Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật (NXB đại học quốc gia 2005) nguyễn nghĩa thìn, 224 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.75 MB, 224 trang )

NGUYỄN NGHĨA THÌN

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


NGUYỄN NGHĨA THÌN

BA DẠNG SINH HQC




vA tAi nbuvCn di iru tể n thqg VẠf


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GiA HÀ NỘI

m



MỤC LỤC
Lịi ĩiói đầu

1

Chương 1. Các ngun ỉý về đa dạng sinh học

3

1.1



Tầm quan trọng của đa dạng sinh học

3

1.2

Đa dạng sinh học là gì?

3

1.3 Các phưdng pháp nghiên cứu đa dạng thực vật

Chương 2. Loài là đối tượng đa dạng sinh học

5

28

2.1

Các khái niệm vể phép phân loại học và hệ thống học

28

2.2

Các quan điểm về loài

30


2.3

Cách gọi tên

31

Chương 3. Đa dạng phân loại

35

3.1

Đa dạng loài

35

3.2

Đâu là nơi đa dạng nhất

74

Chiklng 4. Đa dạng hệ sinh thái

90

4.1

Hệ sinh thái là gì?


90

4.2

Phân loại các sinh cảnh tồn cầu

92

ChiMng 5. Đa dạng di truyền

97

5.1

Tính đa dạng ở mức độ của các nhóm sinh vật

5.2

Đa dạng mức độ lồi cây trồng, vật nuôi

100

5.3

Trung tâm nguồn gốc và trung tâm đa dạng cây trồng

108

Chương 6. Giá trị của đa dạng sinh vật


98

122

6.1

Giá trị trực tiếp

123

6.2

Giá trị gián tiếp của đa dạng sinh vật

126

6.3

Giá trị lựa chọn cho tương lai

129

Chiỉơng 7. Những tác động đối với đa dạng sinh học

131

7.1

Mất rừng nhiệt đới


131

7.2

Sự biến đổi đa dạng sinh vật

132

7.3

Nguyên nhân gây ra giảm đa dạng sinh vật

132
iỉi


C hương 8. B ảo tổ n đa dạng sinh vật

138

8.1

Vì sao phải bảo tồn đa dạng sinh vật

138

8.2

Vấn để bảo tồn đa dạng sinh vật


139

Chương 9. Đ a dạng sinh v ậ t ở Việt Nam

145

9.1

Đa dạng của các nhóm động vật Việt Nam

147

9.2

Đa dạng các nhóm thực vật bậc cao

148

9.3

Đa dạng hệ sinh thái: các quần xã thực vật

152

9.4

Nguyên nhân của sự suy thoái đa dạng sinh vật ỏ Việt Nam

156


9.5

Bảo tồn đa dạng loài và hệ sinh thái

160

C hương 10. Đ a d ạ n g d i tru yền và vấn để bảo tổ n

167

10.1

Đa dạng về tài nguyên di truyền cây lâm nghiệp

167

10.2

Đa dạng về tài nguyên di truyền cây thuốc

176

10.3

Tài n g u y ên cây trồng và bảo tồn

186

10.4


Vấn đề bảo tồn

199

Tài liệu tham khảo chính

212

Danh mục các họ thực vật có mạch.ở Việt Nam

214

IV


LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc Sống của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái đất
cung cấp (nưốc, khơng khí, khống sản, cây cối và động vật). Nển văn minh của chúng
ta ngày nay đang lâm nguy do con người đang lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên
và làm rỐì loạn các hệ sinh thái tự nhiên. Bước sang th ế kỷ 21, lồi ngưịi đang đứng
trươc những thách thức lớn, ngôi nhà chung của thế giới đang quá tải bỏi những tác
động ghê góm về nhiều mặt: dân sơ' tăng lên nhanh chóng; các trung tâm cơng nghiệp
hiện đại, các hầm mỏ, các hệ thông giao thông, các thành phô" hiện đại mọc lên khắp
mọi nơi và do đó mơi trưịng sơng của trên hành tinh chúng ta đang ngày càng bị ô
nhiễm nặng. Tất cả những điều đó đang tác động mạnh đến các hệ sinh thái làm cho
số phận của các loài sinh vật bị lâm nguy. Vì vậy việc bảo vệ các lồi, các hệ sinh thái mơi trưịng mà chúng sống tức là bảo vệ đa dạng sinh vật là một nhiệm vụ đặt ra hết
sức cấp bách. Sức khoẻ của hành tinh chúng ta tùy thuộc hoàn toàn vào sự sinh tồn
hay sự diệt vong của sự đa dạng các sinh vật trong đó thực vật là quan trọng nhất bỏi

nó là nhà máy sản xuất đầu tiên tạo ra vật chất nuôi sống của các sinh vật khác.
Việt Nam lằ một trong những trung tâm đa dạng sinh vật cũng như trung tâm
cây trồng của th ế giối, nằm trong "cái nơi" của thực vật H ạt kín, cho nên những bí ẩn,
những cái chưa được phát hiện đang tiềm ẩn dưới những "mái nhà" của những khu
rừng nhiệt đôi, đây lại là mảnh đất bị "lâng quên" do đã trải qua nhiều năm trong
chiến tranh chưa có điều kiện nghiên cứu, vì vậy thiên nhiên Việt Nam cịn nhiều điểu
bí ẩn chưa được khám phá. Những phát hiện mối gần đây ỉàm chấn động th ế giới là
một bằng chứng hùng hồn về điểu đó. Thêm vào đó nhân dân ta có truyền thấng văn
hóa ỉâu đời và truyền thống chơng ngoại xâm oanh liệt đã khơng tách rịi sự đa dạng
của thiên nhiên Việt Nam, không những thế, truyển thốhg dân tộc còn làm tăng thêm
giá trị của đa dạng sinh vật Việt Nam. Để góp phần làm sáng tỏ một sô' nguyên lý và
thông tin về đa dạng sinh học chúng tôi cho ra mắt cuốn sách này. Đây là kết quả tích
lũy trong nhiều năm giảng dạy cho các lớp đào tạo sau đại học của Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Trưòng Đại học Lâm nghiệp và
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam. Chúng tôi mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các bạn gần xa để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn.

