Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nhóm 10 KNTLVB nguyễn thị lan anh B19DCMR010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.45 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆN KINH TẾ
……… oOo ………

BÀI TIỂU LUẬN
TÊN MƠN HỌC : KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

Họ tên sinh viên

: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp

:

D19CQMR02-B

Mã sinh viên

:

B19DCMR010

Giáo viên hướng dẫn :

Đinh Thị Hương

HÀ NỘI -2021
1



Sinh viên
Anh
Nguyễn Thị Lan Anh


Mục lục
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………..

3

Câu 1 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt

4

Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau
khi kết thúc quá trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.

7

Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn
phúc đáp? Cho ví dụ minh hoạ.

8

LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………..

13

2



MỞ ĐẦU
Kỹ năng soạn thảo văn bản:
Là một kỹ năng mềm khơng thể thiếu trong nhiều vị trí ở hầu hết các công việc hay
ngay cả trong cuộc sống hàng ngày, kỹ năng soạn thảo văn bản đóng vai trị quan trọng
đối với mỗi chúng ta ngay khi ngồi trên ghế nhà trường hay bắt đầu những công việc mới.
Ngay cả khi khơng là một nhà văn thì tần suất chúng ta soạn thảo văn bản thường xuyên
hơn chúng ta nghĩ. Ít nhất, bạn cũng sẽ viết cơng văn xin việc, email gửi đến nhà tuyển
dụng, đăng bài trên các phương tiện truyền thông xã hội… Nếu công việc yêu cầu, bạn
cũng tạo ra những văn bản như báo cáo, thuyết trình, bản tin…
Vậy kỹ năng tạo lập văn bản là cách bạn thực hiện các thao tác như nhập thơng tin,
chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện trên giấy hoặc các phần mềm ứng dụng như
Microsoft Word. Đây cũng là một phần trong chương trình đại học và là kỹ năng mà bất
cứ nhà tuyển dụng nào cũng muốn thấy trong văn bản ứng tuyển của ứng viên trong thời
đại ngày nay.
Tầm quan trọng của kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp:
Khi người khác đọc văn bản của bạn, họ sẽ đưa ra đánh giá về trí thơng minh và sự
siêng năng của bạn dựa trên những gì họ nhìn thấy. Cho dù văn bản đó là trên giấy hay
trực tuyến (chẳng hạn như email, bài viết trên trang web…), người đọc sẽ có ấn tượng
tiêu cực về bạn nếu văn bản của bạn có lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
Hậu quả của một văn bản kém chất lượng có thể khá nặng. Khi kỹ năng soạn thảo
hợp đồng thương mại không tốt sẽ làm khách hàng của bạn khơng hài lịng và họ sẽ tìm
đến một nhà cung cấp khác. Điều đó khơng chỉ ảnh hưởng đến cá nhân soạn thảo văn ban
đó mà cịn ảnh hưởng đến cơng ty, doanh nghiệp mà bạn đang làm việc.
Khi xin việc, kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ khiến bạn không nhận được lời
mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Gửi một hồ sơ hoặc đơn xin việc chứa
nhiều lỗi cho thấy bạn không chuyên nghiệp và không tôn trọng nhà tuyển dụng. Đây
chính là ấn tượng xấu mà bạn tự tạo ra cho nhà tuyển dụng khi xem xét về hồ sơ của bạn.
Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ năng tạo

lập văn bản, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thơng đã đem bộ mơn kỹ năng tạo lập
văn bản Tiếng việt vào chương trình dạy học cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu cho công
việc trong tương lai.

3


ĐỀ BÀI
Câu 1 (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi
kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp?
Cho ví dụ minh hoạ.
BÀI LÀM
Câu 1 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Trả lời :









Tính liên kết trong văn bản tiếng việt:

Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn, giữa các
đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức biểu

đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản có
nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết
nội dung và liên kết hình thức.

Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn
thống nhất và găn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn
đó bằng những phương tiện ngơn ngữ thích hợp.
Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải ln có sự liên
kết chặt chẽ về nội dung và hình thức:









Liên kết về nội dung:



Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là chủ
đề và lơ-gích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ
chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên kết: liên kết
đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết lơ-gích).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong việc
tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến. ( Liên kết lơ-gíc là các câu trong
đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí).







Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lơ-gích về nội dung nghĩa giữa các cấp độ
đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay bàn luận
giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết
lơ-gích khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần
không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra
sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
Liên kết hình thức:



4







Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới
văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực hố mối
quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối quan
hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối
quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình tạo
văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngơn từ

cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có
giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn... là biểu hiện cụ thể
của liên kết hình thức.









Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết.
Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương tiện
liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thức bao
gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối
nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này
sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị điển
hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần...
trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong
văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên kết hình thức.
Các phép liên kết chính:

+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau
để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa
hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu
đứng trước.

+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Ví dụ 1:
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa
nhận sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã
hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó
cũng tồn tại khơng ít cái yếu (3).
Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “ thời
thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề
(4). Khơng nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thơng
minh vốn có và khơng thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và
biến đổi không ngừng.(5)

Sự liên kết bề nội dung gồm:
5


Chủ đề đoạn văn: Khẳng định về điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của con
người Việt Nam.
Nội dung các câu đều hướng về chủ đề ấy và được sắp xếp theo trình tự hợp lý







Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của con người Việt Nam.




Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh đó.



Câu 3: Nêu nhận định về điểm yếu.



Câu 4: Phân tích những biểu hiện của thể của điểm yếu



Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những điểm yếu ấy.

Sự liên kết về mặc hình thức gồm:


Câu 1 – câu 2: Sử dụng phép thế và từ ngữ liên kết là từ “ấy” để thay thế cho các
từ ngữ “ thông minh, nhạy bén với cái mới”.








Câu 2 – câu 3: Sử dụng phép nối và từ liên kết là từ “ nhưng ”




Câu 3 – câu 4: Sử dụng phép thế, từ liên kết là từ “ấy” thay thế cho từ “ cái yếu”



Câu 4 – câu 5: Phép lặp từ vựng, từ được lặp là “ những lỗ hổng”.



Câu 5- câu 1: Phép lặp từ vựng “ thơng minh”

Ví dụ 2:
a) Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi
để tơi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ
nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương
u và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tạnh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng)

b) Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng
khiu, cao vút, cành ngưng thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dứng nghiêng, chiều quằn,
chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.
Vậy mà khi trái chín, hương toả lìgựt ngào, vị ngọt đến đam mê.
(Mai Văn Tạo)

a)
Phép lặp: mẹ tôi – mẹ tôi.
6


Phép thế: có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để tơi khinh miệt

và ruồng rẫy mẹ tôi – những rắp tâm tanh bẩn.
b)
Phép thế: cây sầu-riêng – nó.
Phép liên tưởng: cây – thân – lá – trái.
Phép nối: vậy mà.
Câu 2 (4 điểm). Anh (chị) hãy soạn thảo một báo cáo về tình hình học tập của bản thân
đối với môn học Kỹ năng tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian học kỳ 2 (năm học
2019 – 2020).
Trả lời :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Kính gửi:

Giảng viên bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản.

