Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Trí nhớ và rèn luyện trí nhớ của sinh viên – Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.78 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN MÔN:
Tâm lý học Đại cương
Đề số 6:
Trí nhớ và rèn luyện trí nhớ của sinh viên – Những vấn đề
lý luận và thực tiễn
Họ và tên: Bùi Ngọc Anh
Ngày, tháng, năm sinh:
MSSV:
Lớp:
Ngành: Luật Quốc tế

Hà Nội, 11/2021


Mục lục
A.Lời mở đầu.........................................................................................................................3
B.Nội dung.............................................................................................................................3
1.Cơ sở lý luận về vấn đề “Trí nhớ”:..................................................................................3
1.1.Khái niệm:................................................................................................................3
1.2.Vai trị của trí nhớ:....................................................................................................4
1.3.Phân loại trí nhớ:......................................................................................................4
1.4.Các q trình nhớ:....................................................................................................5
2.Các cách rèn luyện trí nhớ cho sinh viên áp dụng vào thực tiễn:....................................6
2.1.Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ:.......................................................6
2.2.Các phương pháp rèn luyện trí nhớ của sinh viên:...................................................7
C.Kết luận...............................................................................................................................9
Tài liệu tham khảo................................................................................................................10



2


Đề bài: Trí nhớ và rèn luyện trí nhớ của sinh viên - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn
Bài làm
A.Lời mở đầu
Morton Feldman đã từng nói “Chúng ta khơng nghe thấy điều mà mình
nghe được..., chỉ điều mình nhớ mà thơi”. Quả thật như vậy, trí nhớ chính là quá
trình phản ánh những sự vật, hiện tượng đang tác động trực tiếp vào giác quan và
để lại hình ảnh trong trí não mỗi người. Trí nhớ đóng vai trị rất quan trọng trong
đời sống của con người. Khơng có trí nhớ thì chúng ta khơng biết được bản thân
mình là ai, mình là người như thế nào, mình đang làm gì,… Nhưng khơng phải
ai cũng có được một trí nhớ tốt, nó phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác
nhau. Vậy, trí nhớ là gì? Vai trị của nó có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống?
Các biện pháp rèn luyện trí nhớ dành cho sinh viên ra sao sẽ em phân tích ngay
sau đây.
Muc tiêu: Hiểu rõ được trí nhớ là gì, vai trị của trí nhớ trong mọi lĩnh vực
đời sống, nắm bắt được tầm quan trọng của trí nhớ đối với mỗi cá nhân sinh
viên. Tìm hiểu các phương pháp rèn luyện trí nhớ, cùng với đó liên hệ với bản
thân để tìm ra được phương pháp rèn luyện trí nhớ trong học tập thật hiệu quả.
B.Nội dung
1.Cơ sở lý luận về vấn đề “Trí nhớ”:
1.1.Khái niệm:
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường
liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các q trình lí hóa trong vỏ não
và phần dưới vỏ não. Những đường liên hệ thần kinh tạm thời đó được củng cố
tương đối vững chắc nhờ có sự lặp đi lặp laị nhiều lần và có thời gian nhất định
để củng cố. Sự hình thành và giữ gìn các đường liên hệ tạm thời, sự dập tắt và

làm sống dậy chúng chính là cơ sở sinh lí của trí nhớ.
Như vậy, trí nhớ là q trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại
và làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của
mình.
Trí nhớ là q trình tâm lý phản ánh vốn kinh nghiệm của con người dưới
hình thức biểu tượng bằng cách ghi nhớ, giữ gìn, nhận lại và nhớ lại những điều
mà con người đã trải qua. Trí nhớ có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống
và hoạt động của con người. Khơng có trí nhớ thì khơng có kinh nghiệm, khơng
có kinh nghiệm thì khơng thể có bất cứ một hoạt động nào, không thể phát triển
tâm lý, nhân cách con người.

