MỤC LỤC
MỞ BÀI
Trong điều kiện kinh tến thị trường, việc giải thể doanh nghiệp diễn
ra phổ biến đối với nhiều loại hình doanh nghiệp. Theo đó khi doanh nghiệp
muốn giải thể, cần phải tìm hiểu các quy định của pháp luật về vấn đề này.
Quy định về giải thể doanh nghiệp gắn liền với quá trình ra đời và phát triển
của pháp luật doanh nghiệp qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Để tìm hiểu
các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp, em xin chọn phân tích
đề tài: “Phân tích quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành về giải thể
doanh nghiệp và nêu những bất cập cơ bản của pháp luật về giải thể
doanh nghiệp ở Việt Nam”.
1
NỘI DUNG
1. Khái niệm về giải thể doanh nghiệp
1.1. Định nghĩa về giải thể doanh nghiệp
Khoản 6 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tình trạng
của doanh nghiệp đã giải thể “là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã
hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phịng Đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều
209 Luật Doanh nghiệp”.
Tiếp cận giải thể ở phương diện trên có thể thấy, giải thể doanh
nghiệp là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một
chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả cho
các chủ nợ. Giải thể doanh nghiệp không phải là một sự kiện pháp lý mà là
một quá trình và quá trình này phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trong đó, pháp luật quy định một trong các điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể đó là phải bảo đảm thanh toán hết
các khoản nợ và thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản cũng như nghĩa vụ hợp
đồng khác với các bên liên quan đồng thời phải khơng trong q trình giải
quyết tranh chấp tại Tịa án hoặc Trọng tài.
2
Như vậy, giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một
cách hợp pháp, là quá trình dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh tốn hoặc bảo đảm
thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, bản chất của giải thể doanh nghiệp là việc dẫn đến việc
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp về pháp lý và thực tế
Theo quy định về trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp tiến hành thủ tục giải thể, các họat động kinh doanh phải dừng lại,
doanh nghiệp phải tổ chức thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
Thứ hai, giải thể doanh nghiệp là thủ tục mang tính hành chính
Việc giải thể doanh nghiệp là do doanh nghiệp tự quyết định tiến
hành thủ tục giải thể theo trình tự, thủ tục pháp luật như thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, thủ tục chốt sổ BHXN cho người lao động tại cơ quan
BHXH, thủ tục đề nghị xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu gửi Tổng
cục Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu), thủ tục nộp hồ sơ giải thể
tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Đây đều là thủ tục được tiến hành tại các
cơ quan hành chính và do các cơ quan hành chính thực hiện.
Thứ ba, giải thể doanh nghiệp có thể mang tính tự nguyện hoặc bắt
buộc
Giải thể doanh nghiệp mang tính chất tự nguyện trong trường hợp
quyết định giải thể bắt nguồn từ ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp.
Giải thể mang tính chất bắt buộc trong trường hợp quyết định giải thể
doanh nghiệp được đưa ra không xuất phát từ ý chí chủ quan của doanh
nghiệp mà phụ thuộc vào ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
doanh nghiệp khơng thỏa mãn các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp
3
luật hoặc có sự vi phạm pháp luật trong quá trình thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp.
Thứ tư, giải thể doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp và doanh nghiệp
khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài
Doanh nghiệp muốn chấm dứt sự tồn tại bằng thủ tục giải thể thì phải
tiến hành thanh lý tài sản và bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ cũng
như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng. Đồng thời, doanh nghiệp phải
không trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án hoặc Trong tài. Đây
là đặc trưng của giải thể doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của
các chủ thể liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Thứ năm, lý do giải thể khá đa dạng
Lý do giải thể doanh nghiệp khá đa dạng, có thể xuất phát từ sự vi
phạm pháp luật doanh nghiệp hoặc từ ý chí tự nguyện của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp khơng có nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua
lỗ nhưng chưa đến mức mất khả năng thanh toán.
2. Quy định của pháp luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp
2.1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, các
trường hợp giải thể doanh nghiệp gồm:
Thứ nhất, giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều
lệ công ty mà khơng có quyết định gia hạn
Điều lệ cơng ty là bản thỏa thuận giữa những người chủ sở hữu công
ty với nhau, là sự cam kết, ràng buộc các thành viên trong một luật lệ chung
được soạn thảo căn cứ trên những khuôn mẫu chung của pháp luật để ấn
4
định các nguyên tắc về cách thức thành lập, quản lý, hoạt động và giải thể
của doanh nghiệp.
Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp do chủ sở hữu,
các thành viên, cổ đông công tỷ thỏa thuận hoặc do sự cấp phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn
hoạt động mà chủ sở hữu các thành viên, cổ đông khơng xin gia hạn hoặc
có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì cơng ty sẽ phải
tiến hành thủ tục giải thể. Như vậy, Luật Doanh nghiệp trao quyền chủ động
cho chủ sở hữu doanh nghiệp trong việc quyết định doanh nghiệp sẽ tiếp tục
hoạt động hay giải thể, thể hiện thông qua hành vi đăng ký thời gian hoạt
động của doanh nghiệp.
Thứ hai, giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Đây là trường hợp tự nguyện giải thể mà pháp luật Việt Nam cũng
như một số nước trên thế giới đều ghi nhận dựa trên cơ sở quyền tự do kinh
doanh của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp vì những lý do khác nhau
như lợi nhuận kinh doanh thấp, thua lỗ kéo dài, có mâu thuẫn nội bộ hoặc
hoạt động kinh doanh khơng cịn phù hợp với mục đích kinh doanh ban đầu,
… mà khơng muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hồn tồn có quyền
quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh
doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là
quyết định hồn tồn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh
nghiệp và tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp mà người có quyền
quyết định lại khác nhau, cụ thể: Theo nghị quyết, quyết định của chủ
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối
với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần.
5
Thứ ba, giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06
tháng liên tục mà khơng làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Đây là trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải
thể bởi một trong những điều kiện pháp lý để công ty được tồn tại là đảm
bảo đủ số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình cơng ty, pháp
luật quy định về số lượng thành viên tối thiếu là khác nhau như đối với
công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đơng, cơng ty hợp danh phải có ít nhất
2 thành viên hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có ít nhất
2 thành viên.
Trong q trình hoạt động vì một lý do nào đó dẫn đến cơng ty khơng
cịn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định pháp luật. Lúc này,
doanh nghiệp không bắt buộc công ty phải tiến hành giải thể ngay lập tức
mà dành cho công ty một khoảng thời gian 06 tháng để công ty kết nạp
thành viên hoặc thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu
quá thời hạn 06 tháng liên tục mà công ty không kết nạp được thêm thành
viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp thì sẽ phải buộc làm
thủ tục giải thể.
Thứ tư, giải thể khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp (Giấy CNĐKDN)
Giấy CNĐKDN là căn cứ pháp lý ghi nhận sự ra đời và công nhận về
mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp. Chế tài thu hồi Giấy CNĐKDN
là chế tài nghiêm khắc đặt ra với các vi phạm pháp luật nghiêm trọng của
doanh nghiệp như giả mạo hồ sơ giấy tờ đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp được thành lập bởi những người bị cấm thành lập doanh nghiệp,
doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, … hoặc bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy
6
CNĐKDN. Khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy CNĐKDN, điều đó có nghĩa
doanh nghiệp đó sẽ bị Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh
doanh. Do đó, bắt buộc doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục giải thể.
Ngoài ra, điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định: “Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định
khác.”
Và điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định, việc
thu hồi Giấy CNĐKDN là một biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020
đã loại trừ trường hợp giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy CNĐKDN
do vi phạm hành chính về quản lý thuế nhằm đảm bảo tính đồng bộ với quy
định của pháp luật về quản lý thuế, đảm bảo quyền lợi cho các doanh
nghiệp.
Như vậy, khác với các trường hợp giải thể tự nguyện theo ý chí của
chủ sở hữu doanh nghiệp, đây là trường hợp giải thể bắt buộc theo ý chí của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này thể hiện vai trò quản lý nhà
nước của các cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với các chủ thể liên quan; phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
2.2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Doanh nghiệp
chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài
sản khác và khơng trong q trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án hoặc
Trọng tài….”
Theo quy định trên, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản…. Đây là điều kiện quan
7
trọng để giải thể doanh nghiệp, nếu không đáp ứng được điều kiện này
doanh nghiệp không thể chấm dứt hoạt động bằng hình thức giải thể mà
phải thực hiện thủ tục phá sản. Quy định này không chỉ tạo cơ sở pháp lý để
chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi của những
chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của các chủ nợ và người lao
động, hạn chế việc doanh nghiệp trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ.
