Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BDTX MODULE 5 10 17 28

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.21 KB, 15 trang )

SỞ GD& ĐT QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Năm học: 2018 - 2019
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHẠM THỊ NHUNG.
Giới tính: Nữ
2. Ngày tháng năm sinh: 09/01/1979
Ngày vào ngành: 13/09/2002
3. Trình độ chun mơn: Đại học
4. Tổ chun mơn: Tốn - Hóa - Tin
Mơn dạy: Tốn
B. KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG
NỘI DUNG 3: MÔ ĐUN 5, 10, 17, 28.
MÔĐUN 5: MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
Trong giáo dục chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm như: “Tất
cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả những gì tốt nhất cho các em…” Tuy nhiên,
mơi trường đó phải như thế nào mới phù hợp với học sinh ? Đặc biệt là đối với các em
ở bậc THPT khi các em chuẩn bị bước sang một môi trường mới đầy dự định mơ ước
cho tương lai. Các em cần có một mơi trường học tập tốt nhất để trang bị cho mình
những kiến thức tốt nhất phục vụ cho môi trường cuộc sống mới sau này.
Các bậc phụ huynh thường địi hỏi con mình phải học và biết thật nhiều. Thậm
chí có nhiều bà mẹ cịn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh dưỡng
để giúp trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp các em mau
chóng chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Câu trả lời rằng: Trong


tất cả sự quan tâm mà cha mẹ dành cho con, cần nhất đó là mơi trường học tập tốt nhất
để các em có thể phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Vậy làm thế nào để có được một trường học tập tốt nhất cho các em học sinh THPT
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội chúng ta cùng tìm hiểu: thế nào là mơi trường
học tập, các loại môi trường học tập, các biện phấp xây dựng môi trường học tập, xây
dựng môi trường học tập ở trường học tập ở trường THPT hiện nay, quá trình vận
dụng và kết quả đạt được. Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là mơi trường và
mơi trường học tập của học sinh THPT.
1.
Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao gồm:
– Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra q trình dạy học gồm có đồ dùng dạy
học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, khơng khí…
– Mơi trường tinh thần: Là mỗi quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học
sinh, giữa nhà trường- gia đình – xã hội… Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu,
hứng thú, tính tích cực học tập cửa học sinh và phong cách, phương pháp giảng dạy
của giáo viên trong môi trường lớp.


– Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. Mơi
trường sư phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học tập
đạt kết quả tốt. Mọi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi truờng nhà trường.
– Trong tài liệu “Curriculum Development – A Gde to Practìce” đã quan niệm, mơi
truờng học tập gồm:
+ Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc tĩnh lặng
và trật tự. Bầu không khí này là kết quả cửa áp lực theo định nghĩa hẹp của nền giáo
dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người và theo phong cách giáo huấn, mơ
phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
+ Trường học đổi mới cơ cẩu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong cách truyền
thống. Trường thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm

với các hoạt động. Các trường học như thế thường là kết quả của cả hai sụ thay đổi:
Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng cố việc học.
+ Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập cửa nhà trường: Mỗi liên hệ giữa
nhà trườmg với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà và sân
bãi, cách tổ chức không gian học lập trong từng nhà.
+ Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về q trình học tập
thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà trường,
Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi trong
nhiều hoạt động…
+ Cuộc cách mạng trong xây dụng trường học: Một môi trường nhà trường sinh động,
năng nổ thể hiện một trung tâm học tập chủ động, sáng tạo.
+ Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học sao cho tất cả mọi cái
nhìn và sự chú ý tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với cách sắp xếp
đồ đạc.
+ Tồn bộ hệ thống mơi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục
trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy – trò, quan hệ trò –
trò, quan hệ nhóm lớp của học sinh, quan hệ của học sinh với nhà quản lí, mà bản chất
của các mổi quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp
tác.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, khơng gian và thời gian,
tình cảm và tinh thần – nơi học sinh đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh
hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách cửa học sinh phù hợp với mục đích
giáo dục.
2.
Các loại mơi trường học tập
- Từ phương diện lí luận dạy học, thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học tập thì có các
kiểu mơi trường học tập sau:
+ Môi trường học tập truyền thống.
+ Môi trường dã ngoại: Bên ngồi lớp học.
+ Mơi trường trị chơi.

+ Mơi trường thực tiễn.
- Theo địa bàn học tập, môi trường học tập được chia thành:
+ Môi trường học tập ở trường: Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục theo mục
đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định.
+ Môi trường gia đình: Văn hóa gia đình là một bộ phận hợp thành của nền giáo dục
Việt Nam.


