Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.44 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ TỐ UYÊN

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Sinh viên: Phạm Thị Tố Uyên
Mã số sinh viên: 192030103
Lớp: K4B-Luật

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


PHIẾU CHẤM ĐIỂM
Giảng viên chấm vòng 1

Giảng viên chấm vòng 2


CÂU HỎI


2. So sánh thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm. Đặt 01 tình huống cụ thể
để minh họa về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm theo quy
định tại Điều 272 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và 01 tình huống
cụ thể để minh họa về thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm theo quy
định tại Điều 285 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.


BÀI LÀM
I. SO SÁNH THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM VÀ TÁI THẨM:
1.Giống nhau:
1.1 Đối tượng là những bản án quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật
trên thực tế buộc các chủ thể có liên quan phải tuân thủ chấp hành. Và khi phát
hiện có sai sót thì bị kháng nghị bởi cơ quan có thẩm quyền.
1.2 Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:
(căn cứ khoản 1, khoản 2 của Điều 260 và khoản 1, khoản 2 Điều 283 Luật Tố
tụng hành chính (LTTHC)):
- Chánh án Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
1.3 Căn cứ Điều 286 LTTHC: “Các quy định khác về thẩm quyền, thủ tục tái
thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm theo quy định
của Luật này”. Vậy thủ tục Giám đốc thẩm và Tái thẩm giống nhau về thẩm
quyền và thủ tục gồm:
1.3.1 Thẩm quyền, Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm:

- Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 257 LTTHC):
1. Đơn đề nghị phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
1


d) Lý do và căn cứ đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ
quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu vào phần cuối đơn. Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì
việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Người đề nghị phải gửi đơn kèm theo bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu
cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại Điều 260 của
Luật này.
- Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét bản
án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 258 LTTHC):
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa
án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn,
cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày
đương sự nộp đơn tại Tịa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu của tổ chức dịch
vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân

quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 256 của Luật này thì Tịa án, Viện kiểm
sát phải vào sổ thụ lý để giải quyết.
2. Tòa án, Viện kiểm sát thụ lý đơn đề nghị khi có đủ nội dung và tài liệu
kèm theo quy định tại Điều 257 của Luật này. Tịa án, Viện kiểm sát có thể yêu
cầu đương sự bổ sung nội dung đơn và tài liệu trong trường hợp chưa đầy đủ.
Trường hợp đương sự khơng thực hiện theo u cầu bổ sung thì Tịa án, Viện
kiểm sát thông báo bằng văn bản trả lại đơn đề nghị cho đương sự và ghi chú
vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
phân cơng người có trách nhiệm taiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến
2


nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết
định. Trường hợp không kháng nghị thì thơng báo bằng văn bản cho đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thơng báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân cơng Thẩm phán Tịa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ
án và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp khơng kháng nghị
thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thơng báo, kiến nghị.
- Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục:
+ Căn cứ khoản 6 Điều 84 LTTHC: Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp
kháng nghị bản án hoặc quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm thì Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để

bảo đảm cho việc kháng nghị.
+ Căn cứ khoản 4 Điều 93 LTTHC: “Trường hợp Viện kiểm sát có u cầu cung
cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này”.
+ Căn cứ Điều 259 LTTHC:
1. Đương sự được quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tịa án, Viện kiểm
sát có thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu những tài
liệu, chứng cứ đó chưa được Tịa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu
đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự khơng giao nộp
được vì có lý do chính đáng hoặc những tài liệu, chứng cứ mà đương sự khơng
thể biết được trong q trình giải quyết vụ án.

3


2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, Tịa án,
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự
mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
- Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
(căn cứ Điều 260 và Điều 283 LTTHC):
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Quyết định hoãn thi hành án (căn cứ khoản 1 Điều 261 LTTHC):

1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tịa án có quyền hỗn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03
tháng.
Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính
của Tịa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án
phải có các nội dung sau (căn cứ Điều 262 LTTHC):
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị.
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị.
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị.
4


4. Phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị.
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị.
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
8. Tên của Tịa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án đó.
9. Đề nghị của người kháng nghị.
- Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ khoản 1 và
khoản 3 Điều 264 LTTHC):
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải được gửi ngay cho
Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương

sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được
gửi ngay cho Tịa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị:
+ Căn cứ khoản 2 Điều 261 LTTHC:
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
+ Căn cứ khoản 3 Điều 283 LTTHC:
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có
quyết định tái thẩm.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
(căn cứ theo Điều 265 LTTHC):
5


1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền thay đổi, bổ sung
quyết định kháng nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 263
của LTTHC.
2. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tịa, người kháng nghị có quyền rút
kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn
bản và được gửi theo quy định tại Điều 264 của LTTHC. Việc rút kháng nghị tại
phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều
267 LTTHC):

1. Phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự, người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố
tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm,
tái thẩm. Trường hợp họ vắng mặt tại phiên tịa thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
- Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 268
LTTHC):Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo
hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm phải mở phiên tòa.
- Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 269 LTTHC):
Chánh án Tòa án phân cơng một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại
phiên tịa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của
các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho
các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chậm nhất là 07 ngày
trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 270 LTTHC):
1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án,
quyết định của bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
6


nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội
dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên
tịa giám đốc thẩm, tái thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản

trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm công bố ý kiến của
họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc
giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm phát biểu ý
kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm nghị án, biểu quyết
về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án
tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 191 của Luật này.
5. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải
được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 của Luật này
thì phiên tịa xét xử của tồn thể Ủy ban Thẩm phán Tịa án nhân dân cấp cao
phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban
Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải
được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật
này thì phiên tịa xét xử của tồn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
7


cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội
đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
- Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ khoản 1 Điều
272 và khoản 1 Điều 285 LTTHC):

1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật.
- Gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 279 LTTHC):
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Đương sự.
2. Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, bị
hủy, bị sửa.
3. Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành
án.
4. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
6. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm được Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái
thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có), trừ quyết định
của Tịa án có chứa thơng tin quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật TTHC.
1.3.2 Thành phần của các Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án
hành chính (căn cứ Điều 266 LTTHC):
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện
trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án
cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;
8


b) Tồn thể Ủy ban Thẩm phán Tịa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật quy định tại

điểm a khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định
đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống
nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị
kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Tồn thể Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm
a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi
biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2
Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng,
chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
9



5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng
một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa
án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tịa án nhân dân tối cao có
thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án.
1.3.3 Phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm (căn cứ Điều 271 LTTHC):
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng nghị.
- Hội đồng xét xử có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật khơng bị kháng nghị hoặc khơng có liên quan đến nội dung
kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích cơng cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự
trong vụ án.
1.4 Hậu quả pháp lý:
Khi một bản án hoặc quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm bởi các chủ thể có thẩm quyền thì bản án, quyết định đó
khơng có giá trị pháp lý đối với các đương sự trong vụ án, các chủ thể có liên
quan. Bản án, quyết định cũ của Tịa án trước đó sẽ bị hủy, các đương sự các
chủ thể trong vụ án sẽ tuân theo quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi bản
án được xét lại.
1.5 Hiệu lực:
Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm sẽ có hiệu lực ngay khi Hội Đồng giám đốc
thẩm, tái thẩm ra quyết định.
2. Khác nhau:
Tiêu chí

Giám đốc thẩm

Tái thẩm


Tính

Xét lại bản án, quyết định của Tòa Xét lại bản án, quyết định đã có

chất

án đã có hiệu lực pháp luật nhưng hiệu lực pháp luật nhưng bị
bị kháng nghị giám đốc thẩm khi kháng nghị vì có những tình
có căn cứ kháng nghị theo quy tiết mới được phát hiện có thể
định.

làm thay đổi cơ bản nội dung
10


(căn cứ Điều 254 LTTHC)

của bản án, quyết định mà Tịa
án, đương sự khơng biết được
khi Tịa án ra bản án, quyết
định đó.

(căn cứ Điều 280 LTTHC)
- Kết luận bản án, quyết định - Mới phát hiện được tình tiết
khơng phù hợp với những tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa
khách quan của vụ án gây thiệt hại án, đương sự đã khơng thể biết
đến quyền, lợi ích hợp pháp của được trong quá trình giải quyết
đương sự;

vụ án;


- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục - Có cơ sở chứng minh kết luận
tố tụng làm cho đương sự không của người giám định, lời dịch
thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố của người phiên dịch không
Căn cứ,
điều
kiện
kháng
nghị

tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi đúng sự thật hoặc có giả mạo
ích hợp pháp của họ khơng được chứng cứ;
bảo vệ theo đúng quy định của - Thẩm phán, Hội thẩm nhân
pháp luật;

dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai

- Có sai lầm trong việc áp dụng lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết
pháp luật dẫn đến việc ra bản án, luận trái pháp luật;
quyết định không đúng gây thiệt - Bản án, quyết định của Tòa án
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp hoặc quyết định của cơ quan
của đương sự, lợi ích cơng cộng, nhà nước mà Tịa án căn cứ vào
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi đó để giải quyết vụ án đã bị
ích hợp pháp của người thứ ba.

hủy bỏ.

Thời

(căn cứ Điều 255 LTTHC)

(căn cứ Điều 281 LTTHC)
Người có thẩm quyền kháng nghị 01 năm kể từ ngày người có

hạn

theo thủ tục giám đốc thẩm được thẩm quyền kháng nghị biết

kháng

quyền kháng nghị trong thời hạn được căn cứ để kháng nghị theo

nghị

03 năm kể từ ngày bản án, quyết thủ tục tái thẩm quy định.
định của Tịa án có hiệu lực pháp (căn cứ Điều 284 LTTHC)
11


luật.
(căn cứ Điều 263 LTTHC)
- Hủy bản án, quyết định đã có - Hủy bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
và giữ nguyên bản án, quyết định thẩm lại theo thủ tục do Luật
đúng pháp luật của Tòa án cấp này quy định.
dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.