Họ và tên:

Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp: D19CQMR02-B

Ngày sinh: 08/04/2001
Quê quán: Hưng Yên
Nghề nghiệp: Sinh Viên.
Nơi học tập hiện tại: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng.
Mơn: Kỹ năng tạo lập văn bản.
Thời gian học tập: 4 tháng.
Kinh phí: 460.000đ

Nội dung mơn học:
Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt, quy trình thực
hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc đoạn, soạn
văn bản và biên tập văn bản. Môn học giúp ta nắm vững kỹ năng soạn thảo một văn bản
đúng về hình thức và nội dung, giúp sinh viên hạn chế lỗi nhằm đem lai cho người đọc
văn bản thoải mái khi xem xét văn bản.
Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thơng thường như: Báo
cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo lập các loại văn bản này
đúng cách thức.
7


Môn học sẽ giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn thỏa một văn
bản, giúp chúng ta soạn thỏa một văn bản đúng cả về hình thức lẫn nội dung.
Mục tiêu mơn học:
Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc thuyết phục
người đọc
Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.
Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với môn học Kỹ năng
tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian học kỳ 2 (năm học 2020 – 2021):
1. Về tư tưởng: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt là một môn học thú vị và cực kì bổ ích
trong chương trình đào tạo của Học viên Cơng nghệ Bưu chính viễn thơng. Em cảm thấy
môn học học này rất quan trọng đối với mình trong hiện tại và tương lai sau này nên em
rất có hứng thú với bộ mơn kỹ năng tạo lập văn bản.
2. Về tình hình học tập:


Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn, biết
cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản .





Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng thường,
một số loại văn bản thông thường như: Báo cáo, công văn, tờ trình, thơng báo, biên bản,
đơn, thư…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội dung và thể thức của các văn bản.




Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Hà nội, ngày 26 tháng 11
năm 2021
Người báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Lan Anh

Câu 3 (3 điểm). Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về hình thức của loại văn bản là
Cơng văn phúc đáp. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời :
Cơng văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc đáp)
một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm cơng văn.
Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản khác từ phía cá nhân, tổ
chức khác (ví dụ như Đơn yêu cầu, Công văn yêu cầu, …).
Mẫu công văn phúc đáp được sử dụng khi chủ thể (công dân, tổ chức, doanh nghiệp) nào đó
có u cầu về một cơng việc nhất định gửi đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (có
thể là cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức, doanh nghiệp có quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của người đó; có thể là đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) và tổ chức, cá
nhân đó trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ phải soạn
8



công văn phúc đáp lại nội dung yêu cầu từ phía chủ thể có u cầu theo mẫu cơng văn
phúc đáp theo quy định pháp luật.
Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy rằng Công
văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công văn phúc đáp được
coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước với
cấp trên, cấp dưới và với cơng dân.
Mẫu cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
(i) Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
(ii) Nội dung:
+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư
riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay
trả lời những thắc mắc.
+ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là
không đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
(iii) Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
+ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi;
+ Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
+ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
+ Tuân thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung cơng văn

Ví dụ 1:Cơng văn 1615/TCHQ-QLRR về phúc đáp Cơng văn 05/CV-MTX đề nghị miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------

Số: 1615/TCHQ-QLRR
V/v phúc đáp công văn số
05/CV-MTX

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2013

Kính gửi: Cơng ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 05/CV-MTX ngày 20/02/2013 của Công ty
TNHH Môi trường Công nghiệp xanh về đề nghị miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, Tổng
cục Hải quan trả lời như sau:
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan, việc đánh giá rủi ro,
phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng phế liệu nhập khẩu của quý công ty được thực
9


hiện theo quy định tại khoản 1a Điều 15, 28, 29, 30 của Luật Hải quan, điểm c2 khoản 3
Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 và Điều 42, 43 Luật bảo vệ môi
trường ngày 29/11/2005, Quyết định 12/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/9/2006, Điều 4, 5, 9,
10 Thông tư liên tịch 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15/11/2012.
Tổng cục thông báo để quý Công ty được biết.

