Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng kiến thức pháp luật kinh tế để giải quyết tình huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.27 KB, 21 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH TẾ
Tên đề tài: Vận dụng kiến thức môn Pháp luật kinh
tế giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình
hoạt động của Công ty cổ phần Đại Minh

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ TÂM

Sinh viên thực hiện:

Huỳnh Kim Tuyến - 2030070002

Lớp:

20CDQTKD01

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT KINH TẾ
Tên đề tài: Vận dụng kiến thức môn Pháp luật kinh
tế giải quyết các tình huống xảy ra trong quá trình
hoạt động của Công ty cổ phần Đại Minh

Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ TÂM

Sinh viên thực hiện:

Huỳnh Kim Tuyến - 2030070002

Lớp:

20CDQTKD01

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021


TRƯỞNG KHOANGÂN
TỔHÀNG
TRƯỞNGĐỀ
BỘ MÔN

THICHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI

THÔNG TIN HỌC PHẦN
Tên học phần
: ghi rõ thông tin

Mã số học phần
: ghi rõ thông tin
TRƯỜNG CAO
ĐẲNG
KINH
TẾ
KỸ
THUẬT
Số tín chỉ (ĐVHT) HIỆU :TRƯỞNG
ghi rõ thơng tin
KhóaPHỐ
áp HỒ
dụng
: ghi rõ thơng tin áp dụng từ khóa nào
DUYỆT
THÀNH
CHÍ MINH
HÌNH THỨC THI:
LÝ THUYẾT – TỰ LUẬN
PHIẾU GIAO
TÀIgian thi
Thời gian
: ghiĐỀ
rõ thời
Tài liệu
: ghi rõ được hay không được sử dụng
Tên môn
học:
Pháp
luật

kinh
tế
Mã môn học: MH3104606
tài liệu
Tên đề tài: Vận dụng kiến thức môn Pháp luật kinh tế giải quyết các tình huống

SỐ LƯỢNG CÂU HỎI
xảy ra trong quá
hoạt động
cổsố
phần
Đạicâu
Minh
Số trình
câu hỏi/đề
thi của Cơng
: ghityrõ
lượng
hỏi/đề thi
Giảng viên
hướngTIN
dẫn:NGƯỜI
Nguyễn BIÊN
Thị Tâm
THƠNG
SOẠN

Họ tên
:
MSSV: 2030070002

Đơn vị
Ơng An,….
ơng Bình, bà Hạnh, ơng Tấn, ơng Minh (Khơng thuộc đối tượng

Họ tên HSSV: HUỲNH KIM TUYẾN

quy định tại K2Điều 17 LDN 2020) và bà Sương (luật sư) là những cổ đơng
sáng lập góp vốn thành lập cơng ty cổ phần có tên Cơng ty cổ phần Đại Minh
ngành nghề kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng nơng sản có
trụ sở giao dịch chính tại đường Tơ Hiến Thành, Quận 10 Thành phố Hồ Chí
Minh. Cơng ty được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành
lập ngày 12/3/ 2016 , có vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Điều lệ công ty khơng có quy
định khác với quy định của pháp luật. Trong đó ơng An góp 500 triệu đồng, ơng
Bình góp 700 triệu, Bà Hạnh góp vốn có tài sản là quyền sử dụng khu đất có địa
chỉ tại xã Lê Minh Xn, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh trị giá 1 tỷ 200
triệu đồng dự định để làm kho tập kết hàng hóa, ơng Tấn góp vốn bằng tài sản là
chiếc xe tải 15 tấn trị giá 800 triệu đồng do ông đứng tên là chủ sở hữu, ông
Minh góp 1 tỷ đồng, bà Sương góp 1 tỷ 800 triệu. Bà Sương được bầu là Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công ty, ông Minh được bầu làm Giám đốc công ty.
Bạn hãy vận dụng kiến thức pháp luật kinh tế để trả lời, giải thích, nêu cơ sở
pháp lý đối với các câu hỏi và tình huống sau:


