Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TỔ CHỨC DẠY HỌC HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM SỐ TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN
Ở TIỂU HỌC

Tên đề tài:
Tổ chức dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên
theo quan điểm kiến tạo

Người thực hiện:

Cao Ngọc Linh Đan

Mã học viên:

208140101110018

Lớp:

CH 28 - Giáo dục học bậc Tiểu học

Cán bộ giảng dạy: TS Nguyễn Thị Châu Giang

NGHỆ AN - 2021


Mở đầu
Tên đề tài
“Tổ chức dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên


theo quan điểm kiến tạo”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Thực hiện chương trình đổi mới nội dung SGK năm 2000 với mục tiêu
dạy học Tốn ở Tiểu học là nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban
đầu về số học và các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thơng
dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ năng
tính, đo lường, giải các bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống,
góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt đúng, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc
sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tốn, góp phần hình thành
bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động,
linh hoạt sáng tạo cho học sinh .
Để thực hiện mục tiêu dạy học đó, giáo viên cần phải được tiếp cận và
vận dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp
thu các kiến thức, kĩ năng,.... biết biến những kiến thức, kĩ năng đó thành kiến
thức kĩ năng của mình, biến những điều cần học thành "Cái vốn", "Cái tài sản"
của bản thân. Học tập như vậy, sự hiểu biết của học sinh sẽ được vững chắc
hơn, hứng thú của các em được tăng cường hơn.
Khi giảng dạy những nội dung hình học ở khối lớp 4-5, tơi nhận thấy nội
dung hình học đáp ứng được những yêu cầu của mục tiêu trên, nhất là mục tiêu
hình thành những kĩ năng tính, giải những bài toán đo lường, giải những bài
toán thiết thực trong cuộc sống.
2


Thời gian vừa qua, mặc dù giáo viên đã vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào việc dạy và học- nhất là trong dạy học toán - nhưng những phương
pháp được giới thiệu như : Trò chơi học tập, Thảo luận nhóm, Thi đua,..... vẫn

chưa đáp ứng được hết các mục tiêu phát triển học sinh ở những nội dung hình
học. Một số học sinh chưa nắm vững những mối quan hệ, hệ thống của những
khái niệm đã học . Vì thế, các em chưa có kĩ năng vận dụng quy tắc, công thức,
các em cuối cùng chỉ học thuộc quy tắc, công thức rồi vận dụng quy tắc, công
thức với các cách riêng lẻ. Việc ghi nhớ máy móc ấy khiến các em mau quên, dễ
nhầm lẫn. Vì thế, việc vận dụng " Tổ chức dạy học hình thành khái niệm số
tự nhiên theo quan điểm kiến tạo " vào việc hướng dẫn học sinh tự tìm tòi,
chiếm lĩnh kiến thức mới trong việc học là điều quan trọng và cần thiết.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm của triết học Mác - Lê-nin về quá trình nhận thức của con
người.
1.2. Các hoạt động dạy học Tốn :
+ Về hoạt động dạy học có thể chia thành hai dạng hoạt động cơ bản
: - Hoạt động hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Hoạt động tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, vận dụng vào thực tiễn
* Hoạt động dạy và học kiến thức mới là một trong những hoạt động quan
trọng, vì nó địi hỏi người giáo viên phải giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến
thức mới, biến kiến thức đó thành tài sản, vốn kiến thức của mình, đồng thời
góp phần rèn luyện kĩ năng, tư duy, phát triển trí tưởng tượng sáng tạo của học
sinh. - Việc hướng dẫn học sinh tự tìm tịi kiến thức mới cũng như phát hiện
vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề đó có vai trị quan trọng trong q trình
hình thành và phát triển tư duy toán học của học sinh.
- Q trình tự tìm tịi, khám phá sẽ giúp học sinh rèn luyện tính chủ động
sáng tạo trong học toán .
3


- Trong qúa trình tìm tịi khám phá, học sinh tự đánh giá được kiến thức kỹ
năng của mình. Do đó, học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu hơn những kiến thức