Tác giả



Chương 1

Các nguyên lý vể đa dạng sinh học
1.1

Tầm quan trọng của đa dạng thực vật
Cuộc sấng của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái đất

cung cấp (nưdc, khơng khí, khống sản, cây cối và động vật). N ền văn minh của chúng

ta ngày nay đang lâm nguy do con ngưòi lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và
làm rỐì loạn các hệ sinh thái tự nhiên.
Nếu chúng ta duy trì được tính đa dạng sinh học thì sẽ bảo vệ và điều hịa ỉượng
được lượng nước trên trái đất và chốhg được sự xói mịn, điều hịa khơng khí, tạo
nguồn thức ăn cho các sinh vật khác nhau; hạn chế được sự tăng nhiệt độ cụa khơng
khí và chấng hạn hán, lũ lụt. Sự tăng dân số và tăng phát triển xã hội như việc cơng
nghiệp hóa, mỏ mang hệ thếng giao thơng hóa, đơ thị hóa, đã và đang gây những tác
động to lân lên mơi trưịng. Tính đa dạng của 8ự sống trên trái đất đang bị 8uy gi&in.
Việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học hiện nay là một vấn đề cấp bách
trên toàn th ế giới.

1.2

Đa dạng sinh học ỉà gì?
Đa dạng sinh học là khoa học nghiên cứu về tính da dạng cùa vật sống trong thiên

nhiên, từ các sinh vật phân cắt đến các động vật và thực vật (trên cạn cũng như dưới
nưốc) và cả lồi ngưịi chúng ta, từ mức độ phât tử đến các cđ thể, các loài và các quần
xã mà chúng sấng. Đa dạng sinh vật gồm;

1.2.1 Đ a d ạ n g di tru yền
Thể hiện bằng đa dạng về nguồn gen và genotyp nằm trong mỗi loài. Phân biệt cá
thể qua bộ thể nhiễm sắc hoặc phân biệt qua Izo-enzym, là những protein có vai trị
quan trọng trong sinh trưởng, phát triển của sinh vật tức là bằng 8ự có mặt của các
alen hay các phân tử ADN. Mỗi lồi có một bản đồ nhiễm sắc thể khác nhau và sự
khác nhau trưóc hết thể hiện ỏ từ các cặp thể nhiễm sắc có các vai bằng nhau đến các
cặp có vai lệch khác nhau và sau nữa là sự có mặt của thể kèm. Ví dụ về sự đa dạng di
truyền bằng sự có mặt của hàng ngàn giông ỉúa khác nhau nhưng chúng đều xuất
phát từ một loài Oryza sativa.



1.2.2 Đa dạng loài
Đa dạng loài thể hiện bằng số lượng lồi khác nhau sinh sống irong một vùng nhít
định. Hiện nay trên th ế giới sự đa dạng'thể hiện rõ nhât ỏ vùng nhiệt đới (rừng nhiệt
đới chiếm 7% diện tích thế giói và chứa trên 50% sơ lồi), đặc biệt là (í hai khu vực

CMbOH In iH g
d ia 6 ic * e p li« a liỉr
CMboM đ riỌ e g ttl

pk6agv*tMqiỊyỉa
CCudiVec0d|iili



t o ỉg c Ìib Sì PIÌA r tử

I

iS r iilia y ể a v Ịa

kịp eiÁ

— ,C ạ c lM a đ « fc



^ I r o ig k liỊ B g k li

Hình 1. Hệ sinh thái wà mối tưong quan của các nhản tố (theo WCMC 1992)



Đông Nam Á và khu vực sông Amazôn. Sự giàu lồi tập trung ở vùng nhiệt đởi; ít
nhâ't đã có 90.000 lồi đã được xác định, trong lúc đó ỏ vùng ơn đối Bắc Mỹ và Âu-Á
chỉ có 50.000 lồi (Walters và Hamilton, 1993).
Trên một đđn vị diện tích ỏ các vùng khác nhau có số lồi khác nhau chứng tỏ
mức độ đa dạng khác nhau. Ví dụ ở rừng nhiệt đối Bắc Nam M ỹ có 300 lồi cây H ạt
kín trên 1 ha, ở Ghana có 350 lồi cây có mạch trên 0.5 ha, ỏ vùng núi Lambir
thuộc Saravvak (M alaisia) có 472 lồi cây gỗ kể cả cây non trong 4 ô tiêu chuẩn
(mỗi ô 1.4 ha).