- Hủy bản án, quyết định đã có Tịa án đã xét xử vụ án và đình

Thẩm


hiệu lực pháp luật bị kháng nghị chỉ giải quyết vụ án.

quyền

để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm (căn cứ Điều 285 LTTHC)

của Hội
đồng tái
thẩm

- Hủy bản án, quyết định của

lại.
- Hủy bản án, quyết định của Tòa
án đã giải quyết vụ án và đình chỉ
việc giải quyết vụ án.
- Sửa một phần hoặc tồn bộ bản
án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật.
(căn cứ Điều 272 LTTHC)

II. ĐẶT TÌNH HUỐNG:
1. Đặt 01 tình huống cụ thể để minh họa về thẩm quyền của Hội
đồng giám đốc thẩm theo quy định tại Điều 272 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015:
Ngày 13/9/2018, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm tỉnh A ban hành Quyết
định số 540/QĐ-XPVPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà T về
hành vi cất giữ lâm sản khơng có hồ sơ hợp pháp với mức phạt 40 triệu đồng và
tịch thu tang vật vi phạm. Ngày 15/9/2018, bà T đã khiếu nại đến cơ quan có
thẩm quyền nhưng khơng được giải quyết. Ngày 18/9/2018, bà T đã khởi kiện ra

Tòa án nhân dân tỉnh A yêu cầu hủy toàn bộ quyết định xử phạt hành chính của
Chi cục trưởng. Tại phiên tịa sơ thẩm bà T đã đưa ra chứng cứ là quyết định xử
12


phạt của Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm là khơng đúng vì bà khơng hề cất giữ
lâm sản mà số lâm sản mà cơ quan kiểm lâm phát hiện tại vườn nhà bà là của
những người khai thác lâm sản trái phép cất giấu mà bà không hề biết (có sự làm
chứng của những người xung quanh nhà bà T). Tuy nhiên, Hội đồng xét xử sơ
thẩm bác bỏ đơn khởi kiện vì yêu cầu của người khởi kiện khơng có căn cứ.
Sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, một thời gian thì cơ quan có
thẩm quyền bắt những người khai thác lâm sản trái phép và họ thừa nhận như bà
T đã trình bày tại Tòa sơ thẩm.
Theo đơn đề nghị kháng nghị của đương sự, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao đã kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm với lý do là với các
chứng cứ trong hồ sơ vụ án và cơ sở pháp lý giải quyết vụ án cho thấy Quyết
định 540/QĐ-XPVPHC được ban hành không đảm bảo tính hợp pháp (căn cứ
kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm tại điểm a khoản 1 Điều 255 LTTHC:
“a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự”).
Hội đồng Giám đốc thẩm nhận định kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao là có cơ sở để chấp nhận. Đồng thời, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ làm rõ các tình tiết trong vụ án. Hội
đồng Giám đốc thẩm căn cứ khoản 5 Điều 272 LTTHC: “ Sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật”. Và Điều 276
LTTHC: “Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn
bộ bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều
kiện sau đây: a)Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ
căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án; b)Việc sửa bản án, quyết định bị
kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân

khác” ra quyết định sửa toàn bộ bản án của Tịa án sơ thẩm.
2. 01 tình huống cụ thể để minh họa về thẩm quyền của Hội đồng
tái thẩm theo quy định tại Điều 285 Luật Tố tụng hành chính năm 2015:
Ngày 20/4/2019, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu trực thuộc
Tổng cục Hải quan (có trụ sở đặt tại Quận E, thành phố F) ra Quyết định số 4513


QĐ/CT xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 80 triệu đồng và tịch thu lô rượu
nhập khẩu trái phép đối với Cơng ty X (có trụ sở tại tỉnh M). Không đồng ý với
quyết định trên, ngày 25/4/2019 ông A là tổng giám đốc của Công ty X đã đã
khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền nhưng khơng được giải quyết. Sau đó ơng
A nộp đơn khởi kiện ra Tòa án thành phố F với yêu cầu hủy bỏ Quyết định số
45-QĐ/CT và yêu cầu Tòa án xác định lại mức phạt đúng pháp luật, đồng thời
kiến nghị xử lý trách nhiệm của người ban hành quyết định trái pháp luật. Hội
đồng xét xử sơ thẩm bác bỏ đơn khởi kiện vì yêu cầu của người khởi kiện khơng
có căn cứ.
Ngày 25/12/2019, theo đơn đề nghị kháng nghị của đương sự Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã kháng nghị theo theo thủ tục tái thẩm với lý
do phát hiện có chứng cứ do người bị kiện cung cấp tại phiên tòa sơ thẩm là giả
mạo làm cho phán quyết của Tòa án cấp sơ thẩm không đúng pháp luật (căn cứ
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm tại khoản 2 Điều 281 Luật Tố tụng hành chính:
“2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên
dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ”).
Hội đồng Tái thẩm nhận định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao là có cơ sở để chấp nhận. Hội đồng Tái thẩm căn cứ theo Điều
285 LTTHC: Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm, ra quyết định hủy bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do LTTHC
2015 quy định.

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 286/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình kiểm sát
việc giải quyết các vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành.
2. Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
3. Giáo trình Luật tố tụng hành chính Việt Nam. (NXB Hồng Đức – Hội
Luật Gia Việt Nam)

15



×