2.3. Các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện giải thể doanh
nghiệp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền trong
giải thể doanh nghiệp gồm:
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh:
Điểm e khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cơ quan
đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
e) Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ
tục giải thể theo quy định của Luật này;
Như vậy, trong thủ tục giải thể doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy CNĐKDN và yêu cầu doanh
nghiệp làm thủ tục giải thể.
+ Tòa án:
Theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thể doanh
nghiệp trong thời hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy CNĐKDN hoặc theo
quyết định của Tịa án.
Như vậy, khi có quyết định giải thể doanh nghiệp của Tịa án có hiệu
lực thi hành, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thực hiện ngay việc thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin
8
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, Tòa án có thẩm quyền tuyên
bố giải thể doanh nghiệp.
+ Cơ quan quản lý thuế:
Trường hợp doanh nghiệp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
theo quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điều 135 Luật Quản lý
thuế 2019 thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi văn bản
yêu cầu đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy CNĐKDN.
2.4. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Khoản 4 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Trước khi
nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh”.
Căn cứ theo quy định trên, trước khi tiến hành thủ tục giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp bắt buộc phải chấm dứt tất cả hoạt động của các chi
nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh khác nếu có.
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại
Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể cơng ty
Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần
tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải
được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và
bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề
liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh
9
toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao
động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.
Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể
Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông
báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể
doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp cịn
nghĩa vụ tài chính chưa thanh tốn thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể
phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có
liên quan. Thơng báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa
điểm và phương thức thanh tốn số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ.
Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty
Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về
người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh
nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:
(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước
lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
(2) Nợ thuế;
(3) Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh
nghiệp, phần cịn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên,
cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.
10
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thời hạn
thanh lý hợp đồng khơng được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể.
Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020
thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
cũng được quy định cụ thể tại Điều 210 Luật này.
Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 thì sau
thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể
theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải
thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.5. Đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể có liên quan trong
quá trình giải thể doanh nghiệp
Pháp luật quy định việc bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể có
liên quan trong q trình giải thể doanh nghiệp được thể hiện bằng hai nội
dung chính là quy định về cấm doanh nghiệp thực hiện một số hành vi nhất
định và quy định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp bị giải
thể.
Thứ nhất, cấm doanh nghiệp thực hiện một số hành vi nhất định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 thì kể từ khi
11
có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây: cất giấu, tẩu tán tài sản;
từ bỏ hoặc giảm bớt quyền địi nợ, chuyển các khoản nợ khơng có bảo đảm
thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp
đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp, cầm cố, thể
chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực; huy động vốn dưới mọi hình thức.
Việc quy định này nhằm bảo đảm nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp phải được thực hiện triệt để trên cơ sở tài sản của doanh nghiệp,
đồng thời dảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan.
Thứ hai, quy định về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp bị
giải thể. Theo đó, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên
Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, Giám đốc/Tổng
Giám đốc, thành viên cơng ty hợp danh phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ giải thể
không chứng xác hoắc giả mạo, họ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán xong các nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện được. Đồng thời, chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời gian 03
năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Quy định này góp phần nâng cao trách nhiệm của người quản lý
doanh nghiệp thông qua làm rõ trách nhiệm cá nhân của người quản lý
doanh nghiêp, góp phần ràng buộc trách nhiệm của người quản lý doanh
nghiệp nếu như có sai sót, khơng trung thực trong hồ sơ giải thể doanh
nghiệp. qua đó bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể có
liên quan.
12
3. Một số bất cập cơ bản của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và
đề xuất một số giải pháp
3.1. Một số bất cập cơ bản của pháp luật về giải thể doanh
nghiệp
Thứ nhất, thẩm quyền tuyên bố giải thể của Tòa án hiện nay còn
nhiều bất cập
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015,
Tịa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính và
hành vi hành chính. Liên quan đến việc giải thể doanh nghiệp, đối tượng
khiếu kiện thường là các quyết định hành chính, hành vi hành chính như
cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng nhận ĐKDN. Theo đó, Tịa án
có thẩm quyền tun hủy một phần hoặc tồn bộ quyết định hành chính trái
pháp luật hoặc tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật. Như vậy, Tịa
án chỉ có thẩm quyền tun bố hủy bỏ hiệu lực của Giấy CNĐKDN, Giấy
chứng nhận đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trái pháp luật
chứ khơng có thẩm quyền tun bố giải thể doanh nghiệp. Ngồi ra Bộ luật
Hình sự 2015 quy định về việc xử lý đối với pháp nhân thương mại, trong
đó có quy định đình chỉ pháp nhân hoạt động vĩnh viễn (Điều 79). Tuy
nhiên, theo quy định này thì Tịa án có thẩm quyền tun bố đình chỉ hoạt
động của doanh nghiệp chứ không phải tuyên bố giải thể doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trong các văn bản pháp luật tố tụng khác như BLTTDS 2015,
BLTTHS 2015 cũng khơng có căn cứ pháp lý nào quy định Tịa án có thẩm
quyền tuyên bố giải thể doanh nghiệp hay chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư. Như vậy, quy định Tịa án có thẩm quyền tun bố giải thể doanh
nghiệp và chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư chưa thống nhất với các văn
bản khác.