1.2.3 Đ a d ạ n g h ệ sin h thái
Thế nào là hệ sinh thái? Hệ sinh thái là một cộng đồng gồm các loài sinh vật sống
trong một điểu kiện nhất định và mối tưđng hỗ giữa các sinh vật đó vói các nhân tố
mơi trường. Các nhân tơ" đó nương tựa vào nhau để tồn tại, tạo ra một th ế cân bằng
nhất định (hình 1).
Như vậy, hệ sinh thái bao gồm các nhân tố vô sinh và hữu sinh. Các nhân tơ' hữu
sinh gồm có nhóm sinh vật tự dưỡng hay còn gọi là sinh vật sản xuất như thực vật
lấy nàng lượng m ặt tròi, nước và muối khoáng để tạo ra các hỢp chất hữu cơ trên
hành tinh chúng ta, sinh vật tiêu thụ như động vật và sinh vật phân hủy, như vi
sinh vật và nấm.
Sự đa dạng hệ sinh thái thể hiện bằng sự khác nhau cả các kiểu quần xã sinh vật
tạo nên do các cơ thể sốhg và mối liên hệ giữa chúng với nhau và với các điều kiện
sống (đất, nước, khí hậu, địa hình). Đó là hệ sinh thái (ecosystems).
Ví dụ; Cây mọc ở trên đất, cần ánh sáng, cần có các chất vơ cơ, nưóc để quang hỢp
tạo ra thức ăn để ni cây. Ngồi ra, nó tạo ra bóng râm ỏ phía dươi và d đó những cây
ưa bóng râm có thể phát triển được và trong đất các vi sinh vật, nấm, các động vật đất
sinh sôi nẩy nỏ. Đ ến lượt chúng lại tạo cho đất tốt thêm làm cho cây phát triển tốt

hon. Cứ như vậy chúng tạo thành một quần.thể gồm nhiều cá thể cùng chung sống

trên một mảnh đất. Hệ sinh thái càng khác nhau thì tính đa dạng sinh học càng cao,
và điểu kiện mơi trường càng khác nhau thì hệ sinh thái nơi đó càng đa dạng.

1.3

Các phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật

1.3.1 N g h iên cứu đ a dạng về thàn h phần loài
D ụ n g cụ th u m ẫ u : Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút
chì 2B, sổ ghi chép, cồn.
X á c đ ịn h đ ịa đ iể m và tu y ến th u m ẫu: Để thu mẫu một cách đầy đủ và đại diện
cho một khu nghiên cứu, chúng ta không thể đi hết các điểm trong khu nghiên cứu, vì
th ế việc chọn tuyến và điểm thu mẫu là cần thiết. Tuyến đưịng đi phải xun qua các
mơi trưịng sổhg của khu nghiên cứu. Có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác
nhau, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu nghiên cứu. Trên các
tuyên đó, chúng ta lại chọn những điểm chốt, tức là những điểm đặc trưng nhất để thu


mẫu kỹ hay đặt các ô tiêu chuẩn vừa phục vụ cho nghiên cứu về đa dạng loài vừa
nghiên cứu về đa dạng hệ sinh thái.
P h ư ơ n g p h á p th u m ẫu: Để thu mẫu, hiện nay chúng ta nên dùng túi polyetylen
để đựng mẫu không dùng cặp gỗ dán như trước đây vừa cồng kềnh, vừa khó bảo quản,
cần có sổ ghi chép riêng, nhãn hay băng dính giấy có thể viết được và kéo cắt cây (xem
hình 2).
Nguyên tắc thu mẫu:
- Mỗi m ẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là cành, lá và hoa đối với cây lớn hay
cả cây đối với cây thảo và có quả càng tốt.
- Mỗi cây nên thu từ 3-10 mẫu, còn mẫu cây thảo nên tìm các mẫu .giống nhau và
cũng thu vdi số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng của loài, vừa để trao đổi.
- Các mẫu thu trên cùng một cây thì đánh cùng một số hiệu mẫu. Có 2 cách đánh

số từ 1 trỏ đi kể từ khi thu mẫu đầu tiên cho đến hết đời làm nghiên cứu khoa học
hoặc đánh 8ố theo năm tháng không phụ thuộc và các đợt thu mẫu trước đổ. Ví dụ đợt
nhiên cứu vào tháng 7 năm 1996 ta có thể đánh sơ' là 967 là gốc và sau đó lần lượt ghi
tiếp từ 8ố 01 trỗ đi. Cách đánh này tiện lợi là không cần phải nhố số trưổc đó mà thu
đợt nào đánh số đó và qua sơ' đó có thể nhận biết thịi gian thu mẫu nhưng có nhược
điểm là khơng thể biết cả cuộc địi của nhà thực vật đã thu được bao nhiêu mẫu.
Khi thu mẫu, phải ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngồi thiên nhiên

như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là các đặc điểm dễ mất khi cây được sấy khô
như: màu sắc của hoa, quả, mủi vị...
- Thu m ẫu và ghi chép xong cho vàữ túi polyetylen cõ to (60xl00cm ) mang vể nhà
mơi làm mẫu. Việc chu) vào túi polyetylen có lợi là gọn nhẹ, không bị va quệt khi băng

qua rưng, mẫu giữ tưtíi lâu kể cả khi trời nắng to nhưng cần chú ý là khi cho mẫu vào
túi phải nhẹ nhàng, nếu €Ĩ hcâ tềì dùng 6ấG lấ của mẫu để bạ: lấy trước khi cho vào
tứi. Có thể dừng túi nhồ và tnỏEig đựng một loài và buộc chặt lại và tất cả các túi nhỏ
đố cho vào tứi to hay bsK) tải.
C á c h x ử lý v à b ả o q u ả n m ẩu : Sau 1 ngày lấy mẫu cần đeo nhãn cho mỗi mẫu.
Nhản có th ể chỉ ghi số hiệu mẫu của tác gỉả cịn các thơng tin khác sẽ ghi vào sổ riêng

hoặc trên nhăn ghi đầy đủ các mục như ssau:
- SỐ hiệu mẫu
- Địa điểm và nơi lấy
- Ngày lấy mẵu
- Đặc điểm quan trong: cây gỗ hay dây leo, độ cao, đưịng kính, màu lá, hoa, quả

- Người ỉấy mẫu
Khi ghi phải dùng bút chi rmềm^ tuyệt đôi không dùng bút bi, bút mực để tránh bị
m ất khỉ ng&m tẩm v ề saư.