PHẦN 01: CÂU HỎI (4 điểm)
1. Hồ sơ đăng ký cơng ty cổ phần gồm những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ ở đâu, nêu
cơ sở pháp lý? Đại diên pháp luật của công ty là ai? Nêu cơ sở pháp lý? (1.5
điểm)
2. Để phù hợp với quy định của pháp luật thì các cổ đơng phải làm gì với tài sản
góp vốn của mình? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý ? (1.5 điểm)
3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần Đại Minh có ban kiểm sốt khơng? Giải

thích, nêu cơ sở pháp lý ? (1 điểm)
PHẦN 02: TÌNH HUỐNG (5 điểm)
 Tình huống 4: Giả sử trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên, Bà
Sương đề xuất mời ông Chánh (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2,
điều 17 LDN 2020) một người có trình độ chun mơn rất giỏi trong lĩnh vực
mà công ty đang hoạt động về làm Giám đốc công ty. Tuy nhiên ơng Minh lại
phản đối vì cho rằng Giám đốc phải là cổ đông của công ty. Nêu ý kiến của anh/
chị trong tình huống trên? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
 Tình huống 5: Vào tháng 5/2018 ông Minh đi định cư ở nước ngồi, ơng
quyết định chuyển nhượng tồn bộ phần vốn góp của mình (cổ phần phổ thơng
và cổ phần ưu đãi biểu quyết) cho ơng Trí là bạn thân của mình. Hỏi quyết định
của ơng Minh có phù hợp với quy định của pháp luật? Giải thích, nêu cơ sở pháp
lý? (1 điểm)
 Tình huống 6: Ngày 12 tháng 5 năm 2020 ông Chánh với tư cách là
Giám đốc Công ty cổ phần Đại Minh (Bên A) ký hợp đồng mua bán hàng hóa
với Cơng ty TNHH An Bình (Bên B) do ơng Việt làm Giám đốc, cơng ty có trụ
sở chính tại Thành phố Bn Mê Thuật tỉnh ĐăcLăk hàng hóa gồm hạt cà phê,
hạt tiêu, hạt điều, hạt macca với số lượng 50 tấn các loại trị giá hợp đồng là 2 tỷ
200 triệu đồng (bao gồm VAT). Hai bên đã thảo luận đàm phán, đồng ý, thỏa
thuận ký kết hợp đồng về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn hàng hóa, giá cả,
phương thức giao nhận, phương thức thanh toán (chuyển khoản) …
Nếu một bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng hoặc thanh tốn thì hợp đồng sẽ bị
đình chỉ, bên vi phạm phải:
 Bồi thường thiệt hại nếu có và chịu phạt hợp đồng 8% giá trị hợp đồng phần
vi phạm


 Có điều khoản thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành ở
Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC).
Bên A đặt cọc trước 500 triệu đồng (chuyển khoản) và sẽ thanh toán đầy đủ