Thứ hai, Luật doanh nghiệp chưa quy định việc gửi quyết định giải
thể doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đảm bảo nghĩa vụ đóng
13
bảo hiểm xã hội cho người lao động trước khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động.
Luật Doanh nghiệp chỉ quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến
cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động trong doanh
nghiệp. Trong khi đó, thì trình tự thanh lý tài sản của doanh nghiệp và trong
hồ sơ giải thể doanh nghiệp gửi về cho cơ quan đăng ký kinh doanh luôn đề
cập đến việc thanh toán nợ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhưng
khi doanh nghiệp giải thể thì quyết định giải thể không được gửi đến cơ
quản bảo hiểm xã hội là chưa phù hợp. Bởi lẽ, thưc tế việc cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã
hội, giám sát doanh nghiệp trong việc thưc hiện nghĩa vụ BHXH được xem
như là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp giải thể. Việc
bỏ sót chủ thể được thơng báo, gửi quyết định giải thể cho cơ quan bảo
hiểm xã hội vơ hình chung gây khó khăn cho doanh nghiệp trong q trình
giải thể, nếu cơ quan BHXH khơng nắm được thông tin doanh nghiệp giải
thể ngay từ đầu sẽ rất khó cho cơ quan bảo hiểm trong việc xác nhận doanh
nghiệp giải thể hồn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho nguiowif lao
động, dẫn đến việc ách tắc trong tiến trình giải thể doanh nghiệp trên thực
tế.
Thứ ba, thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể chưa rõ ràng, còn
nhiều yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại cơ quan nhà
nước khác nhau. Điều này dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất trong yêu
cầu hồ sơ từ phía các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết thủ tục và
khiến doanh nghiệp phải mất nhiều công sức để chuẩn bị.
Thứ tư, chưa có quy chế liên thơng, chia sử thông tin giữa các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp khi thực hiện giải thể phải cung cấp cùng một
loại giấy tờ nhiều lần tại các cơ quan nhà nước khác nhau như quyết định
giải thể của doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục giải thể doanh nghiệp
14
vừa phải nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan hải
quan, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan công an.
Cụ thể, doanh nghiệp khi giải thể phải thực hiện thủ tục hành chính
với các cơ quan quản lý nhà nước như: (1) Thủ tục chấm dứt hoạt động của
đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh); (2)
Thủ tục thông báo giải thể và gửi Quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký
kinh doanh; (3) Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động (nếu có
sử dụng lao động); (4) Thủ tục đề nghị xác nhận không nợ thuế xuất nhập
khẩu gửi Tổng Cục Hải quan (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu); (5) Thủ
tục xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế
nội địa; (6) Thủ tục thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp;
(7) Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc (nếu có đơn
vị phụ thuộc); (8) Thủ tục hủy con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu của
Doanh nghiệp tại cơ quan Công an; (9) Thủ tục xin giải thể và xóa tên
doanh nghiệp tại phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và đầu tư. Các
thủ tục hành chính này được giải quyết tại nhiều cơ quan nhà nước khác
nhau. Do đó, doanh nghiệp phải chạy đi, chạy lại nhiều nơi để thực hiện.
Điều này là vô cùng mất thời gian và tốn kém chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ năm, chế tài xử lý đối với chủ doanh nghiệp trong thực hiện
nghĩa vụ giải thể khi đã chấm dứt hoạt động chưa đủ sức răn đe, nhiều chủ
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm tới nghĩa vụ
giải thể, phá sản doanh nghiệp
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp giải thể
không đúng quy định sẽ được thực hiện theo Điều 36 Nghị định
50/2016/NĐ-CP với các mức xử phạt như sau: “Doanh nghiệp không giải
thể trong trường hợp theo luật phải làm thủ tục giải thể thì sẽ bị phạt tiền
từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả
đối với trường hợp vi phạm này là buộc phải tiến hành thủ tục giải thể
doanh nghiệp theo quy định”.