Sau mỗi ngày mang về nơi ở cần được xử lý mầu ngay. Có 2 cách xử lý mẫu:
Xử lý khơ (hình 2-7): Sau khi đã đeo nhãn, mỗi mẫu đặt gọn trong một tò báo gập
tư, vuốt ngay ngắn nhưng chú ý trên mẫu phải có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ
dànig cả hai m ặt lá mà không phải lật mẫu. Đối vối hoa nên dùng các mảnh báo nhỏ để
ngă n cách nó với các hoa hay lá bên cạnh phòng khi sấy dễ bị dính vào các bộ phận
bên cạnh. Sau đó xếp nhiều mẫu thành chồng và dùng đôi cặp ô vuông (mắt cáo) để ốp
ngoiài và ép chặt mẫu và bó lại. Cách bó xem ỏ hình 2. Bó mẫu được phơi nắng hoặc
sấy trên bếp than hay máy sấy để sấy. Hàng ngày phải thay giấy báo môi để mẫu
chóffig khơ và khơng bị ẩm sẽ làm cho mẫu bị nát.
Xử lý ướt: Khi khơng có thời gian và điểu kiện làm mẫu ngay trong ngày, sau khi
đã làm mẫu xong chúng ta không dùng cặp mắt cáo để ép mẫu hay chỉ ép ỉ thòi gian
ngắn sao cho chúng đủ thời gian ổn định vị trí, sau đó bỏ cặp và dừng giấy báo bọc
ngồi rồi bó chặt lại rồi cho các bó mẫu đó vào túi polyetylen cõ lớn. Mỗi túi lớn có thể
chứa nhiểu bó mẫu và dùng cồn đổ cho thấm các tò báo và buộc chặt lại để chuyển về
nơi có điều kiện sấy khơ. Cách ỉàm đố có thể giữ cho mẫu trong khoảng một tháng mà
khơng cần phải sấy ngay. Mục đích là để giết các men làm cho Ịá rụng.
S ấ y k h ô m ẫ u : Mẫu mang về cần được sấy ngay. Trước khi 8ấy chúng ta nên thay
giấy báo mối và bó chặt giữa đơi cặp ô vuông (mắt cáo) trước khi cho vào sấy. Khi sấy
chú ý để mỗu dựng đứng (hình 5) để nưóc bốc hơi dễ dàng và mẫu chóng khơ. Hàng
ngày phải thay giấy báo mới cho mẫu chóng khơ. Với các mẫu tẩm cồn, nên mỏ các bó
m ẫu cho hơi cồn bốc hơi, trưốc khi dùng báo mới ép lại để tránh mùi khó chịu khi sấy.
Theo cơng nghệ mói, giữa các lớp báo chứa mẫu đặt xen một tấm nhơm mỏng uốn lượn
sóng bé để tăng độ thống khí và giữ nhiệt tốt, tạo điểu kiện mẫu chống khô và hàng
ngày khơng phải thay báo mới. Thịi gian sấy một tuần kể từ khi cho bó mẫu vào tủ
sấy. Tủ sấy để ở 80”C.
P h ầ n c h ia m ẩ u th e o h ọ v à chi: Trươc khi phân tích các mẫu cây phải biết mẫu
cây thuộc họ nào. Muốn th ế chúng ta phải sắp xếp chúng theo thèo từng họ. Để làm


nhanh cần có các chuyên gia có kinh nghiệm giúp đỡ để giảm nhẹ công việc và thời
gian hoặc chứng ta theo bảng chỉ dẫn nhận nhanh các họ (xem cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật cùa Nguyễn Nghĩa Thin, 1997). Từng họ lại nhò các chuyên gia sắp
chúng theo từng chi trưỏc khi phân tích và tiến hành xác định loài. Nhũng mẫu nào
chưa phân họ và chi được thì dùng các khóa xác định họ và chi để xác định.
Đ ôi c h iế u m ẫ u n g h iê n cứ u với bộ m ẫ u Itíu: Đơì với những nơi có bộ mẫu cây
khơ lưu các bảo tàng thực vật hay các phịng mẫu cây khô (bách thảo = herbarium) với
đầy đủ tên khoa học, chúng ta mang mẫu của chúng ta so vối bộ mẫu ỉưu để cố tên 8Ơ
bộ. Nếu các m ẫu hồn tồn giơng nhau thì chúng ta tạm yên tâm với các tên đó và xếp
riêng. Những mẫu cịn nghi ngị được tiếp tục phân tích cụ thể và tra tên khoa học
theo khóa xác định.
P h â n tíc h m ầ u : Để tra tên khoa học, đầu tiên phải tiến hành phân tích các mẫu
đã thu thập. Khi phân tích trên mẫu khơ phải lấy từng hoa ra cho vào ống nghiệm
cùng với ít nưóc vừa đủ ngập hoa và đun sơi để mẫu trở lại trạng thái bình thưồng.
Hai tay với 2 kim nhọn tách từ từ các bộ phận của hoa dưới kính lúp để quan sát và vẽ
hình. Khi phân tích chú ý một số nguyên tắc như sau:


- Phân tích từ tổng thể bên ngồi đến các chi tiết bên trong.
- Phâh tích từ cái lớn đến cái nhỏ.
- Phân tích đi đơi vơi ghi chép và vẽ hình.
T ra tê n k h o a hoc: Sau khi đã phân tích chúng ta tiến hành tra tên khoa học dựa
theo các khóa xác định lưỡng phân hoặc vừa phân tích vừa tra khóa.