được học, giáo viên biết được tình hình của học sinh, nắm được mức độ kiến
thức và kỹ năng hiện có của học sinh. Từ đó, giáo viên có biện pháp cung cấp,
bổ sung kiến thức kĩ năng cho học sinh và điều chỉnh lại phương pháp dạy học
cho phù hợp với đối tượng học sinh.
- Khi gặp khó khăn, chưa giải quyết được vấn đề học sinh tự thấy được thiếu
sót của mình về mặt kiến thức về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm - Khi
tranh luận cùng các bạn, học sinh cũng tự mình đánh giá trình độ của mình so
với các bạn để tự rèn luyện và điều chỉnh.
- Nội dung hình học chứa đựng nhiều yếu tố trừu tượng, các bài toán giải có
yếu tố hình học có đủ các mảng kiến thức về số học, về đo lường,.... Do đó,
việc vận dụng tinh thần của phương pháp "Bàn tay nặn bột" và kỹ thuật " hướng
dẫn học sinh tự tìm tịi và phát hiện cách giải quyết vấn đề của bài toán hình
học" là cần thiết để góp phần đạt được mục tiêu đổi mới nội dung phương pháp
dạy học.
* Hoạt động tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành, vận dụng vào thực tiễn
góp phần rèn kĩ năng thực hiện và vận dụng kiến thức của học sinh.
2. Thực trạng dạy học toán ở trường tiểu học
2.1. Thuận lợi:
Thực hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học , chúng tôi đã được cấp
lãnh đạo giới thiệu các phương pháp tích cực như : trị chơi học tập, thảo luận
nhóm, nêu vấn đề .... và đã vận dụng các phương pháp đó vào việc dạy học .
Bước đầu, giáo viên và học sinh đã quen các hình thức, phương pháp học tập
tích cực.
Bên cạnh đó, với điều kiện phục vụ cho dạy - học ngày càng được nâng cao,
các ĐDDH trang thiết bị phát huy được tính tích cực học tập và gây được sự

4


hứng thú trong học tập của học sinh, có tác dụng tốt đến học sinh trong việc

chiếm lĩnh kiến thức và phát triển các kỹ năng tư duy.
2.2. Khó khăn:
Vận dụng các phương pháp tích cực thường mất nhiều thời gian trong
một tiết học, do đó phương pháp tích cực chỉ mang nặng tính hình thức tổ chức
các hoạt động, chưa đi sâu vào việc phát huy hết khả năng tư duy tự chiếm lĩnh
kiến thức của học sinh.
Việc sử dụng khai thác các phương tiện dạy học chưa được quan tâm
đúng mức. Do đó, học sinh cũng ít được thao tác trực tiếp, thường xuyên trên
các đồ dùng, dụng cụ học tập mà chỉ được làm việc thông qua các hoạt động
nhóm.
Một số đồng nghiệp cịn lúng túng khi tổ chức cho học sinh làm việc với
các mơ hình để chiếm lĩnh những kiến thức hình học mới.
Từ thực trạng trên, trong quá trình vận dụng các kỹ thuật phương pháp
dạy học tích cực vào dạy học, tơi rất đồng tình với mục tiêu và tạo điều kiện
cho học sinh tự làm việc, tự học tập và tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức
dưới sự dẫn dắt của giáo viên để dạy và dạy hình thành các khái niệm cho học
sinh.
3. Phạm vi đề tài:
3.1. Chương trình dạy học hình thành khái niệm các số tự nhiên gồm các nội
dung sau:
Lớp 1
• Các số 1,2,3
• Các số 1,2,3,4,5
• Số 6
• Số 7

Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
• Các số trịn

• Các số có 4
• Các số có
chục từ 110

chữ số

đến 200

• Số 10000

• Các số từ

• Các số có 5

101 đến 110

chữ số

• Số 8
5

6 chữ số
• Hàng



lớp
• Triệu





• Số 9

• Các số từ
111 đến 200

• Số 10

• Các số 13,14,15
số

lớp triệu
• Dãy số tự

• Các số có 3

• Các số 11,12

• Các

• Số 100000

nhiên

chữ số
• Viết

16,17,18,19
• Các số 20, hai

chục

số

thành

từng

tổng

các

trăm, chục,
đơn vị

• Các số có hai
chữ số
• Các số từ 1-100
3.2. Giới hạn của đề tài :
Trong phạm vi đề tài này, tơi chỉ tập trung tìm hiểu và đề cập đến vấn đề sau:
Hướng dẫn thao tác trên mơ hình hình học để hình thành quy tắc, cơng thức
tính diện tích các hình .
4. Quan điểm kiến tạo trong dạy học
4.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, kiến tạo có nghĩa là xây dựng nên. Theo Brandt
(1997) thì lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết dạy học dựa trên cơ sở nghiên cứu
về quá trình dạy học của con người và dựa trên quan điểm cho rằng mỗi cá nhân
tự xây dựng nên tri thức của riêng mình, khơng đơn thuần chỉ là tiếp nhận tri
thức từ người khác.
Cơ sở Tâm lý học của lý thuyết kiến tạo là Tâm lý học phát triển của Piaget và

lí luận về "vùng phát triển gần nhất" của Vưgôtxki.
Hai khái niệm quan trọng của Piaget được sử dụng trong Lý thuyết kiến tạo là
đồng hoá (assimi - lation) và điều ứng (accommo-dation). Đồng hố là q trình
6


nếu gặp một tri thức mới nhưng tương tự tri thức đã bíêt thì tri thức mới này có
thể được kết hợp trực tiếp vào sơ đồ nhận thức đang tồn tại. Hay nói cách khác,
học sinh có thể dựa vào kiến thức cũ để giải quyết một tình huống mới. Điều
ứng là quá trình khi gặp một tri thức mới có thể hồn tồn khác biệt với những
sơ đồ nhận thác đang có thì sơ đồ hiện có được thay đổi để phù hợp với tri thức
mới.
Theo Vưgôtxki, mỗi cá nhân đều có một "vùng phát triển gần nhất" của riêng
mình, thể hiện tiềm năng phát triển của cá nhân đó. Nếu các hoạt động dạy học
được tổ chức trong vùng phát triển gần nhất thì sẽ đạt được hiệu quả cao. Vưgơtxki
cịn nhấn mạnh rằng văn hố, ngơn ngữ và các tương tác xã hội cũng tác động đến
việc kiến tạo nên tri thức của mỗi cá nhân.
4.2. Quan điểm kiến tạo trong dạy học toán ở tiểu học
a. Lý thuyết kiến tạo là kiến thức về việc nhằm phát huy tối đa vai trị tích cực
và chủ động của người học trong quá trình học tập. Lý thuyết kiến tạo quan
niệm q trình học tốn là:
- Học trong hành động, qua xử lý các tình huống học tập.
- Học là vượt qua chướng ngại về mặt trí tuệ, phá vỡ những sai lầm cũ.
- Học thông qua sự tương tác xã hội, qua tranh luận cùng bạn học
- Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề
Tương thích với quan điểm này về q trình học tập, lý thuyết kiến tạo quan
niệm quá trình dạy học là quá trình:
- GV chủ động tạo ra các tình huống học tập giúp HS thiết lập các tri thức cần
thiết. Q trình kiến tạo tri thức mang tính cá thể, ngày trong cùng một hồn
cảnh thì kiến tạo tri thức của mỗi học sinh cũng khác nhau. Vì vậy địi hỏi phải

tổ chức quá trình dạy học sao cho mỗi học sinh đều có thể phát huy tốt nhất khả
năng của mình.
- GV cần xây dựng mơi trường học tập mang tính kiến tạo trong đó ln khuyến
khích HS trao đổi, thảo luận, tìm tịi, phát hiện và giải quyết vấn đề. Thay vì cố
gắng làm cho HS nắm nội dung tốn học bằng giải thích, minh hoạ hay truyền
đạt các thuật ngữ có sẵn và áp dụng một cách máy móc.
7