+ Môi trường xã hội: Các quan hệ hiện hữu giữa con người với con người và giữa
conngười và vật chất xung quanh.
- Tiếp cận theo góc độ cơng nghệ thơng tin, mơi trường học tập có thể phân chia
thành:
+ Mơi trường học tập khơng gian thực tế: Khơng có ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Môi trường học tập E-Learning (môi trường dạy học điện tử): Học tập thông qua
máy tính và mạng internet. Trong học tập bằng mơi trường E-Learning thì định hướng
giáo dục, định hướng thơng tin là những vấn đề cốt lõi, quan trọng của dạy học trong
môi trườngtri thức rộng lớn.
- Theo GS. Đàm Trung Đồn có ít nhất 5 mơi trường học tập: học trên đường phố; học
trên phương tiện thông tin đại chúng; học bằng phát huy sở thích cá nhân; học qua
giáo dục phổ cập và sau cùng là học bằng hệ thống giáo dục chính thống.- Theo TS.
Vũ Thị Sơn, mơi trường học tập gồm môi trường vật chất và môi trường xã hội.
* Nói chung, các cách phân loại trên tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất trong
bốn thành tố cơ bản:
+ Môi trường cơ sở vật chất.
+ Môi trường tâm lí.
+ Mơi trường trí tuệ.
+ Mơi trường xã hội
2) ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP ĐẾN HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬPCỦA HỌC SINH THPT
a. Ảnh hưởng của môi trường cơ sở vật chất đến hoạt động học tập của học

sinhTHPT
- Đảm bảo sức khỏe của giáo viên và học sinh.
- Cơ sở vật chất là yếu tố bên ngoài có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành
ấntượng và niềm tự hào đối với học sinh.
- Môi trường cơ sở vật chất thuận lợi giúp giáo viên, học sinh dễ dàng tìm kiếm,
tracứu thơng tin phục vụ hoạt động học tập.
- Môi trường cơ sở vật chất thuận lợi giúp giáo viên dễ dàng ứng dụng khoa học
kĩthuật, công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động dạy học thay đổi phương pháp,
hình thức dạy học sinh động, hấp dẫn, khoa học hơn.
b. Ảnh hưởng của môi trường tâm lí đến hoạt động học tập của học sinh THPT
- Mơi trường tâm lí thuận lợi sẽ tạo hứng thú nghề nghiệp đối với giáo viên “tiếplửa”,
“truyền cảm hứng” đến học sinh.
- Mơi trường tâm lí thuận lợi là động lực khuyến khích giáo viên khơng ngừng họctập
để hồn thiện tri thức, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Mơi trường tâm lí thuận lợi tạo ra môi trường học tập lành mạnh , hạn chế nhữngảnh
hưởng tiêu cực đến hs.
- Môi trường tâm lí thuận lợi tạo ra bầu khơng khí tâm lí thân thiện, đoàn kết giữagiáo
viên với giáo viên và giữa giáo viên với hs tạo ra môi trường học tập thân thiện.
c. Ảnh hưởng của mơi trường trí tuệ đến hoạt động học tập của học sinh THPT
- Môi trường trí tuệ tốt giúp cho mọi đối tượng hs tiếp thu bài hiệu quả hơn, khắcphục
khó khan trong học tập mà hs mắc phải, đồng thời tạo ra ở hs niềm tin u, kính
trọnggiáo viên.
- Mơi trường trí tuệ tốt sẽ kích thích hs phát triển cao nhất tiềm năng trí tuệ của
bảnthân.- Mơi trường trí tuệ tốt là thành tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục.


Năng lựcgiảng dạy, kĩ năng giao tiếp, phương pháp dạy học, … của giáo viên có tác
động mạnh mẽđến tâm lí hs.
d. Ảnh hưởng của mơi trường xã hội đến hoạt động học tập của học sinh THPT
- Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động học tập của hs.- Môi trường

xã hội là nơi hs có thể gắn lí thuyết với thực hành, gắn lí thuyết ở nhàtrường với thực
tiễn xã hội. Thông qua môi trường xã hội hs được kiểm nghiệm, ứng dụngnhững chân
lí mình đã được học vào thực tế cuộc sống. Ngược lại, những những trí thứctrong mơi
trường xã hội sẽ góp phần bổ trợ hữu ích cho hs khi học tập ở nhà trường.
- Môi trường xã hội tạo bầu không khí tâm lí trong tập thể lớp và tạo điều kiện hỗ
trợcho các tương tác giữa người học với nhiệm vụ học tập.- Môi trường xã hội bổ trợ
cho môi trường trí tuệ, mơi trường tâm lí giúp gắn lí luận với thực tiễn, nhà trường với
xã hội
II, VẬN DỤNG THỰC TẾ
Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập cho học sinh THPT
Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh
Việc liên kết, phối hợp giữa mơi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức
xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách cơng dân được coi là một
nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục
nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực
hóa mục tiêu q trình phát triển nhân cách; tránh sự tách rời, mâu thuẫn, vô hiệu hoá
lẫn nhau gây nên tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động đối với cá nhân trong
việc lựa chọn, tiếp thu các giá trị tốt đẹp.
Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội liên kết, phối hợp thống nhất mục
đích, mục tiêu giáo dục thể hiện ở những nội dung cơ bản nhằm phát triển toàn diện
các mặt đức, trí, thể, mĩ, lao động… Mỗi mơi trường đều có một ưu thế trong việc
thực hiện các nội dung giáo dục. Gia đình có ưu thế đối với việc giáo dục định hướng
nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thói quen lao động chân tay, quan hệ ứng
xử… Nhà trường có ưu thế trong việc giáo dục tồn diện, đặc biệt là tri thức văn hố;
các chuẩn mực đạo đức, ý thức công dân… bằng các phương pháp, phương tiện hiện
đại nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nhân cách. Các đoàn thể xã hội bằng các
hình thúc tổ chức hoạt động xã hội ngồi giờ lên lớp giúp các em mơ rộng kiến thúc,
gắn tri thức với thực tiễn, chủ trương, chính sách chung của Nhà nước, của địa
phương về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Việc liên kết, phối hợp các môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ

chức xã hội diễn ra dưới nhiều hình thức, vấn đề cơ bản, quan trọng hàng đầu là các
lực lượng giáo dục đó phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tìm ra các hình
thức, giải pháp, tạo ra mỗi liên kết, phối hợp vì mục đích giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
thành những cơng dân hữu ích của đất nước. Do đó, khơng thể coi đây là trách nhiệm
riêng của lực lượng nào. Tuy nhiên, gia đình và nhà trường có trọng trách lớn hơn, bởi
vì các em là con cái của gia đình, là học sinh của nhà trường trước khi trở thành công
dân của xã hội.
Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thục hiện
những nội dung chú yếu sau:
Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục học sinh của tập thể sư phạm
nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hố, giáo
dục ngồi nhà trường.


MODULE 10
“RÀO CẢN HỌC TẬP CỦA ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG”
I. NỘI DUNG
1. Khái niệm về rào cản:
- Rào cản tâm lí là những khó khăn tâm lí ở mức độ cao, trở thành những thách thức,
trở ngại ở mức độ lớn, làm giảm động lực hoạt động của con người, ảnh hưởng tiêu
cực đến kết quả của hoạt động.
- Rào cản tâm lí trong học tập là những khó khăn tâm lí trong học tập nhưng ở mức
độ cao, có ảnh hưởng đến động lực tiến hành các hành động học tập ở học sinh và có
ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
2.Các loại rào cản học tập của các đối tượng học sinh THPT .
- Theo tơi, ở học sinh lớp mình vẫn còn rào cản học tập, biểu hiện của những rào cản
học tập:
+ Khơng hiểu bài, khó khăn trong hoạt động học tập.
+ Quan hệ ứng xử với thầy, cô giáo, bạn bè chưa tốt.

+ Khó khăn trong mối quan hệ ứng xử với các thành viên trong gia đình
+ Bị lúng túng và gặp khó khăn trong những cơng việc được tập thể giao phó
+ Những thắc mắc trong các vấn đề về giới tính
+ Khó khăn trong việc chấp hành những nội quy của nhà trường, của lớp
3. Nguyên nhân hình thành rào cản, ảnh hưởng của rào cản tới kết quả học tập
của học sinh.
*Nguyên nhân hình thành rào cản : có hai nhóm
1) Nguyên nhân chủ quan là do:
Chưa biết cách làm quen với cách học tập mới ở THCS.
Phương pháp giáo dục của thầy, cô chưa thu hút, lôi cuốn các em.
Thiếu kinh nghiệm sống và học tập một cách độc lập.
Bản thân chưa tích cực chủ động, không tự tin vào bản thân.
Bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lí, khơng hứng thú học tập.
Có cảm giác thiếu sự quan tâm của gia đình, nên chểnh mảng học tập.
Kiến thức lớp dưới học chưa chắc.
2) Nguyên nhân khách quan:
Môi trường học tập và tính chất học tập ở trường THPT khác THCS.
Lượng tri thức phải tiếp thu ở THPT nhiều và khó hơn so với ở THCS.
Bố trí thời gian học trên lớp và ở nhà cho các mơn học chưa hợp lí.
Điều kiện vật chất, phương tiện liên quan đến hoạt động học tập cịn khó
khăn.
Phương pháp giảng dạy của GV ở trường THPT khác ở THCS.
Thiếu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo.
Chưa biết tổ chức hoạt động học tập.
Hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Thiếu thời gian học tập, áp lực, kì vọng từ cha mẹ, thầy cơ giáo q lớn.
*Những ảnh hưởng của rào cản tâm lí tới kết quả học tập của học sinh THPT:
- Rào cản tâm lí của học sinh THPT xuất phát từ phía chủ quan và khách quan
gây nên. Song mức độ ảnh hưởng của chúng là khác nhau. Điều này cũng cho thấy
rằng rào cản tâm lí trong học tập của học sinh THPT là hiện tượng tâm lí có thực.