Nơi nhận:
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
- Như trên;

KT. TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ RỦI
- Đ/c Nguyễn Cơng Bình - PTCT (để RO
b/c);
PHĨ TRƯỞNG BAN
- Lưu: VT, QLRR(2b)
(Đã ký)
Qch Đăng Hịa

Ví dụ 2:Cơng văn 53/BXD-QLN năm 2013 phúc đáp văn bản Ngân hàng BIDV

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/BXD-QLN
V/v phúc đáp văn bản của
Ngân hàng BIDV

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2013

Kính gửi: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tưvà Phát triển Việt Nam
Ngày 28/8/2013, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Pháttriển Việt Nam có văn
bản số 5204/CV-NHBL đề nghị giải đáp bổ sung một số nộidung vướng mắc khi triển
khai thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của
Chính phủ. Về vấn đề này, Bộ Xây dựng có ý kiếngiải thích như sau:
Ngày 26/7/2013, Bộ Xây dựng có văn bản số 1550/BXD-QLN gửiUỷ ban nhân dân

(UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ngân hàng nhànước Việt Nam và các
ngân hàng được giao triển khai thực hiện Nghị quyết số02/NQ-CP của Chính phủ. Tại
10


văn bản này, căn cứ vào Thông tư số 07/2013/TT-BXDngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng
và Thông tư số 11/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhànước Việt Nam, Bộ Xây dựng yêu
cầu UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quanliên quan rút ngắn thời gian chuyển
đổi và điều chỉnh quy mô dự án; chính quyềnđịa phương tổ chức xác nhận về hộ khẩu và
thực trạng nhà ở (theo mẫu tại Phụlục 2 Thông tư số 07/2013/TT-BXD ) cho khách hàng
thuộc đối tượng thu nhập thấplà người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngồi cơng
lập, doanh nghiệp thuộccác thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy địnhcủa pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao
độngtự do, kinh doanh cá thể khi mua, thuê nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2,
giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 . Về một số trường hợp cụ thể, Bộ Xây dựnggiải thích như
sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khách hàng chưa có nhà ở,UBND phường (xã) có
thực hiện việc xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ởkhơng? Nếu có thì xác nhận như
thế nào?
Theo quy định thì việc xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhàở của khách hàng được
thực hiện tại chính quyền địa phương nơi khách hàng cóđăng ký hộ khẩu thường trú hoặc
tạm trú và thực tế đang sinh sống tại đó.Trường hợp khách hàng chưa có nhà ở thì chính
quyền địa phương vẫn xác nhậntheo mẫu (Phụ lục số 02 Thông tư số 07/2013/TT-BXD )
về hộ khẩu và thực trạngnhà ở và được ghi là chưa có nhà ở tại đó.
2. Việc xác nhận hộ khẩu và thực trạng nhà ở đối với đốitượng là khách hàng thuộc lực
lượng vũ trang?
Theo quy định của pháp luật về cư trú và của ngành thì đốitượng thuộc lực lượng vũ
trang đang làm việc thường xuyên tại địa phương nàothì hộ khẩu do đơn vị tại địa
phương đó quản lý, trường hợp khơng làm việcthường xuyên hoặc đang công tác ngắn
hạn tại địa phương đó thì hộ khẩu đượcquản lý tại đơn vị làm việc thường xuyên. Mặt

khác, theo quy định thì Thủtrưởng cơ quan, đơn vị phải thực hiện xác nhận và phải chịu
trách nhiệm về xácnhận của mình. Do vậy, sẽ không xảy ra việc khách hàng thuộc lực
lượng vũ trangsinh sống và làm việc thường xuyên tại địa bàn nơi có dự án muốn mua
nhà nhưnghộ khẩu đang được quản lý ở tỉnh, thành phố khác.
Việc một số UBND phường (xã), từ chối xác nhận đối với kháchhàng đăng ký tạm trú,
Bộ Xây dựng đã có văn bản số 1550/BXD-QLN gửi Uỷ ban nhândân (UBND) các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Đề nghị Ngân hàng nêu rõđịa phương nào để Bộ Xây
dựng tiếp tục có ý kiến.
3. Việc xác nhận các thành viên trong hộ gia đình:
Theo quy định thì việc xác nhận số thành viên trong hộ giađình phải bao gồm tất cả
những người có tên trong sổ hộ khẩu. Trong sổ hộ khẩuđã ghi rõ tên các thành viên trong
11