- GV phải ln giao cho HS những bài tốn giúp họ cấu trúc tri thức một cách
thích hợp. HS phải là chủ thể tích cực kiến tạo nên kiến thức của bản thân mình
dựa trên những tri thức và kinh nghiệm đã có từ trước. Chỉ khi nào tạo nên mối
liên hệ hữu cơ giữa kiến thức mới và cũ, sắp xếp kiến thức mới vào cấu trúc
(hiện có hoặc thay đổi cho phù hợp) thì quá trình học tập mới có ý nghĩa.
- GV giúp đỡ HS xác nhận tính đúng đắn của các tri thức vừa kiến tạo.
Như vậy, lý thuyết kiến tạo là một lý thuyết vừa mang tính định hướng mà dựa
vào đó để giáo viên lựa chọn và sử dụng một cách có hiệu quả các phương pháp
dạy học mang tính kiến tạo như: phương pháp khám phá, học hợp tác, phát hiện
và giải quyết vấn đề...
b. Mơ hình dạy học theo quan điểm kiến tạo được thể hiện ở sơ đồ sau:

Vốn tri thức

Dự đốn

Kiểm nghiệm

Điều chỉnh

Tri thức mới


Thất bại
Theo quy trình đó, dạy học theo lý thuyết kiến tạo bao gồm các bước sau:
+ Ơn tập, củng cố, tái hiện
+ Tạo tình huống có vấn đề về nhận thức
+ Giải quyết vấn đề
+ Thảo luận, đề xuất giả thuyết
+ Kiểm nghiệm, phân tích kết quả
+ Kết luận, rút ra kiến thức, kỹ năng mới
Có thể hình dung rằng, q trình kiến tạo tri thức mới chính là q trình đi từ
những tri thức đã biết đến việc tìm kiếm, phát hiện ra các tri thức mới. Đó là q
trình kết nối giữa những cái "đã biết" và "sẽ biết" của nhận thức. Khoảnh khắc
then chốt của q trình này chính là thời điểm "loé sáng" của nhận thức. Vì vậy,
khi vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học đòi hỏi người GV phải biết cách
phân chia kiến thức thành các đơn vị nhỏ, tổ chức, hướng dẫn HS khảo sát, tìm
8


tịi và giải quyết từng phần. Từ đó, quan sát, so sánh, khái quát để tìm ra kiến
thức, kỹ năng mới.
4.3. Đặc điểm của dạy học theo lối kiến tạo
Dựa trên những luận cứ đã thảo luận ở trên, chúng ta có thể phân tích một
vài nét đặc trưng của PPDH kiến tạo ; điều kiện và biện pháp thực hiện.
a) HS phải là chủ thể tích cực xây dựng nên kiến thức cho bản thân mình dựa
trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước. GV chỉ là người tổ chức,
cố vấn, hỗ trợ khi cần thiết.
b) Tăng cường việc dạy học hợp tác, dạy học khám phá - phát hiện, trao đổi thảo luận trong nhóm nhỏ. Việc thuyết trình hay "đọc - chép" nếu kéo dài sẽ gây
trở ngại đến tiến trình học tập một cách tích cực, chủ động của HS.
c) Bồi dưỡng, khuyến khích HS tự học, tự khám phá - phát hiện và giải quyết
vấn đề.

d) Cần tiến hành đổi mới việc đánh giá, duy trì quá lâu kiểu đánh giá truyền
thống là khơng thích hợp. Khuyến khích và tổ chức cho HS tiến hành việc tự
đánh giá.
4.4 Mơ hình dạy học theo lối kiến tạo
Theo nhiều tác giả thì chu trình của việc dạy học theo lối kiến tạo bao gồm các
pha chính (thể hiện ở sơ đồ sau) :

Do đó, quy trình của việc dạy học theo lối kiến tạo bao gồm các bước sau :
- Ôn tập, tái hiện.
9