Việc nhận thức đầy đủ những nguyên nhân sẽ giúp cho chúng ta có nhữnh biện pháp
tác động nhất định để phịng, tránh những rào cản tâm lí mà các em đang gặp phải,
giúp các em học tập có kết quả cao hơn.
Thơng thường, rào cản tâm lí có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập của
học sinh. Nó làm giảm động lực học tập, khơng xác định rõ ràng được động cơ học
tập và khơng hình thành được động cơ học tập tích cực, làm trì trệ quá trình tiến hành
các thao tác, hành động học tập và khơng đạt được mục đích học tập.
4. Một số phương pháp, kỹ thuật phát hiện rào cản
Chỉ báo về các hoạt động sinh lí.
Chỉ báo về mặt nhận thức.
Chỉ báo về mặt xúc cảm.
Chỉ báo về mặt hành vi
Chỉ báo về kĩ năng
II. VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN
Đề xuất một số giải pháp xóa dần đi rào cản học tập:
+ Giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tạo cho các em niềm tin,
hứng thú, yêu thích mơn học, tích cực trong việc hỗ trợ học sinh đối mặt, ứng phó,
phát hiện và phịng tránh các rào cản tâm lí trong hoạt động học tập.
+ Trợ giúp gần gũi và thiết thực với các em, mặt khác thơng qua đó các em học
sinh có thể nhận được sự trợ giúp một cách chuyên nghiệp từ những người đào tạo, có
chun mơn về tâm lí học đường. Thơng qua các chương trình tham vấn học đường tại
phịng tâm lí học đường hoặc tham vấn tâm lí trên lớp, học sinh có thể được hỗ trợ và
từ đó có thể tìm ra phương pháp phịng tránh tốt nhất cho các rào cản tâm lí trong học
sinh
+ Tạo cho các em sân chơi lành mạnh, các hoạt động bổ trợ cho hoạt động học
tập, vui chơi, giải trí, giao lưu học hỏi lẫn nhau.
+ Tạo điều kiện cho các em hoạt động nhóm, thao luận các vấn đề học tập, giúp
cho các em tự tin, chủ động trong học tập.

MÔĐUN 17:
TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÍ THƠNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
I.NỘI DUNG
1) NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức
cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được
tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thơng tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều
nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông
tin gọi là các yếu tố nhiễu.
1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.


Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang người khác
bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thơng qua các kênh truyền tin.
1.2. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong sự phát triển xã hội
- Vai trò đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Vai trị đối với phát triển kinh tế, xã hội
- Vai trò đối với việc quản lý xã hội
1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1.3.1. Thay đổi mơ hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thơng tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21” do
UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mơ hình giáo dục:
Mơ hình
Trung tâm Vai trị người học Cơng nghệ cơ bản

Truyền thống Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin
Người học
Chủ động
PC
Tri thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Trong các mơ hình đã nêu, mơ hình “tri thức” là mơ hình giáo dục hiện đại nhất, hình
thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và truyền thơng là mạng
Internet. Mơ hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục.
1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống
một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định
trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác,
phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm
bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu, tìm
hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được
toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này làm nên động
lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hồn thiện nhà trường để đạt đến các chuẩn
đề ra.
1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về giáo
dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện

* Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mô tả giáo dục – đào tạo từ xa như:
Giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ xa hoặc giáo dục ở xa…
theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là một quá trình giáo dục – đào tạo
mà trong đó phần lớn hoặc tồn bộ q trình giáo dục – đào tạo có sự tách biệt giữa
người dạy và người học về mặt không gian hoặc (và) thời gian”.
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học tập sử
dụng mạng máy tính và internet.
1.3.4. Thay đổi phương thức quản lý
Khi máy tính chưa ra đời, cơng nghệ thông tin chưa phát triển, công tác quản lý và
điều hành ở các cơ quan, xí nghiệp, trường học được thực hiện bằng thủ cơng. Từ khi
máy tính ra đời, công nghệ thông tin phát triển, công việc quản lý đã được thay đổi,
chuyển từ quản lý thủ công sang quản lý bằng máy tính và các thiết bị công nghệ. Sự


thay đổi này đã mang lại hiệu quả to lớn cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà
trường nói riêng.
2. CÁC BƯỚC CƠ BẢN TRONG THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP TÌM KIẾM
THƠNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
a. Kỹ năng tìm kiếm thơng tin phục vụ bài giảng
Tìm kiếm thơng tin bằng website Google:
b. Một số trang Web phục vụ cho dạy và học.
Trang Web thư viện bài giảng:
Trang Web dạy học trực tuyến:
Mạng giáo dục edunet:
Một số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng ký thành
viên mới có thể sử dụng được. Để đăng ký là thành viên chúng ta làm theo hướng dẫn
của nhà quản trị. Thông thường chúng ta phải có địa chỉ email để nhà quản trị xác
nhận thơng tin đăng ký.
- Sử dụng công cụ dịch trên Google
- Cách tìm văn bản và lấy văn bản từ Internet