Trình bày các mẫu trên 1 cây ép trong các bìa tách rịi ghi cùng một

số liệu (A)

i^ưu tập 1
►Sưu tập 2

^

Các sưu tập 1-5
đã đánh sô' để chung

►Sưu tập 3

fS ư u tập 4
Các sưu tập khác

■Sưu tập 5

chưa đánh sấ
Trước khi đánh số

Sau khi đánh sơ"

Mép mở

Được!
Yes!

S^Mépkín
Khổng!
No!

Hỉnh 2. Ép mẫu

8


Khơng!
No!


Một số’nguyên tắc cần chú ý khi tra tên như sau:
- Hoàn toàn khách quan và trung thành với các mẫu thực, không phụ thuộc vào
các tên giám định sẵn hay tên do các tác giả xác định trưốc đây.
- Khi tra khóa ln ln đọc 2 đặc điểm đối nhau cùng 1 lúc để dễ dàng phân định
giữa các cặp dấu hiệu.
Sau khi đã có tên khoa học, cần kiểm tra lại bằng các bản mô tả đã được giối thiệu
trong các bộ thực vật chí hay các sách chun khảo. Nếu mẫu đúng với bản mơ tả thì
chép đầy đủ tên khoa học của cây cùng tên tác giả và tên họ của mẫu cây đó, sau đó
các mẫu được nhập vào Phịng mẫu êy khơ (Herbarium) (hình 8). Mỗi họ xếp riêng và
theo vần ABC.
C h ỉn h lý tê n k h o a học: Khi đã có tên khoa học cùa các mẫu thu thập phải kiểm
tra lại tên họ và chi theo bảng tra tên họ và tên chi xem phần phụ lục nhằm mục đích
để thống nhất tên gọi mới nhất đă được Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo, 1994 quy
định đối vói họ và được Brummitt, chuyên gia tên gọi thực vật của Bảo tàng thực vật
Hoàng gia Kiu, Anh tập hỢp năm 1992 đối vói tên chi (Xem N.N. Thìn 1997). Đây là
tài liệu đầy đủ nhất các tên chi từ trưốc tới nay. Vì vậy dễ dàng trong việc tra cứu và
so sánh.
L ậ p d a n h s á c h c á c lo à i: Danh mục phải phản ảnh đầy đủ các thông tin cần
thiết cho mục đích nghiên cứu. Vì vậy, trươc hết phải có một danh sách các lồi theo
từng họ, các họ theo từng ngành riêng thực vật Hạt kín nên theo từng lớp để từ đó
chúng ta thu thập các thông tin cho việc đánh giá về đa dạng. Dang mục các lồi cần
có tên khoa học, tên V iệt Nam hay tên địa phương, dọng sốhg, phân bế, công dụng,
mức độ bị đe dọa...

Đ ánh g iá d a d ạ n g các taxôn trong các ngành: Sau khi dã có danh sách sơ bộ
chúng ta thếng kê 8ố loài, chi và họ theo từng ngành thực vật và theo từng lớp đối với

thực vật Hạt kín. Sau đó lập bảng và phổ các nhóm đó.

Đảnh giá đa dạng lồi của các họ: Sau khi đẫ có danh sẶch sơ bộ chúng ta
thốhg kê số loài, chi theo từng họ thực vật. Sau đó lập bảng và phổ các nhóm đó,
thưịng người ta thống kê các họ có nhiều lồi nhất hoặc chỉ thống kê 10 họ nhiều lồi
nhất mà thơi.

Đánh g iá d a d ạ n g lồi của các chù' Sau khi đã có danh sách chúng ta thấng kê sế
loài theo từhg chi sau đó lập bảng và phổ các nhóm đó, chọn các chi có nhiểu lồi nhất.

Đ a d ạ n g v ề cá c yếu t ố cấu thành hệ thực vật:
Cách tiến hành: những lồi có khu phân bố giống nhau về địa lý thì tập hỢp thành
một yếu tố địa lý. Đ iều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và ý định của tác giả
cũng như nguồn tài liệu cho phép. Trưốc hết phải dựa vào các thực vật chí hoặc các
chuyên khảo về các họ hay bộ nào đấy để thu thập các thông tin về sự phân bố của
từng loài. Từ sự phân bố đó chúng ta căh cứ vào sơ đồ phân loại thẹo Nguyễn Nghĩa
Thìn (1999) để sắp xếp chúng thành các yếu tô' địa lý cấu thành hệ thực vật vùng nào
đó. Sau đó chúng ta tập hỢp lại lập thành phổ các yếu tố địa lý thực vật của vùng
nghiên cứu.


Uị«4lĩổlll

Cádì buộc nhản

lưới sái

2

khung gA


3

Ba loại cặp ép và cảch buộc

Quả lớn cắt l«t chóng khơ và lá khơng bị quăn

Qyà

Hinh3
Cách buộc nhân, bó mẫu và xử lý mẫu có quẳ to

10

mép lả quân



i ỉ

II

/I
Yes!