3


Trí nhớ phụ thuộc vào các yếu tố: nội dung, tính chất của tài liệu cần nhớ,
giới tính, lứa tuổi, sinh lý thần kinh, kiểu nhân cách, sức khỏe, phương phá nhớ.
Thực tế theo nghiên cứu của Đại học Cambridge (Anh) về vấn đề giới tính
có ảnh hưởng đến trí nhớ. Các nhà khoa học đưa ra thêm một bằng chứng nữa
cho thấy phụ nữ có trí nhớ tốt hơn nam giới. Họ đã kiểm tra sức khỏe và khả
năng nhận thức của 4.500 người thuộc cả hai giới trong độ tuổi từ 48 đến 90. Kết
quả cho thấy ở mỗi bài trắc nghiệm trí nhớ, trung bình phụ nữ ít mắc lỗi hơn nam
giới 5,9%.
1.2.Vai trò của trí nhớ:
Trong cuộc sống của con người, trí nhớ có vai trị rất quan trọng trong
hoạt động đời sống. Trí nhớ là điều kiện khơng thể thiếu để con người có đời
sống tâm lí bình thường và ổn định. Trí nhớ cũng là điều kiện để con người có và
phát triển được các chức năng tâm lí bậc cao, để con người tích lũy kinh nghiệm
và sử dụng vốn kinh nghiệm trong đời sống, để đáp ứng ngày càng cao những
yêu cầu của cá nhân và xã hội. Khơng có trí nhớ thì khơng có kinh nghiệm,
khơng có kinh nghiệm thì khơng có bất cứ một hành động nào, khơng thể có ý

thức bản ngã, do đó khơng thể hình thành nhân cách. Vai trị của trí nhớ được
biểu hiện:
- Nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy được vốn kinh nghiệm.
- Nhờ có trí nhớ mà con người có thể đem những kinh nghiệm vận dụng
vào hoạt động thực tiễn.
- Trí nhớ là nền tảng của việc học tập, hay nói cách khác tồn bộ việc học
tập được xây dựng trên cơ sở trí nhớ.
- Trí nhớ giúp nhân cách phát triển và ổn định.
Đối với quá trình nhận thức, trí nhớ có vai trị to lớn. Nó lưu giữ lại các
kết quả của q trình nhận thức, nhờ đó con người có thể học tập, rèn luyện, phát
triển trí tuệ của mình. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra q trình
nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng) làm cho quá trình này đạt kết quả hợp
lí. Trí nhớ cung cấp các tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lí
tính một cách trung thành và đầy đủ.
1.3.Phân loại trí nhớ:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nội dung được phản ánh trong trí
nhớ,tính mục đích của trí nhớ cũng như thời gian củng cố và gìn giữ tài liệu cùng
nhiều yếu tố khách quan khác thì trí nhớ được phân loại thành các kiểu sau:
- Trí nhớ hình ảnh: là loại trí nhớ được hình thành dựa trên những biểu
tượng về các sụ vật, đối tượng cụ thể như: một con người, một phong cảnh tự
nhiên, âm thanh, mùi vị,…
4


- Trí nhớ vận động: là loại trí nhớ phản ánh những cử động và những hệ
không cử động, ý nghĩa to lớn của loại trí nhớ này là cơ sở hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo.
- Trí nhớ từ ngữ - logic: phản ánh những ý nghĩa, quan điểm, tư tưởng của
con người và được biểu đạt bằng ngôn ngữ. Nội dung này khơng tồn tại nếu
khơng có ngơn ngữ để biểu hiện.