- Copy văn bản từ các trang web
3 - CÁCH KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO SOẠN GIẢNG GIÁO
ÁN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất
nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng
tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên
cần biết khai thác thơng tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng
của mình.
3.1. Một số yêu cầu và điều kiện thiết yếu để khai thác internet
Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thơng tin vơ tận, nhưng Internet cũng
địi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất
định.
Những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy cập vào Internet thế
nào? Làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu, tìm kiếm như Google, Yahoo,
Altavista, hay kỹ năng chọn lọc từ khố tìm kiếm phù hợp với mục đích tra... sẽ giúp
ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư liệu.
Ngồi những thơng tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc liên lạc trực
tiếp bằng thư điện tử (email) với các cá nhân, cơ sở nghiên cứu có thể tìm thấy trên
Internet hay giữa các đồng nghiệp với nhau có thể giúp cung cấp những tư liệu chuyên
môn quý.
3.2. Xây dựng thư viện điện tử ở trường THPT
Đối với giáo viên THPT, tạo một thư viện điện tử để lưu trữ thông tin phục vụ
công tác giảng dạy có một ý nghĩa thiết thực. Theo tơi mỗi trường nên ứng dụng
những thành tựu của CNTT để lập thư viện lưu trữ thông tin, tư liệu ảnh, video, một
số bài soạn mẫu phục vụ cho việc soạn và giảng bằng giáo án điện tử, các đề kiểm tra
dùng kiểm tra đáng giá kết quả học tập của học sinh, các nội dung phục vụ ngoại khố
các mơn học... sẽ nâng cao quá trình dạy học.
Với thư viện điện tử này, giáo viên đã có sẵn một số tư liệu để có thể xây dựng
giáo án điện tử riêng của mình, tham khảo một số bài giảng điện tử của đồng nghiệp,
hiểu biết thêm về những cơ sở lý luận của kiểm tra đánh giá và có thể biên soạn nội

dung bài kiểm tra cho hs trên cơ sở những bài mẫu.Dưới đây là cấu trúc cây thư mục


Thư viện điện tử:Tuy nhiên đây chỉ là một cây thư viện mà để tham khảo, các đồng
chí có thể điều chỉnh lại cho phù hợp với yêu cầu của riêng trường mình hoặc bộ mơn
của mình.
II. VẬN DỤNG THỰC TẾ
Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội cũng như phương pháp giảng dạy mới mỗi
giáo viên đã tự tạo được cho mình được các giáo án điện tử và cũng nhờ có Internet
mà các giáo án điện tử phong phú hơn về nội dung cũng như hình thức. Hầu như tất cả
các giờ học có sử dụng giáo án điện tử khơng có một học sinh nào tỏ ra chán nản, lười
biếng học tập hoặc học với tâm trạng đối phó, thụ động, mà ngược lại các em đều tỏ ra
rất thích thú. Rõ ràng học tập đối với các em đã trở thành một niềm vui lớn. Trong
thời gian qua đã tìm thấy niềm vui trong nghề nghiệp của mình. Hầu như mọi giáo
viên, từ già đến trẻ đều đang cố gắng chiếm lĩnh cho được phương pháp dạy học mới
bằng việc tích cực tìm hiểu, vận dụng CNTT và sử dụng các thiết bị hiện đại để dạy
học.
MÔĐUN 28:
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG
THPT
I.NỘI DUNG
Nội dung 1: VAI TRÒ CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Khám phá một số khái niệm; mô tả đặc điểm và vai trò của các loại
kế hoạch giáo dục.
A. Khám phá một số khái niệm
* Hoạt động giáo dục
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giở lên lớp và hoạt động ngoài
giở lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lựccá nhân, tính năng động và

sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Hoạt động giáo dục trong giở lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các
môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trinh giáo dục của cấp học do Bộ
trương Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hoạt động giáo dục ngoài giở lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phóng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục kĩ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hố, giáo dục
mơi trưởng; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh.
- Hoạt động giáo dục ngoài giở lên lớp: Là các hoạt động giáo dục được thực
hiện ngoài giở học các mơn văn hố ở trên lớp, tiếp nối và bổ sung cho các hoạt
động học tập trên lớp. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các lớp 10,
11, 12 được thiết kế thẻo hướng trọng tâm với các chủ điểm giáo dục.
- Hoạt động tập thể: Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt cuối tuần.
- Các hoạt động ngoại khố: Các hoạt động khơng thuộc chương trình chính thửc


mà nhà trường đang thực hiện, khơng có quỹ thời gian xác định trong thời khoá
biểu của nhà trường.
* Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
- Kế hoạch: “Là tồn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công
việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình
tự, thời gian tiến hành".
- Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Là tồn bộ những điều vạch ra một cách
có hệ thống về những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh
trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến
hành.

* Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
- Xây dựng: tạo ra hoặc tạo lập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Việc tạo ra một cách có hệ
thống về những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh trong
một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời gian tiến hành.
B. Mô tả đặc điểm và vai trò của các loại kế hoạch hoạt động giáo dục
* Các loại kế hoạch hoạt động giáo dục
- Theo tính tập thể hay cá nhân: Kế hoạch hoạt động giáo dục tập thể học sinh và
kế hoạch hoạt động giáo dục cá nhân học sinh.
- Theo thời gian trong năm học: Kế hoạch hoạt động giáo dục năm học, kế hoạch
hoạt động giáo dục một học kì, kế hoạch hoạt động giáo dục thẻo tháng, kế
hoạch hoạt động giáo dục thẻo tuần...
- Theo nội dung giáo dục: Kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức và ý thức công
dân, kế hoạch hoạt động giáo dục trí tuệ, kế hoạch hoạt động giáo dục lao động
và hướng nghiệp, kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất, kế hoạch hoạt động
giáo dục thẩm mĩ,...
* Đặc điểm và vai trò của các loại kế hoạch hoạt động giáo dục
Đối với giáo viên, để thực hiện có hiệu quả hoạt động sư phạm của mình, họ cần coi
trọng, xây dựng các loại kế hoạch hoạt động giáo dục một cách nghiêm túc, tỉ mỉ và
chuyên nghiệp.
Đối với các kế hoạch dài hạn (kế hoạch năm học, học kì): địi hỏi giáo viên có tầm
nhìn tổng thể các đặc điểm, sứ mạng và giá trị chung của nhà trường và tập thể lớp.
Đối với kế hoạch ngắn hạn (thẻo tháng, thẻo tuần): đòi hỏi người giáo viên cần cụ thể
hoá các nội dung trong kế hoạch thẻo thời gian, nguồn lực, phương thức, cách đánh
giá.
Hoạt động 2: Phân tích vai trị của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
đối với giáo viên trong nhà trường.
* Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với giáo viên
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh có vai trị vơ cùng quan trọng,
bởi lẽ:

- Giúp giáo viên chủ nhiệm (GVCN) xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong
việc tổ chức các hoạt động giáo dục. Từ đó đề ra các biện pháp, huy động
nguồn lực một cách tối ưu cho các hoạt động giáo dục. Kế hoạch làm giảm bớt
những hành động tuy tiện, tự phát, vô tổ chức và dễ đi chệch hướng mục tiêu.
- Giúp GVCN ln chủ động trong q trình giáo dục học sinh.
- Giúp GVCN hình dung trước những khó khăn, thử thách cần phải vượt qua để
tìm cách khắc phục.


- Kế hoạch hoạt động giáo dục đóng vai trị như kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của một tập thể lớp.
- Là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc tổ chức các hoạt động giáo
dục học sinh.
* Những hậu quả khi người giáo viên không coi trọng việc xây dựng kế hoạch
hoạt động giáo dục
- Lứng tứng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.
- Thực hiện không đầy đủ, không chuyên nghiệp và toàn diện các nội dung giáo
dục trong nhà trường nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
- Khơng ứng phó linh hoạt với sự thay đối của mơi trường.
- Dễ dàng nản chí trước những khó khăn gặp phải trong cơng tác giáo dục học
sinh.
- Khơng có căn cứ để kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của người
giáo viên, do đó, khơng tạo ra động lực thúc đẩy người giáo viên phấn đấu rèn
luyện kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm.
Hoạt động 3: Phân tích vai trị của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
đối với cá nhân và tập thể học sinh.
* Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với cá nhân và tập
thể học sinh
- Đặc điểm của một tập thể học sinh:


Một tập hợp học sinh có tổ chức chặt chẽ.

Có mục đích chung phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

Có các hoạt động chung (hoạt động học tập là chủ đạo).

Có bộ máy tự quản.

Có các mối quan hệ: tổ chức, cơng việc, thân ái.

Ln duy trì dư luận tập thể và có nội quy hoạt động.
- Các chức năng của một tập thể học sinh:
+ Chức năng định hướng.
+ Chức năng giáo dục.
+ Chức năng điều chỉnh.
- Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với cá nhân và tập
thể học sinh:
+ Giúp thực hiện tốt các chức năng của tập thể học sinh.
+ Phát huy tốt các thế mạnh của tập thể học sinh trong việc giáo dục từng cá nhân học
sinh.
+ Làm cơ sở để tập thể học sinh trở thành tập thể tự quản.
+ Giúp cá nhân học sinh chủ động tham gia các hoạt động giáo dục.
+ Tạo ra ý thức phối hợp, cộng tác giữa các cá nhân.
+ ...
* Một số khó khăn khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh THPT.
- Về đặc điểm tâm sinh lí học sinh THPT.
- Những ảnh huởng tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Mức độ quan tâm và tham gia của gia đình và các lực lượng xã hội khác trong
việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh.
- Sự chưa coi trọng vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học

sinh.
- Sự thiếu kĩ năng, nghiệp vụ trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động giáo


dục học sinh.
- Thiếu kinh phí và các nguồn lực cho việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.
Hoạt động 4: Phân tích vai trị của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
đối với cán bộ quản lí nhà trường
* Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với cán bộ quản lí
nhà tnàmg
- Việc lập kế hoạch chu đáo sẽ đưa ra được phương án tối ưu nhất để thực hiện
các mục tiêu. Nhờ đó, năng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tiết kiệm
được thời gian.
- Tạo sự thống nhất trong hoạt động của nhà trường.
- Giúp các cấp quản lí ứng phó linh hoạt với những thay đổi của môi trường.
- Kế hoạch rõ ràng sẽ thuận lợi hơn cho các bộ phận triển khai và thực thi nhiệm
vụ.
- Là cơ sở cho chức năng kiểm tra đánh giá.
Nội dung 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Hoạt động 1. Xác định các mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục học sinh
- Chia học viên của lớp thành các nhóm nhỏ thẻo các kĩ thuật khác nhau.
- Học viên làm việc nhóm thẻo yêu cầu của phiếu học tập.
- Đại diện nhóm lên thuyết trình kết quả thảo luận nhóm.
- Tổng kết các kiến thức và kinh nghiệm cơ bản.
Hoạt động 2. Xây dựng các nội dung của kế hoạch hoạt động giáo dục
- Chia học viên của lớp thành các nhóm nhỏ thẻo các kĩ thuật khác nhau.