Can scc flower, nod and leaf

KhAng thể (hấy hoa và dCan not see fÌower and nod


Khỏng! Khổng Ihấy gổc
No! Cannoi scc basc

Khổng! Khổng thấy đỉnh
No! Cannot see apex

Hlnh4
Những yôu cầu khi ép và trinh bày mẵu

11


V

Nguổn n h ỈỊt^ v,
Heat
-

Cệp ép mẫu
Press

Ìl 'Ĩ,’^ '

Ngiổmihiẹt

— I

11

.. I r , ?*. L . . .


ÌI '•'"

.T .ì

n
áầÍ

1i
''il 'll

>oeom

I

* * » * *
• .
• •


Tủ sấy

Hình 5. Cách sấy mẫu

12

Thùng


Sự phãn gân này tà quan trọng


Giữ phẩn cuống lại

để thấy vị trf của lá

Trình bày mẵu trên một bỉa

Hlnh«
Cách trình bày mẫu trên bia mSu truớc khi nhập vào phịng mẵu cây khơ

13


Mâu lốn cát thành nhíếu phần và đính trên nhiều bìa mẫu khác nhau nhưng cùng số hiệu

t ; f -

Khơng đuọc! Trậdây ỉệỊộ

ĐượcỊ

.

'•*

..

\




X; ^
Hinh 7. Cách trìr^ bày mẫu

u


Hinh 8. C á c phỏng mảu
a. T o à nhà mẫu câ y khơ củ a Hồng gia Kew , Anh
b. T h ư viện củ a Phòng m ẫu cảy khỏ
c. C á c h sắ p xếp vặt mẫu
d. Một phẩn của Phòng mẫu
e. Nhà lưu trữ mảu c ủ a Băng Kok, Thái Lan

15


Sơ đổ pỊhản l ọai
1. Y ếu t ố t h ế giới: gồm các taxôn phân bố khắp nơi trên thế giới.
2. L iê n n h iệ t đới: g-ồrn các taxôn mà chúng phân bô mà ở vùng nhiệt đới châu Á,
châu Úc, châu Phi và châu Mỹ. Một số có thể mở rộng tới vùng ơn đối.

2.1. N h iệt đ ô i châu Á, châu úc vũ châu Mỹ
2.2. N h iệt đới châu i . châu Phi và châu Mỹ
2.3. N h iệ t đ ớ i c h â u Á và Mỹ: gồm các taxồn mà chúng phân bô'ỏ vùng nhiệt đđi
châu Ắ đến vùng nhiệt đổi châu Mỹ, một số có thể mở rộng tới ĐB châu ú c và các đảo
TN Thái Bình Dưđng.
3. C ổ n h iệ t đới: gồm các taxôn mà chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, châu
ứ c, châu Phi và các đảo lân cận.
3.1. N h iệ t đ ớ i c h â u Á và c h â u Úc: gồm các taxôn mà chúng phân bố mà ở vùng

nhiệt đới châu Ắ tổi châu ú c và các đảo lân cận. Nó nằm cánh đơng của c ổ nhiệt đởi
và mở rộng đến các đảo Ân Độ nhưng khơng bao giờ tói lục địa châu Phi.

3.2. N h iệt đới châu Á và châu Phi: gồm các taxôn mà ở vùng nhiệt đới châu A,
châu Phi và các đảo lân cận. Đây là cánh Tây của vùng c ổ nhiệt đói và có thể mỏ rộng
tổi Phi-gi và các đảo nam Thái Bình Dương nhưng khơng bao giờ tói châu ú c.
4. N h iệ t đ ớ i c h â u Á (In do - M alêsia): gồm các taxôn mà chúng phân bố ở vùng
nhiệt đới châu Á từ Ấn Độ, SriỊanca, Mianma, Thái Lan, Đông Dương và TN và N
Trung Quốc (Lục địa châu Ắ>, Inđônêxia, Malaixia, Philippines đến Niu Ghinê và mở
rộng tôi Phi-gi và cấc đảo nam Thái Bình Dương (vùng Malêsia) nhưng không bao giờ
tâi châu ứ c . Kiểu này đưỢc tách thành các kiểu phụ sau:

4.1.

Đ ôn g Dương-Malêấia: gồm các taxôn mà chúng phân bô' ỏ vừng nhiệt đới

châu Á từ lục địa Đ N Ắ (Mianma, Thái Lan, Đơng Dương và TN-N. Trung Quốc), đến

Malaixia, Inđơnêxia, PlìilippịB, Niu QhÌBê vầ Rlỏ FỘn| tới Phi^gi và các đảo nam Thái
Bình Dương nhiỉng khơng bao giờ tđi chểu ức ỏ phía Nam và Ấn Độ ở phía Tây.

4Si. Đ ỗn g Dương^Ấn Độ hay Lục địa châu Á nhiệt đới: gồm các taxôn mà
chúng phẫn bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ Ấn Độ, Srilanca, Mianma, Thái Lan, Đông
Dương và TN -N Trung Quổc không tối vùng Malêsia.

