghế/tải ra thị trường, mạng đường
bay và khoảng cách đường bay; loại tàu bay khai thác và ghế cung ứng của
tàu bay; tần suất khai thác; số chuyến bay và giờ thực hiện trong kì….để khai
thác một cách có hiệu quả.
Với kiến thức về Kinh Tế Vận Tải Hàng Khơng của bản thân cịn hạn
chế, bài tập này của em chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong có được

17


sự hướng dẫn, góp ý của mọi người để em có thể hiểu biết rõ hơn trong q
trình học tập và công tác sau này.

18



×