- Trí nhớ cảm xúc: là trí nhớ lưu giữ về xúc cảm, tình cảm diễn ra trong
một hoạt động trước đây. Tùy theo tính chất, có thể thúc đẩy những hành động
tích cực của con người hoạc ngược lại làm cho con người trở nên tiêu cực.
- Trí nhớ khơng chủ động: là trí nhớ khơng có mục đích ghi nhớ, giữ gìn
và tái hiện tài liệu. Trí nhớ này thường có trước trong đời sống cá nhân.
- Trí nhớ có chủ định: là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, gìn giữ và tái
hiện cái gì cần có. Loại trí nhớ này có sau trí nhớ khơng chủ định ở trong đời
sống.
- Trí nhớ ngắn hạn: là loại trí nhớ diễn ra trong thời gian ngắn, nhất thời.
- Trí nhớ dài hạn: là loại trí nhớ mà khả năng giữ gìn, ghi nhớ thơng tin
bền lâu trên cơ sở thường xuyên nhắc lại và tái hiện nó.
1.4.Các q trình nhớ:
Trí nhớ cũng như cách giải một bài tốn, nó cần có một q trình:
a.Q trình ghi nhớ:
Ghi nhớ là hoạt động nhớ. Đó là quá trình tiếp nhận các hình ảnh, âm
thanh, ấn tượng xuất hiện trong ý thức dưới tác động của sự vật, hiện tượng
trong quá trình cảm giác, tri giác. Theo khía cạnh sinh học, ghi nhớ chính là q
trình hình thành, củng cố các dấu vết xuất hiện trên vỏ não.
Trong giai đoạn này, trí nhớ cảm giác có vai trị quan trọng để ghi nhớ
thơng tin ban đầu dưới dạng những kích thích. Trí nhớ cảm giác có liên quan đến
các cơ quan cảm giác tiếp nhận kích thích như trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác,
và các loại trí nhớ khác tương quan với mỗi giác quan khác. Khả năng lưu giữ
thơng tin của trí nhớ giác quan khác nhau. Trí nhớ thị giác khơng đến 1 giây, trí
nhớ thính giác kéo dài từ 3-4 giây,... Trí nhớ cảm giác như là một hình chụp
nhanh để lưu giữ thơng tin trong thời gian ngắn, sau khi kích thích tác động vào
các giác quan thì thơng tin được lưu giữ trong khoảng thời gian 1 giây thì bị phá
huỷ và được thay thế bằng một thông tin mới. Nếu thơng tin trong trí nhớ cảm
giác khơng chuyển sang dạng trí nhớ khác thì sẽ bị mất thơng tin.
b.Q trình giữ gìn thơng tin:


5


Giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã hình thành được
trên vở não trong quá trình ghi nhớ, có liên quan đến trí nhớ ngắn hạn. Thơng tin
trong trí nhớ cảm giác thơng thường ở dạng thơ, muốn lưu giữ thì phải chuyển
sang hình thức trí nhớ trí nhớ ngắn hạn. Việc xử lý thơng tin trí nhớ cảm giác là
những thơng tin đầy đủ, chính xác, chi tiết được chuyển thành từng nhóm.
Việc lưu giữ thông tin phụ thuộc vào các yếu tố như q trình ghi nhớ, nội
dung, tính chất của tài liệu, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các thể trạng tâm lý,
sức khỏe của chủ thể.
c.Q trình tái hiện trí nhớ:
Tái hiện trí nhớ là q trình nhớ mà trong đó những nội dung đã được ghi
lại trước đây được sống lại. Tái hiện gồm 3 quá trình: nhận lại, nhớ lại và hồi
tưởng. Nhận lại gồm 2 loại là nhận lại đúng nghĩa là ghi nhớ thông tin đầy đủ
các đặc điểm cơ bản của thơng tin. Hình ảnh tri giác trùng khớp với biểu tượng
trí nhớ dẫn đến nhận lại nhanh; và nhận lại sai: ghi nhớ thông tin không tốt,
không đầy đủ, không phải là những đặc điểm cơ bản, hình ảnh tri giác khơng
trùng khớp với sự vật hiện tượng (do tri nhớ tốt nhưng hình ảnh tri giác thay đổi
quá nhiều dẫn đến có sự nhầm lẫn), do suy diễn của cá nhân và liên quan đến
xúc cảm của cá nhân.
d.Quá trình quên:
Quên là quá trình khơng làm tái hiện lại được những thơng tin đã biết, đã
có trong một thời điểm cần thiết. Quên thông thường là do cơ chế tự bảo vệ của
não (quên để mà nhớ).
Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
- Trình tự xác định: quên cái tiểu tiết trước, qn cái chính sau.
- Tốc độ qn khơng đồng đều (Quy luật Ebin hao)
Nguyên nhân của sự quên: sự ghi nhớ không tốt, ức chế của thần kinh,
hiện tượng không gắn với thực tiễn của cá nhân. Quá trình qn biểu hiện ở hai