4.3. Đ ơn g D ương'H ỉm aỉaya « Lục địa ĐN Á (trừ M alềsia và Ẩn Độ): gồm
các taxôn mà chúng phân bố ỏ vùng nhiệt đới châu Á từ chân Himalaya, Mianma,
Thái Lan, Đ ông Dưdng và TN Trung Qu& một số chúng có thể mồ rộng đến bán đảo
M alaixỉa d phía Nam . Đây là nhóm thực vật phân bố chủ yếu trên núi cao.
4.4. Đ ô n g D ư ttn g -N a m T ru n g Quốc: gồm các taxôn mà chúng phân bô' ỏ Đông

Dương và Nam Trung Quốỉc đặc biệt xung quanh biên giới Trung Quốc (chỉ có ỏ Nam
Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Đài Loan, Hải Nam) và Đông Dương.

4.5. Đ ôn g Dương'. Các taxôn phân bố giói hạn trong phạm vi 3 nước Đơng Dương
và đơi khi có thể gặp ở Thái Lan.

16


5. Ơn

đới

Bắc: gồm các taxơn mà chúng phân bố trong vùng ôn đới châu Á, châu

Âu và châu Mỹ và có thể mở rộng tới vùng núi nhiệt đới và thậm chí tối vùng ơn đới
Nam bán cầu.
5.1. Đ ơ n g Á - B ắ c Mỹ: gồm các taxôn mà chúng phân bố trong vùng ôn đới châu
Á và Bắc Mỹ có thể mỏ rộng tới vùng núi nhiệt đới.
5.2. Ô n đ ớ i c ổ t h ế g iớ i: gồm các taxôn mà chúng phân bố ỏ ơn đơi châu Âu, châu
Á và có thể mỏ rộng tới mà ở vùng núi nhiệt đổi châu Phi và châu ú c .
5.3. V ù n g ô n đ ở i Đ ịa T ru n g H ải - c h â u Ấ u - ch â u Á ’ gồm các taxôn mà chúng
phân bô' trong vùng ôn đới quanh Địa Trung Hải, châu Âu và châu Á.
5.4 . Đ ô n g Á* gồm các taxôn mà chúng phân bố trong vùng ôn đới từ H im alaya
đến Đông Trung Quốc tối Triều Tiên hay Nhật Bản và có thể mỏ rộng tối vùng núi
nhiệt đối.
6 . Đ ặ c h ữ u V iệ t N am : gồm các taxôn mà chúng phân b ố trong giới hạn của
V iệt Nam.
6.1.
G ần đ ặ c hữu: gồm các taxôn mà chúng phân bô' chủ yếu trong giới hạn của

Việt Nam và có thể tìm thấy ỗ một vài điểm của các nước lân cận dọc theo biên giới.
Đ á n h g i á m ứ c đ ộ c á c lo à i h iể m v à có n g u y cơ b ị tiê u d iệ t: Căn cứ thang
đánh giá của lU C N (1981, 1992) và căn cứ vào các nguyên nhân tác động làm mất
tính đa dạng sinh vật và xói mịn nguồn gen trong khu nghiên cớu để đánh giá mức
độ các lồi hiếm và có nguy cơ bị tiêu diệt trong vùng nghiên cứu từ đó c6 biện
pháp bảo tồn chúng có hiệu quả. Sau khi đã có cuốh Sách Đỏ chúng ta sử dụng các
tu liệu đã c6 trong Sách Đỏ để thống kê các loài trong khu nghiên cứu có nguy cơ bị
tiêu diệt. Tuy nhiên tác giả có thể phát hiện thêm những lồi nguy cấp mà Sách Đỏ
chưa đề cập đến tùy theo từng khu nghiên cứu căn cứ trên các nguyên nhân tác
động của địa phường đó.

1.3.2 Đa d ạ n g v ể h ệ sin h th á i
Mỗi hệ sinh thái được phản ảnh qua thành phần loài tạo nên hệ sinh thái đó và
mối tương quan các lồi đó vối các nhân tố sinh thái tạo nên những quần xã thực vật.
Đó là tấm gưđng phản ảnh điều kiện mơi trưịng của nơi sống đó. Sự đa dạng vể hệ
sinh thái phản ảnh sự đa dạng của cả một phức hệ tổng hợp của các mốì tương quan
giữa sinh vật và mơi trưịng. Đánh giá 8ự đa dạng về hệ sinh thái trên 2 mặt chính:
các quần xã thực vật và các dạng sấng thực vật.

1.3.2.1 Nghiên cứu sự đa dạng các quần xă thực vật
X ây dựng bản đ ồ các kiểu thảm thực vật trên cơ sở ảnh vệ tinh: Đây ỉà phương
pháp để đánh giá tihanh sự đa dạng về xã hội thực vật trên cơ sở hình thái và ngoại
mạo. Các đơn vị và hệ thống phân loại theo UNESCO (1973). Trên cơ sỏ bản đồ sơ bộ
đó, phải tiến hành kiểm tra thực địa để chính xác hóa các ranh giâi.
Nghiên cứu thực đ ịa - lập ơ tiêu chuẩn (hình 11): Sau khi đã có bản đồ 8đ bộ, tiến
hành kiểm tra các điểm khóa để định dạng chính xác ranh giói các quần xã thực vật.
Mặt khác tiến hành nghiên cứu chi tiết tại các quần xã thực vật chính bằng cách lộp