khi bên B thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng ghi trong hợp đồng (chuyển
khoản). Hợp đồng được thực hiện làm 3 đợt:
Đợt 1: Hợp đồng thực hiện trong tháng 6/2020, số lượng hàng hóa là 15 tấntrị giá 660 triệu đồng(bao gồm VAT) - Đã thanh lý hợp đồng
Đợt 2: Hợp đồng thực hiện vào tháng 8/2020 - sồ lượng hàng hóa là 20 tấn –
trị giá 880 triệu đồng (bao gồm VAT) - Đã thanh lý hợp đồng
Đợt 3: Hợp đồng thực hiện ngày 20/10/2020 – giao hết số hàng còn lại là 15
tấn trị giá 660 triệu đồng (bao gồm VAT) tuy nhiên thời tiết lúc này ở Tây
Nguyên rất bất lợi mưa bão liên tục kéo dài kho chứa hàng của công ty bị nước
mưa tràn vào gây ẩm mốc hư hỏng một số hàng hóa với số lượng 5 tấn thiệt hại
khoảng 220 triệu đồng (bao gồm VAT), khi bên B giao hàng qua kiểm tra bên A
phát hiện hàng không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nên đã
đình chỉ hợp đồng và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại toàn bộ hàng hóa là 15
tấn hàng trị giá 660 triệu đồng cùng chi phí thiệt hại phát sinh. Bên B khơng
đồng ý với yêu cầu của bên A và chỉ bồi thường 5 tấn hàng hóa hư hỏng bằng
việc giao lại số hàng tương ứng, hai bên không đạt được thỏa thuận. Bên A quyết
định khởi kiện bên B tại Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Anh/ chị hãy
bình luận tình huống trên.
7. Việc Cơng ty cổ phần Đại Minh (bên A) khởi kiện ra Tịa án có phù hợp
với quy định của pháp luật khơng và Tịa án có thẩm quyền giải quyết khơng?
Giải thích? Nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
8. Công ty cổ phần Đại Minh đình chỉ hợp đồng có đúng quy định khơng?
Giải thích, nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
9. Giả sử sau quá trình thương lượng hai bên thống nhất vấn đề bồi thường,
bên B sẽ Bồi thường thiệt hại là giao lại đúng số lượng hàng đã hư hỏng và chấp
nhật chịu phạt 8% giá trị hợp đồng phần vi phạm . Ban hãy tính số tiền mà cơng
ty An Bình (Bên B) phải bồi thường cho cơng ty Đại Minh (bên A) là bao nhiêu?
(1 điểm)
10. Trình bày văn bản; Đúng mẫu, mục lục; viết phần mở đầu: lời cảm ơn, bố
cục, mục đích,.. (1 điểm).



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

Điểm:………./10

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nguyễn Thị Tâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
PHẦN 1: CÂU HỎI.................................................................................................4

1.1. Câu 1:..............................................................................................................4
1.2. Câu 2:..............................................................................................................5
1.3. Câu 3:..............................................................................................................6
PHẦN 2: TÌNH HUỐNG........................................................................................8
2.1. Tình huống 4: ................................................................................................8
2.2. Tình huống 5:..................................................................................................8
2.3. Tình huống 6: …..............................................................................................9
2.4. Câu 7:............................................................................................................12
2.5. Câu 8:............................................................................................................12
2.6. Câu 9: ...........................................................................................................13
PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15

1|Page


LỜI CẢM ƠN
Qua khoản thời gian cùng gắn bó học tập môn Pháp luật kinh tế này, em
đã cảm thấy mình trở thành người biết ơn, biết trân trọng và trưởng thành hơn.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Tâm, người đồng
hành cùng em trong suốt thời gian vừa qua. Nhờ có cơ mà trong q trình theo
học mà em đã có những kiến thức bổ ích cho mình, thơng qua những tài liệu q
giá mà cô đã dành tặng cho em.
Hiện tại, em đang theo học tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh. Nhờ có q thầy cơ của trường mà em có điều kiện và cơ hội
để thực hiện bài tiểu luận này – một cơ hội vơ cùng q giá để chúng em có
thêm nhiều kiến thức, học hỏi được những điều hay và trở thành một con người
hồn thiện hơn.
Mơn học Pháp luật kinh tế là một môn học vô cùng thú vị và bổ ích, mang
lại nhiều giá trị thực tiễn để ứng dụng trong đời sống. Tuy nhiên, do vốn kiến

thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy,
dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận của em khó tránh khỏi
những thiếu sót và nhiều chỗ chưa được chính xác. Kính mong q thầy cơ xem
xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

2|Page


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, hàng ngày có rất nhiều doanh nghiệp
thành lập, bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp phá sản. Các hoạt động
giao kết hợp đồng diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Đối với một sinh viên kinh tế,
nếu khơng có hiểu biết về pháp luật kinh tế, chắc chắn những hoạt động trong
kinh doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Nhận thấy được tầm quan trọng của Pháp luật về kinh tế, cũng như nâng cao
nhận thức của mình trong các vấn đề xã hội diễn ra hàng ngày, em xin chọn đề
tài: “Vận dụng kiến thức mơn Pháp luật kinh tế giải quyết các tình huống
xảy ra trong q trình hoạt động của Cơng ty cổ phần Đại Minh.”
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: là công ty Cổ phần Đại Minh.
 Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã học trong môn Pháp luật kinh tế để giải quyết
những tình huống xãy ra trong q trình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
 Cấu trúc của tiểu luận
Cấu trúc của bài tiểu luận gồm 3 phần:
PHẦN 1: CÂU HỎI
PHẦN 2: TÌNH HUỐNG
PHẦN 3: KẾT LUẬN