mức độ: qn hồn tồn và quên tạm thời.
2.Các cách rèn luyện trí nhớ cho sinh viên áp dụng vào thực tiễn:
Thomas Fuller đã từng nói “Chúng ta thường quên nhiều hơn nhớ”, vậy
nên trước khi tìm hiểu phương pháp để rèn luyện trí nhớ, chúng ta cần hiểu
nguyên nhân tại sao lại dẫn đến sự quên hay sự suy giảm trí nhớ của mỗi cá
nhân.
2.1.Các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm trí nhớ:
Trước khi đi vào phân tích các cách rèn luyện trí nhớ. Ta cần tìm ra
nguyên nhân gì khiến chúng ta quên đi một sự vật, hiện tượng; để từ đó nhìn
6


nhận đúng, xác định đúng và có phương pháp khắc phục sự quên nhằm duy trì
khả năng nhớ của con người. Bởi trên thực tế, khơng phải cái gì con người cũng
có thể nhớ được trọn vẹn, hồn chỉnh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy
giảm trí nhớ nhưng dưới đây là những lí do cơ bản:
Thứ nhất, quên do vấn đề cần được nhớ không liên quan đến đời sống
hoặc ít liên quan, ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân. Trong thực tiễn cuộc
sống, mỗi cá nhân đều vấn đề chủ yếu cần phải nhớ; như sinh viên thường xuyên
phải ghi nhớ kiến thức học tập; những bài giảng thuộc chun ngành của mình
cịn luật sư thì nhớ các vấn đề liên quan đến các bộ luật, văn bản pháp luật…Tuy
nhiên nếu họ gặp những vấn đề thuộc ngoài lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của
mình một hoặc vài lần thì dễ quên. Những cái gì khơng được nhắc đi nhắc lại
hoặc khơng được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hằng ngày của cá nhân
thì dễ bị quên.
Thứ hai, quên do sự việc cần nhớ khơng phù hợp với hứng thú, sở thích,
nhu cầu của chủ thể. Nhu cầu thường trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt
động nhằm thỏa mãn chính những nhu cầu đó. Bởi vậy những gì đáp ứng nhu
cầu có thể nói là ấn tượng khó quên của con người. Ngược lại nếu những vấn đề,
vật chất, tinh thần…nào dó mà khơng đáp ứng nhu cầu thì con người rất dễ quên.

Khi chúng ta hứng thú với điều gì đó thì nó sẽ đuợc ý thức rõ hơn và khiến ta
xuất hiện một cảm tình đặc biệt với nó. Bởi vậy hứng thú là cơ sở để ta nhớ lâu.
Nhưng nếu khơng hứng thú về đối tượng đó thì lại dễ quên.
Thứ ba, quên do không thể chuyển một hiện tượng, sự vật từ trí nhớ ngắn
hạn sang trí nhớ dài hạn khi chưa hiểu kĩ bản chất của vấn đề đó. Thực tế cho
thấy, đơi khi chúng ta khơng nhớ được điều gì đó thường do chưa hiểu kĩ điều
cần nhớ. Muốn được lưu giữ trong trí óc để sẵn sàng tái hiện, thì điều cần nhớ
phải đã từng đặt dấu ấn chính xác, rõ ràng và mạnh mẽ trên trí óc con người ít
nhất là một người. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình học tập. Một bài
tốn nếu khơng nắm được bản chất, khơng hiểu sâu thì dễ quên, khi gặp cái dạng
bài tương tự có biến đổi thì khơng làm được...
Thứ tư, người ta còn quên do xao nhãng, tập trung cao độ vào việc nào đó
cũng gây ra hiện tượng đãng trí. Việc nhồi nhét kiến thức cũng gây ra sự xao
nhãng. Ví dụ như học liền nhiều giờ cùng một lúc hay học nhiều mơn có mối
quan hệ cùng với nhau trong cùng một thời điểm chính là nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng này.
Ngồi ra, sự qn cịn có thể do nguyên nhân bị tổn thương não, nguyên
nhân sinh lý, lão hóa,…