17



các ơ tiêu chuẩn trên những khu điển hình. Mỗi một ô tùy theo kiểu quần xã. Đối VỚI
rừng hiện nay thường lấy kích thưốc 40 X 50, 50 X 50m hoặc 60 X 40m. Đối vối đồng cơ
thưịng lấy kích thước 10 X lOm. Sau khi đã xác định vị trí ơ tiêu chuẩn dùng dây
nylon có màu để định vị chu vi của ô.
Đo đếm ô tiêu chuẩn (hình 9): Đê’ mơ tả ơ tiêu chuẩn trưốc hết đo các cây gỗ có
đưịng kính từ lOcm trở lên. Vì vậy cần có ít nhất 3 nhóm: một nhóm chuyên xác định
tên cây và thu mẫu, một nhóm chuyên đo đưịng kính ngang ngực, đo đưịng kính tán
cây và một nhóm thứ 3 chuyên đo độ cao vút ngọn và độ cao dưới cành. Song song với
đo đếm các cây gỗ trong ô tiêu chuẩn, tiến hành mô tả các loài cây, số cá thể và độ che
phủ của mỗi loài của lớp thảm xanh bao gồm các cây cịn lại trong từng ơ tiêu chuẩn
con kích thưốc 2 X 2m. Tổng số ô là trên 25 theo các đường chéo của ơ lớn.
Vẽ lá t cắt đứng (hình 10): Thường chọn 1 diện tích trong ơ tiêu chuẩn vâi chiểu dài
50-60m và chiều rộng lOm để vẽ lát cắt. Để vẽ chúng ta cần đo các chỉ sô" trên nhưng
mỗi gốc cây cần đo từ gốc cây gỗ đến 2 trục: trục hoành 60m và trục tung lOm, bán
kính tán mỗi cây đo theo 4 hướng Đ,T,N,B- Sau đó, căn cứ trên số liệu đã thu được,
dùng giấy kẻ ỉy để xây dựng sơ đồ lát cắt đứng.
Bản mơ tả cho từng ơ: Bao gồm vỊ trí của ô, diện tích, độ dốc, đất đai, đá mẹ, độ
ẩm, thành phần lồi, 8Ơ' tầng, các lồi trong từng tầng, số họ/ơ, số lồi/ơ, số cây gỗ/ha,
diện tích gốc cây gỗ/ha, chỉ số độ tán che: ĐTC/ha, số loài cây con/ơ, trung bình cây
con/ơ con, trung bình cây con/m^, số trung bình của các lồi cây con trong mỗi m*.
Tính chỉ số độ tán che ĐTC = i; diện tích tán của tất cả các cây thuộc tầng cây
gỗ/diộn tích của lát cắt (60 X lOm). ĐTC càng lớn chứng tỏ tính đa dạng càng cao. Để
đánh giá 8ự khác nhau của từng kiểu thẳm thực vật chứng ta có thể so sánh sơ' ỉồi/ha
để thấy rõ tính đa dạng của từng kiểu, số loài ưu thế, tỷ lệ diện tích gốc các cây gỗ/ha
và tỷ lệ % diện tích của gốc các cây gỗ so với tồn diện tích ô tiêu chuẩn.
X ây dưng bản đ ồ các quần xã thực vật: Trên cơ sở mô tả các ô tiêu chuẩn chúng ta
sử dụng cốc bản đồ chuyên ngành khác như khí hậu, đất đai, địa hình và địa mạo để
điều chỉnh ranh giối các kiểu quần xã thực vật. Mỗi kiểu thảm thực vật chúng ta cho
những màu sắc khác nhau.


1.3.2.2 Đánh giá sự đa dạng về các dạng sơng
Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của hệ thực vật. Nó là một đặc trưng nói lên
bản chất sinh thái của hệ thực vật cũng như thảm thực vật của hệ sinh thái đó. Mỗi
hệ sinh thối là do các loài trong mỗi tương quan với các nhân tơTsinh thái của ncrt sống
đó tạo nên. Nó được thể hiện trên từng cá thể loài và các loài đó tập hợp nên những
quần xã riêng biệt phẳn ảnh mơi trường nơi sếng đó. Cho đến nay khi phân tích bản
chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các vùng ơn đdi ngưịi ta
vẫn thưòng dùng hệ thống các dạng của Raunkiaer (1934) và sắp xếp các loài của hệ
thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó. Cơ sỏ quan trọng nhất để sắp xếp

cáe nhóm dạng sơng đó là xem thời kỳ khó khăn cho cuộc sống (do lạnh hay khơ hay cả
hai) lồi đó tồn tại dưdi dạng sống nào: chỉ là hạt nghỉ hay cịn có cả chồi, nếu có chồi
thì chồi nằm ỏ vỊ trí nào so với mặt đất, có được bảo vệ hay khơng.

18


Hình 9. Cách đo các chl số
H : Đ ộ cao vút ngọn
h: Đ ộ cao dudi cành
r,: Bẩn kính tán hiiúng Đởag
ra: Bần kùih tán huớng Tầy
r,: Bán kâdi tB ỉn kính tán huứng B ỉc
R ,: Đường kftih ngang ngục
R ,: Đưdng kính n i^ g gốc

19



1.

Cinnamomum iners

11. Alphonsea tonkinensis

2.

Garcinia obỉongifolia
Hopea mollissima
Diospỉrros sp.

12. Camellia caudata

Euodia meliaefolia
Cryptocarya lenticeỉlata

15. Canarium album
16. Elaeocarpus apiculatus

Ficus sp.
Castanopsis sp.
Beiỉschmiedia balansae

17. Helicia sp.

3.
4.
5.

6.
7.
8.

9.
10. Gironniera subaequalis

13. Syzygium sp.
14. Madhuca pasquieri

18. Aglaia gigantea
19. Illicium parviAorum
20. Livistona cochinchinensis

Hinh 10. Lát cắt đúhg của quẩn xẫ Thực vật

20


×