3|Page


PHẦN 1: CÂU HỎI
1.1. Câu 1: Hồ sơ đăng ký cơng ty cổ phần gồm những giấy tờ gì? Nộp hồ
sơ ở đâu, nêu cơ sở pháp lý? Đại diện pháp luật của công ty là ai? Nêu cơ sở
pháp lý?
 Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm những giấy tờ: theo Điều 22, Luật
Doanh Nghiệp 2020 hồ sơ đăng kí của cơng ty cổ phần gồm:
“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người
đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo
ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngồi là tổ chức.
Đối với cổ đơng là tổ chức nước ngồi thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức
phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư.”
 Nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh: Khoảng 1 Điều 26 Luật Doanh Nghiệp
2020 có quy định:

“Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện
đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương
thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

4|Page


c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”
Do vậy, để đăng kí thành lập doanh nghiệp có 3 cách: có thể nộp trực tiếp tại
Phịng đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh; hoặc có thể đăng kí doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính gửi về Phịng
đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh; hoặc
có thể đăng kí doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
 Đại diện theo pháp luật của công ty: Khoảng 2, Điều 137, luật Doanh
Nghiệp 2020 quy định:
“Trường hợp cơng ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp cơng ty có hơn
một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
Như vậy, đại diện Pháp luật của công ty là bà Sương (người giữ chức Chủ
tịch Hội đồng quản trị của công ty) và ông Minh (Giám đốc Công ty).

1.2. Câu 2: Để phù hợp với quy định của pháp luật thì các cổ đơng
phải làm gì với tài sản góp vốn của mình? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý?
Theo Khoảng 1, Điều 35, luật Doanh Nghiệp 2020 quy định: “Thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người
góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng
đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển
quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn khơng phải chịu lệ phí trước bạ;


5|Page


b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực
hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường
hợp được thực hiện thông qua tài khoản.”
Theo Khoảng 1, Điều 113, luật Doanh Nghiệp 2020 quy định: “Các cổ
đơng phải thanh tốn đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn
hơn. Trường hợp cổ đơng góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập
khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó khơng
tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đơn
đốc cổ đơng thanh tốn đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”
Do đó, bà Hạnh phải chuyển quyền sữ dụng đất có địa chỉ tại xã Lê Minh
Xn, Huyện Bình chánh của mình cho cơng ty và ơng Tấn chuyển quyền sở
hữu tài sản của mình là chiếc xe tải 15 tấn cho cơng ty. Các thành viên góp vốn
cịn lại phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn
hơn.

1.3. Câu 3: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Đại Minh có ban kiểm
sốt khơng? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý?
Theo Khoảng 1, Điều 137, luật Doanh Nghiệp 2020 quy định: “Trừ
trường hợp pháp luật về chứng khốn có quy định khác, cơng ty cổ phần có
quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mơ hình sau
đây:
a) Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp cơng ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông


6|Page


là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải
có Ban kiểm sốt;
b) Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc
quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.”
Do nhận thấy các cổ đông của công ty gồm 6 người, có vốn điều lệ là 6 tỷ,
khơng có thành viên nào là tổ chức trong số cổ đông sở hữu cổ phần trên 50% (3
tỷ) nên trong cơ cấu của công ty cổ phần Đại Minh không có ban kiểm sốt. Như
vậy, cơng ty Đại Minh có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tốn quy định tại Điều lệ
cơng ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban
hành.