7


2.2.Các phương pháp rèn luyện trí nhớ của sinh viên:
Trí nhớ là một chức năng thiết yếu của não, được vận dụng khơng ngưng
nghỉ trong hầu hết cuộc đời, vì thế cần phải biết giữ gìn và bảo dưỡng chức năng
q báu này. Để có một trí nhớ tốt, mỗi sinh viên có thể thực hiện các cách sau:
- Tập trung cao độ khi ghi nhớ, có nghị lực, ý chí và tạo niềm say mê
trong cơng việc.
- Biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lí, phù hợp với
tính chất, nội dung của tài liệu và với mục đích ghi nhớ.

- Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, cần vận dụng vốn hiểu biết, vốn
kinh nghiệm của mình vào quá trình nhớ.
- Biết tạo ra mối liên hệ giữa những sự việc cần nhớ, các liên kết này sẽ
tạo ra một chuỗi liên kết. Kể cho ai đó nghe về một cuốn sách hay, câu chuyện
hay là một cách thông minh để nhớ về nó. Việc nói ra miệng sẽ giúp các thơng
tin được “mã hoá” dễ dàng hơn, hoặc liên kết dễ dàng hơn với những thơng tin
đã có sẵn trong bộ nhớ. Sử dụng khả năng này, trí nhớ của bạn khơng những
truyền đạt đi những thơng tin, mà cịn chuyển tải những cảm xúc đa dạng, phong
phú.
- Thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lí cũng làm tăng khả năng
trí nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kì một khoảng thời gian học tập nào
cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ không tốt là lúc bắt đầu và sắp kết thúc. Vì vậy,
thời gian học tập lí tưởng trong mỗi lần học không nên dài quá 2 tiếng. Mỗi lần
học nên chia làm 4 phần nhỏ, mỗi phần dài 25 phút, giữa các phần nên nghỉ ngơi
5 phút để làm một vài động tác đơn giản hoặc nghe một bản nhạc nhẹ… Sau mỗi
lần học nên nghỉ nửa tiếng rồi tiếp tục vào khoảng thời gian học mới.
- Việc ôn tập thường xuyên, rải rác, diễn ra trong một khoảng thời gian cụ
thể au mỗi buổi học cũng là cách hữu ích để rèn luyện trí nhớ. Không nên tập
trung ôn tập một loại tài liệu trong một thời gian dài cũng như học cùng một lúc
nhiều mơn, đó là cách ơn tập khơng hiệu quả và khá mất thời gian, gây rối loạn
và xao nhãng. Cùng với việc ơn tập thường xun thì cần ơn tập một cách tích
cực, khi ơn tập tích cực thì tư duy sẽ vận dụng hiệu quả hơn, làm cho việc ghi
nhớ đạt kết quả như mong muốn.
- Đọc cũng phương pháp ghi thường được ứng dụng nhiều hơn cả. Đọc
yêu cầu não bộ phải hoạt động nhiều hơn. Ví dụ bạn đọc một cuốn sách thì hãy
cố đọc hết các ý chính và note lại nếu cảm thấy cần thiết. Phương pháp tương tự
khi áp dụng đối với mọi người. Đầu tiên học tập và rèn luyện một cách thật
chính xác. Sau đó họ sẽ cải thiện được đáng kể khả năng nhớ của chính mình.
- Tìm kiếm động lực rèn luyện trí nhớ cho bản thân: bằng cách đặt mục
tiêu ghi nhớ, mục tiêu điểm hay danh hiệu sẽ đạt được, nghĩ đến người thân,…