hộ và có quan hệ thế nào với chủ hộ. Chínhquyền phường (xã) xác nhận số thành viên có
tên trong sổ hộ khẩu.
Trường hợp người vay vốn khơng có quan hệ ruột thịt với chủhộ, có khó khăn về nhà ở
và có nhu cầu vay mua nhà ở để ở chung thì việc xácnhận được tiến hành như trên,
trường hợp mua nhà ở cho riêng mình thì để khơngrắc rối về sau (khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tàisản gắn liền với đất), người đó cần phải tách
hộ trước khi đứng đơn xin xácnhận.
Trường hợp người vay vốn đang ở nhờ bố/mẹ, người thân khácvà có nhu cầu vay mua
nhà ở thì việc xác nhận được tiến hành như trên.
Do nguồn vốn cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Nghịquyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ có hạn, do đó mỗi hộ khẩu chỉđược vay hỗ trợ để mua, thuê,
thuê mua 01 nhà ở xã hội hoặc thuê, mua 01 nhà ởthương mại có diện tích nhỏ hơn 70
m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 .
4. Về Biểu mẫu xác nhận:
Trường hợp khách hàng ở trọ thì theo quy định của pháp luậtvề cư trú thì người ở trọ phải
khai báo nơi tạm trú hoặc lưu trú của mình (địachỉ nơi ở) với chính quyền địa phương,

trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà dothuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được
người cho thuê, cho mượn, cho ởnhờ đồng ý bằng văn bản. Do đó, chính quyền địa
phương hồn tồn xác nhận đượcđối tượng đó.
5. Cần lưu ý rằng, người đứng đơn xin xác nhận về nơi côngtác hoặc hộ khẩu và thực
trạng nhà ở phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước phápluật, nếu có hành vi gian dối.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng về các vướng mắc của Ngânhàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Bộ Xây dựng mong tiếptục nhận được sự phản ánh
kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trìnhtriển khai của Ngân hàng trong thời
gian tới./.
Nơi nhận:
- Như trên;

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ NHÀ
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN

- NN Nhà nước Việt Nam (để phối
hợp);
- Ngân hàng NN và PTNT VN;
- Ngân hàng TMCP Công thương VN;
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN;
- Ngân hàng TMCP PTN ĐBS Cửu
Nguyễn Mạnh Hà
Long.
- Lưu: VT, QLN (2b).
12


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên , em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo và các thầy cơ tại Học

viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã đưa môn học Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng
Việt vào chương trình học tập của chúng em. Hơn thế, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến giảng viên bộ môn là cô Đinh Thị Hương đã dạy dỗ, rèn luyện và truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập trong kỳ vừa qua. Trong
thời gian được tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp thu thêm rất nhiều kiến thức bổ
ích, học được tinh thần làm việc hiệu quả, nghiêm túc. Thu thập được một lượng kiến
thức lớn và biết được sự phong phú của tiếng Việt qua sự giảng dạy của cô. Đây thực sự
là những điều rất cần thiết cho q trình học tập và cơng tác sau này của em .
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt là môn học thú vị , bổ ích và gắn liền
với nhu cầu thực tiễn của mỗi sinh viên cho hiện tại và cả cho tương lai sau này. Tuy
nhiên , vì thời gian học tập trên lớp không nhiều , mặc dù đã cố gắng tiếp thu những kiến
thức cô truyền đạt nhưng chắc chắn rằng là những hiểu biết và kỹ năng về môn học này
của em cịn nhiều thiếu sót và cần cơ bổ bổ sung và góp ý thêm. Do đó, bài tiểu luận kết
thúc học phần của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và những chỗ chưa thật sự
chuẩn xác, rất mong giảng viên bộ môn xem xét và góp ý giúp Bài tiểu luận của em được
hồn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà nội, ngày 26 tháng 11 năm 2021
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Lan Anh

13



×