- Nêu vấn đề (có thể từ GV hoặc từ HS).
- Tập hợp các ý tưởng của HS ; so sánh các ý tưởng đó và đề xuất một ý
tưởng chung của cả lớp (hoặc cả nhóm).
- Dự đốn (đề xuất giả thiết).
- HS kiểm tra giả thiết (Thử – Sai).
- HS phân tích kết quả, trình bày cho nhóm hoặc cả lớp.
- Rút ra kết luận chung (tri thức mới).
4.5 Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học bộ mơn Tốn ở Tiểu học
Theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo thì HS phải là chủ thể tích cực xây dựng
nên kiến thức cho bản thân mình chứ không phải chỉ thu nhận một cách thụ
động từ môi trường bên ngồi. Người học khơng phải là một thùng rỗng để có
thể rót đầy kiến thức vào đó.
Điều quan trọng nhất là trong quá trình xây dựng kiến thức cho bản thân mình,
HS cần dựa trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước. Trong q
trình này HS vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết một tình huống mới
nảy sinh và sắp xếp kiến thức mới nhận được vào cấu trúc kiến thức hiện có
(Bruner -1999). Nhấn mạnh rằng chỉ khi nào người học tạo nên mối liên hệ hữu
cơ giữa kiến thức mới và cũ, sắp xếp kiến thức mới vào cấu trúc hiện có thì lúc

đó kiến thức mới sẽ có giá trị ứng dụng và khơng bị lãng qn.
Q trình kiến tạo tri thức là một quá trình vận động, phát triển và tiến hố chứ
khơng phải là một q trình tĩnh tại, đứng im. Mỗi người xây dựng kiến thức
cho bản thân mình một cách khác nhau, thậm chí trong cùng một hoàn cảnh như
nhau nhưng mỗi người kiến tạo tri thức cho bản thân mình là khơng giống nhau.
Cơ sở tâm lí học của lí thuyết kiến tạo là tâm lí học phát triển của Piaget và lí
luận về "vùng phát triển gần nhất" của Vưgốtxki.
Hai khái niệm quan trọng của Piaget được sử dụng trong “Lí thuyết kiến tạo” là
đồng hoá (assimilation) và điều ứng (accommodation).

10


Đồng hố được xem là một q trình mà người học có thể vận dụng kiến thức cũ
để giải quyết tình huống mới và sắp xếp kiến thức mới thu nhận được vào cấu
trúc kiến thức hiện có.
Ví dụ : HS lớp 3, sau khi đã được làm quen với khái niệm về diện tích của một
hình và đơn vị đo diện tích xăng-ti-mét vng thì có thể hiểu được thế nào là
diện tích của hình chữ nhật, diện tích của hình vng, từ đó có cơ sở để tìm tịi
cách tính diện tích của các hình đó. Điều ứng là q trình, trong đó để thích nghi
với những địi hỏi đa dạng của mơi trường thì người học có thể buộc phải thay
đổi cấu trúc đã có, tạo ra cấu trúc mới cho phù hợp với hồn cảnh mới.
Ví dụ : ở lớp 3 khi học về “Phần bằng nhau của đơn vị (1/6, 1/7, 1/8, 1/9)” GV
cần lần lượt tổ chức các hoạt động trong “vùng phát triển gần nhất” như sau

11


Ngồi ra, Vưgốtxki cịn nhấn mạnh đến vai trị của văn hố, của ngơn ngữ và các
điều kiện tương tác xã hội tác động đến việc kiến tạo nên tri thức của các cá