8


sẽ tạo động lực giúp bạn quyết tâm và tâm thế thoải mái để tiếp nhận kiến thức.
Sẵn sàng tiếp thu điều mới: kiến thức là bao la và luôn có người ưu tú hơn bạn,
vì vậy mọi ý kiến của người khác ln có ý nghĩa với bạn. Sẵn sàng học hỏi từ
sách vở và những người xung quanh, không bảo thủ, cố chấp sẽ giúp bạn học
được nhiều điều. Từ đó, vốn kinh nghiệm và hiểu biết của bạn chắc chắn sẽ tăng
lên từng ngày.
- Việc trình bày kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy giúp chúng ta hiểu rõ
mối quan hệ, liên kết giữa các kiến thức cần ghi nhớ một cách dễ dàng, nhanh
chóng. Lập sơ đồ tư duy đòi hỏi bạn vận dụng khả năng tư duy tiếp nhận kiến
thức và trí tưởng tượng, sự sáng tạo trong trình bày.
- Ngồi ra cịn vơ vàn các cách khác nhau giúp ta có thể rèn luyện trí nhớ
cá nhân như: tập thể dục thường xuyên, ăn uống có điều độ, sử dụng các giác
quan linh hoạt, sử dụng các phương pháp vật lý để gia tăng khả năng nhớ,…
- Cùng với việc học cần phải có chế độ nghỉ ngơi hợp lí tránh để tình
trạng căng thẳng gây ức chết thần kinh. Đặc biệt kết hợp với chế độ ăn uống hợp
lí. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp não bộ hoạt động tốt hơn, lưu thơng
máu tốt từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi nhớ tài liệu.
Việc lựa chọn những cách rèn luyện phụ thuộc vào cơ địa, vào hoàn cảnh
cụ thể của mỗi người. Tuy vậy việc rèn luyện cần phải được bắt đầu từ sớm và
phải diễn ra thường xun mới có hiệu quả.

C.Kết luận
Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Nhờ có trí nhớ
mà những sự vật hiện tượng đã được tri giác trước đây tạo thành vốn kinh
nghiệm, chính vì vậy nếu khơng có trí nhớ thì ta khơng thể nhận thức được thế
giới khách quan, không thể đem tri thức vào vận dụng trong thực tiễn. Nó giúp
cho con người định hướng được thế giới khách quan, nó là cơ sở, là tiền đề để

giúp con người đi sâu vào bản chất sự vật hiện tượng mà bản thân cảm giác, tri
giác, không thể đi sâu được. Giúp con người tiết kiệm được thời gian và công
sức. Do đó, làm cho hoạt động đạt kết quả cao. Trí nhớ cung cấp các tài liệu cho
nhận thức lý tính một cách trung thành, đầy đủ. Nhờ có trí nhớ mà con người
hoạt động được, học tập được và làm điều kiện để phát triển tâm lý bình thường
ở con người.

9


Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tâm lí học đại cương, Nguyễn Bá Dương (2012), Trường Đại học
Mở Hà Nội, Nhà xuất bản Thơng tin và truyền thơng.
2.Giáo trình tâm lí học đại cương, Đặng Thanh Nga (2011), Trường Đại học
Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
3.Khoa Lưu Anh (2021), Giải mã các phương pháp rèn luyện trí nhớ hiệu quả
nhất, ngày 11/04/2021.
4.Dược sĩ Nơng Minh Tuấn (2020), 8 Cách rèn luyện trí nhớ siêu phàm đơn giản
mà hiệu quả nhất, ngày
10/10/2020.
5. />6. />7. />8.Phụ nữ nhớ tốt hơn nam giới, ngày27/07/2010

10



×