- Học viên làm việc nhóm thẻo yêu cầu của phiếu học tập.
- Đại diện nhóm lên thuyết trình kết quả thảo luận nhóm.
- Tổng kết các kiến thức và kinh nghiệm cơ bản.
Hoạt động 3. Mô tả các phương pháp xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
Bước 1. Lớp được chia nhóm giải quyết các vấn đề.
Bước 2. Các nhóm thảo luận. Lựa chọn các ý kiến ghi ra giấy. Cử người đại diện lên
trình bày
Bước 3. Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo. Các nhóm khác nghe, nêu câu hỏi phản
biện.
Bước 4. Giảng viên phát vấn
Hoạt động 4: Thực hành phân tích mơi trường theo cơng thức SWOT, thực hành
xác định mục tiêu thông qua công thức SMART, thực hành lập kế hoạch tổ chức
một hoạt động giáo dục thẻo chủ điểm thể hiện cơng thức 5W1H2C5M.
Phương pháp: Hoạt động nhóm
Bước 1. Lớp học được chia làm 3 nhóm, một nhóm thực hành phân tích mơi trường
thẻo cơng thức SWOT, một nhóm thực hành xác định mục tiêu thơng qua cơng thức
SMART, một nhóm thực hành lập kế hoạch tổ chức một hoạt động giáo dục thẻo chủ
điểm thể hiện công thức 5W1H2C5M
Nhóm 1 được phát Phiếu học tập số 1, bao gồm một phong bi chứa các thẻ chữ (có cả
thẻ trắng để học viên ghi thẻm câu hỏi). Mỗi thẻ ghi 1 câu hỏi. Yêu cầu: sắp xếp các
câu hỏi phù hợp vào từng khu vực của SWOT.


Nhóm 2 được phát Phiếu học tập số 2, bao gồm một phong bì chứa các thẻ chữ (có cả
thẻ trắng để học viên ghi thêm yêu cầu). Mỗi thẻ ghi ý nghĩa của một thành tố của
SMART. Yêu cầu: xắp xếp đúng các thẻ phù hợp vào từng khu vực của SMART.
Nhóm 3 được phát Phiếu học tập số 3 dựa theo công thức 5W1H2C5M để xây dựng
kế hoạch một hoạt động giáo dục theo chủ điểm nhất định. Yêu cầu: chỉ rõ những nội
dung cụ thể của 5W1H2C5M.
Bước 2. Các nhóm thảo luận sau đó cử người đại diện lên trình bày.

Bước 3. Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo. Các nhóm khác nghe, nêu câu hỏi phản
biện.
Bước 4. Giảng viên tổng hợp ý kiến, chiếu kết luận trên slide.
Nội dung 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1. Triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của kế hoạch giáo dục, người chịu trách nhiệm chính
cần hình dung trước những cơng việc cụ thể sẽ được thực hiện trong buổi triển khai.
Từ đó, người triển khai kế hoạch sẽ đề nghị một người chịu trách nhiệm chính trong
việc tìm kiếm địa điểm, xác định thời gian, cơ sở vật chất và lên danh sách thành phần
tham gia cuộc triển khai, thông báo cho tồn thể những đơn vị, cá nhân có liên quan
tham gia cuộc họp; đồng thời người triển khai cũng chỉ định người chịu trách nhiệm
chính trong điều khiển cuộc triển khai.
Những nội dung chính được nêu ra trong cuộc triển khai:
- Mục tiêu của cuộc họp.
- Phân công thực hiện, sắp xếp nhân lực, phân bổ kinh phí và các điều kiện vật
chất cho việc thực hiện kế hoạch.
- Lập chương trình hoạt động, tức là kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các việc
đã nêu trong kế hoạch.
- Giao kế hoạch cho các bộ phận.
- Ra các quyết định thực hiện kế hoạch.
Sau khi kết thúc cuộc họp, người chịu trách nhiệm điều khiển phải đảm bảo rằng tất cả
các công việc đã được phân công cho các cá nhân cụ thể một cách hợp lí, nêu rõ thời
gian tiến hành và kết thúc, địa điểm thực hiện. Tất cả những điều trên cần phải được
ghi vào biên bản cuộc họp.
Để đảm bảo kiểm soát việc thực hiện một cách dễ dàng, sau cuộc họp, người chủ trì
cuộc họp cần có một số sản phẩm như biên bản cuộc họp, Sản phẩm thứ 2, một số
bảng biểu về kế hoạch thực hiện cơng việc.
Trong q trình triển khai Kế hoạch hoạt động giáo dục, cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ.

- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích.
- Giám sát và điều chỉnh, sửa chữa.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Hoạt động 2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
1. Ý nghĩa của đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
- Hoạt động đánh giá giúp giáo viên nhận biết được kết quả hoạt động có phù hợp
với mục tiêu đã đề ra hay không, những điều đã thực hiện tốt và những việc
chưa đạt yêu cầu, đồng thời tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động giáo dục.
- Việc đánh giá là cơ sở để giáo viên thực hiện bước kế tiếp là rút kinh nghiệm.


Nếu việc đánh giá đạt yêu cầu sẽ giúp giáo viên điều chỉnh, định hướng đứng
đắn trong những hoạt động giáo dục kế tiếp.
2. Những công việc cần thực hiện khi đánh giá, rút kinh nghiệm
- Nêu ra tất cả những công việc đã thực hiện tốt hoặc chưa đạt yêu cầu, những
công việc chưa thực hiện được. Khi nêu hiệu quả của công việc cần nêu rõ ai là
người thực hiện cơng việc đó để tiện cho việc tìm nguyên nhân ảnh hưởng và
khâu rút kinh nghiệm tiếp theo. Khi trình bày những thành tích đạt được cần
phải có dẫn chứng minh hoạ rõ ràng, cụ thể, chính xác và đầy đủ. Giáo viên
cũng có thể sử dụng một số thang đánh giá về hiệu quả giáo dục đối với các em
học sinh để tham khảo khi đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục
- Tiếp theo giáo viên sẽ tìm hiểu, phân tích những ngun nhân, điều kiện ảnh
hưởng đến việc thực hiện hoạt động giáo dục.
- Sau khi phân tích các nguyên nhân ảnh huởng đến hoạt động, giáo viên sẽ tổ
chức rút kinh nghiệm..
- Việc đánh giá rút kinh nghiêm thường được thực hiện khi kết thúc hoạt động,
nhưng cũng có thể thực hiện theo từng giai đoạn nếu thấy cần thiết.
3. Đối tượng tham gia đánh giá
Việc đánh giá có thể do các giáo viên tự thực hiện hoặc kết hợp với các lực lượng giáo

dục khác cùng thực hiện, chúng ta cũng có thể tổ chức cho cả giáo viên và học sinh
cùng thực hiện, hoặc giáo viên tổ chức cho các em học sinh tự nhận xét và rút kinh
nghiệm để phát huy tính tích cực, chủ động và tự quản của các em học sinh.
Hoạt động 3. Thực hành triển khai và thực hiện việc đánh giá một kế hoạch hoạt
động giáo dục cho học sinh trung học phổ thông hướng tới một chủ điểm giáo
dục trong năm
- Mỗi một nhóm lựa chọn một chủ đề hoạt động trong chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp dành cho học sinh THPT.
Người chủ trì nêu ra mục tiêu của cuộc họp, yêu cầu thư kí ghi lại những nội dung cần
thiết vào biên bản cuộc họp.
- Thực hiện thảo luận và phân công công việc

Thời gian
Các hoạt động/ công việc cụ thể
Thành lập Ban xây dựng nội dung và
thiết kế hình thức hoat động
Thành lập Ban Giám khảo cho hình
Thành lập các đội thi
Người dẫn chương trình
Mời cố vấn chuyên môn
Chuẩn bị cơ sở vật chất
Người điều hành, giám sát tồn bộ
chương
Đánh giátrình
việccuộc
thựcthi
hiện cuộc thi

Bắt
đầu


Địa
điểm
Hồn
thực
thành
hiện

Người
chịu
trách
nhiệm
chính

Chi
phí
cần
thiết

Kết quả đạt
được/ u
cầu cơng
việc


Phương pháp, phương tiện
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, giấy A0, bút viết bảng, máy tính, máy chiếu...
Các bước tiến hành
Bước 1. Lớp được chia làm hai nhóm. Mọi nhóm sẽ lụa chọn một mẫu giáo án về hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Sau đó mọi nhóm sẽ tổ chức triển khai và thực hiện

việc đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đó.
Bước 2. Các nhóm thảo luận, lựa chọn các ý kiến ghi ra giấy A0, cử người đại diện lên
trình bày.
Bước3. Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo. Các nhóm khác nghe, nêu câu hỏi phản
biện.
V. Tự đánh giá: Bản thân tiếp thu và vận dụng được 85% so với yêu cầu kế
hoạch đặt ra
Điểm ND 3
Kết quả

Cá nhân
tự đánh
giá

TB
ND 3


đun
5


đun
10


đun
17

Môđun

28

8,8

8,5

8,5

8,8

8,5

Xếp
loại

Khá

Nhà
trường
đánh giá

Sơn Thành, ngày

tháng 4 năm 2019
Người viết thu hoạch
Phạm Thị Nhung




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×