nhân, đặc biệt cần khuyến khích tăng cường tương tác giữa GV và HS, giữa HS
và HS để đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học.
Như vậy, theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo thì mục đích của dạy học khơng
chỉ là truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là làm thay đổi hoặc phát triển các quan
niệm của HS, qua đó HS kiến tạo kiến thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và
nhân cách của mình.
5. Phương pháp dạy học hình thành khái niệm số tự nhiên ở tiểu học
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ nhận thức, định hướng sựu chú ý và nhu cầu nhận
thức của HS vào đối tượng (số mới)
Bước 2: GV tổ chức các hoạt động của HS trên các phương tiện ĐDDH cụ thể
để tích lũy số liệu, các dữ liệu dẫn, dấu hiệu có liên quan (đếm, quan sát, tập
diễn đạt, tích lũy kinh nghiệm cảm tính)
Bước 3: Trừu tượng hóa, loại bỏ dần những dấu hiệu khơng bản chất, thay thế
các hình ảnh trực quan cụ thể bằng mơ hình tượng trưng chỉ giữ lại các dấu hiệu
đặc trưng (số lượng)
Bước 4: Khái quát hóa, làm quen kí hiệu, gọi tên, tập viết kí hiệu số, nhận dạng
kí hiệu số, vị trí số mới trong dãy đã học.
12


Bước 5: Luyện tập, chỉ ra các tập hợp đồ vật biểu hiện đúng số mới
Lưu ý:
Các số tự nhiên trong phạm vi 10:
- Được hình thành theo nguyên tác thêm 1
- Số 0 được dạy sau bài số 9
- Học sinh cầm chắc cách ghi số, thứ tự vị trí của số
- Học sinh biết tạo ra tập hợp phần tử tương ứng với số theo yêu cầu của
giáo viên
Các số có nhiều chữ số: Được hình thành theo nguyên tắc ghét các đơn vị, chục,
trăm để có số mới

Ví dụ:
“CÁC SỐ TỰ NHIÊN TRONG PHẠM VI 10 – HÌNH THÀNH SỐ 4”
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ nhận thức
Ở tiết trước các em đã tìm hiểu về các STN 1,2,3. Hôm nay cô sẽ giới
thiệu cho các em thêm số mới đó là số 4
Bước 2: GV tơt chức cho HS hoạt động trên phương tiện đồ dùng trực quan

13


Bước 3: Trừu tượng hóa, loại bỏ dần những dấu hiệu khơng bản chất, thay thế
các hình ảnh trực quan cụ thể bằng mơ hình tượng trưng chỉ giữ lại các dấu hiệu
đặc trưng (số lượng)

Bước 4: Khái quát hóa, làm quen kí hiệu, tên gọi, vị trí số

14


Bước 5: Luyện tập
Bài tập 1: Điền số thích hợp vào ơ trống

Bài tập 2: Mỗi hình sau ứng với số nào?

15


BÀI: CÁC SỐ 4, 5, 6
I. MỤC TIÊU:
1. Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng:

– Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lượng đến 6. Thơng qua đó, HS nhận
biết được số lượng , hình thành biểu tượng về các số 4, 5, 6.
– Đọc, viết được các số 4, 5, 6.
– Lập được các nhóm đồ vật có số lượng 4, 5, 6.
– Học sinh tích cực, hứng thú, chăm chỉ. Thực hiện các yêu cầu của giáo viên
nêu ra.
– Học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực tư duy và lập
luận tốn học thơng qua hoạt động quan sát tranh, đếm số lượng, nêu số tương
ứng….
– Học sinh phát triển năng lực giao tiếp tốn học thơng qua việc đếm, sử dụng
các số để biểu thị số lượng, trao đổi với bạn về số lượng của sự vật trong tranh.
II. CHUẨN BỊ:
– Tranh tình huống
– Một số chấm trịn, hình vng; các thẻ số từ 1 đến 6 trong bộ đồ dùng Tốn 1.
– Vở, SGK
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

16


17


18


19


20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Đỗ Đình Hoan (chủ biên), Bộ sách Toán 1-5, NXBGD, 2007.
2) Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng toán cao cấp, Trường Đại học Vinh, 2018.
3) Nguyễn Thị Châu Giang, Cơ sở toán học của việc dạy học toán ở tiểu học,
NXB Đại học Vinh, 2016.
4) Sách giáo khoa Toán 1 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5) Vũ Quốc Chung(chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan,
Nguyễn Hùng Quang, Lê Ngọc Sơn, Phương pháp dạy học toán ở tiểu
học.

21



×