15
Như vậy, đối với mức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến
10.000.000 đồng thì khơng đủ sức răn đe đối với nhiều chủ doanh nghiệp.
3.2. Một số giải pháp khắc phục các bất cập về giải thể doanh
nghiệp
Thứ nhất, xây dung hệ thống quản lý thơng tin đồng bộ
Có thể thấy, vướng mắc nhất hiện nay khi thực hiện thủ tục giải thể là
khơng có hệ thống thơng tin đồng bộ, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan
nhà nước đặc biệt là cơ quan thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc
xây dựng một hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp về hoạt động kinh
doanh, thuế, bảo hiểm xã hội sẽ trở thành công cụ hiệu quả để quản lý hoạt
động doanh nghiệp nói chung và đơn giản thủ tục giải thể doanh nghiệp nói
chung.
Hệ thống thông tin đồng bộ là điều kiện tiên quyết tiến tới triển khai
hệ thống một cửa trong giải thể. Doanh nghiệp chỉ nộp hồ sơ đăng ký giải
thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Toàn bộ thủ tục xác nhận nghĩa vụ thuế
sẽ được thực hiện trên hệ thống thông tin chung. Đồng thời thực hiện đồng
thời thủ tục giải thể doanh nghiệp và giải thể đơn vị phục thuộc.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ không mất thời gian để thực hiện thủ tục
giải thể tại các cơ quan nhà nước mà chỉ phải hồn thiện hồ sơ tại bơ phận
một cửa.
Thứ hai, nâng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm về giải thể doanh nghiệp.
Để tăng ý thức, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người đại diện
theo pháp luật trong việc tuân thủ pháp luật, cũng như có cơ chế pháp lý rõ
ràng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý những đối tượng
này, cần thiết lập và quy định rõ các biện pháp chế tài đối với chủ doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp
16
không tuân thủ quy định về giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã rơi
vào tình trạng khó khăn, phải tạm ngừng hoạt động. Có thể tham khảo một
số biện pháp chế tài sau đây: Cấm thành lập công ty mới, cấm đảm nhiệm
chức vụ người đại diện theo pháp luật trong một thời gian nhất định, cấm
góp vốn vào các công ty khác, ...; với các trường hợp chủ doanh nghiệp bỏ
trốn trong khi vẫn còn nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, cơ quan thuế có
trách nhiệm gửi thông báo sang cơ quan Công an tỉnh và cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động để phối hợp theo dõi, quản
lý chặt chẽ các đối tượng này
Thứ ba, nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chia
sẻ dữ liệu trên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thuế, cơ quan hải quan.
Để quy trình, quy chế liên thơng thật sự có hiệu quả đề nghị nghiên
cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm chia sẻ thông tin và
phối hợp giải quyết thủ tục một cách nhanh nhất. Hiện nay, về phía cơ quan
thuế đã có cơ sở dữ liệu riêng theo dõi về tình hình nộp thuế của doanh
nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh có cơ sở dữ liệu riêng theo dõi các
thông tin đăng ký doanh nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới cần nghiên cứu,
đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng các cơ sở dữ liệu này nhằm chia sẻ thông
tin, phối hợp giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh, cũng như cơ quan hải quan và cơ quan bảo hiểm
xã hội.
KẾT LUẬN
Qua phân tích các quy định về giải thể doanh nghiệp, có thể thấy
Luật doanh nghiệp Việt Nam đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc thực hiện thủ tục giải thể. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại
17
trong các quy định về giải thể doanh nghiệp cần được tiếp tục cải cách,
khắc phục để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường, hội nhập của nước ta.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Thương mại – Trường Đại học Luật Hà Nội;
2. Luật Doanh nghiệp 2014;
3. Luật Doanh nghiệp 2020;
18
4. Luận văn thạc sĩ Luật học – Pháp luật về giải thể doanh nghiệp và
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Lạng Sơn – Hà Thị Ngọc Mai;
5. Luận văn thạc sĩ Luật học – Giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn tại tỉnh Sơn La – Đặng Văn
Hiệp;
6. />7. />8. />9. />_detail.aspx?itemid=81.
19