7|Page


PHẦN 2: TÌNH HUỐNG
2.1. Tình huống 4: Giả sử trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu
tiên, Bà Sương đề xuất mời ông Chánh (không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2, điều 17 LDN 2020) một người có trình độ chun mơn rất giỏi
trong lĩnh vực mà cơng ty đang hoạt động về làm Giám đốc công ty. Tuy
nhiên ơng Minh lại phản đối vì cho rằng Giám đốc phải là cổ đông của công
ty. Nêu ý kiến của anh/ chị trong tình huống trên? Giải thích, nêu cơ sở
pháp lý?

Theo Khoảng 1, Điều 162, luật Doanh Nghiệp 2020 quy định: “Hội đồng
quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
Do đó, việc bà Sương đề xuất mời ông Chánh về làm Giám đốc của công
ty là không sai về mặt pháp luật theo quy định pháp luật. Theo em, nếu có sự bất
đồng về quan điểm, nên có sự biểu quyết giữa các cổ đơng; nếu các cổ đơng
khơng có năng lực để quản lí cơng ty thì nên mời người có chun mơn cao về
lĩnh vực này để quản lí cơng ty.

2.2. Tình huống 5: Vào tháng 5/2018 ông Minh đi định cư ở nước
ngồi, ơng quyết định chuyển nhượng tồn bộ phần vốn góp của mình (cổ
phần phổ thơng và cổ phần ưu đãi biểu quyết) cho ơng Trí là bạn thân của
mình. Hỏi quyết định của ơng Minh có phù hợp với quy định của pháp
luật? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý?
Về cổ phần phổ thông, theo Khoảng 3, Điều 120, luật Doanh Nghiệp 2020
quy định: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do
chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ
8|Page


thơng thì khơng có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.” Như
vậy, từ 12/3/2016 đến 5/2018 chưa được 3 năm, nên ơng Minh khơng có quyền
chuyển nhượng cổ phần phổ thơng đó cho ơng Trí và chủ được chuyển nhượng
khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong biểu quyết của Đại hội
đồng cổ đơng, thì ơng Minh khơng có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng
cổ phần đó.
Về cổ phần ưu đãi biểu quyết, theo Khoảng 3, Điều 116, luật Doanh

Nghiệp 2020 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo
bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.” Do đó,
ơng Minh khơng được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình cho
ơng Trí.

2.3. Tình huống 6: Ngày 12 tháng 5 năm 2020 ông Chánh với tư cách
là Giám đốc Công ty cổ phần Đại Minh (Bên A) ký hợp đồng mua bán hàng
hóa với Cơng ty TNHH An Bình (Bên B) do ơng Việt làm Giám đốc, cơng ty
có trụ sở chính tại Thành phố Bn Mê Thuật tỉnh ĐăcLăk hàng hóa gồm
hạt cà phê, hạt tiêu, hạt điều, hạt macca với số lượng 50 tấn các loại trị giá
hợp đồng là 2 tỷ 200 triệu đồng (bao gồm VAT). Hai bên đã thảo luận đàm
phán, đồng ý, thỏa thuận ký kết hợp đồng về số lượng, chất lượng, tiêu
chuẩn hàng hóa, giá cả, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán
(chuyển khoản) …
Nếu một bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng hoặc thanh toán thì hợp đồng sẽ
bị đình chỉ, bên vi phạm phải:
 Bồi thường thiệt hại nếu có và chịu phạt hợp đồng 8% giá trị hợp đồng
phần vi phạm.
 Có điều khoản thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp sẽ được tiến hành
ở Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC).
9|Page


Bên A đặt cọc trước 500 triệu đồng (chuyển khoản) và sẽ thanh toán đầy đủ
khi bên B thực hiện xong nghĩa vụ giao hàng ghi trong hợp đồng (chuyển
khoản). Hợp đồng được thực hiện làm 3 đợt:
Đợt 1: Hợp đồng thực hiện trong tháng 6/2020, số lượng hàng hóa là 15 tấntrị giá 660 triệu đồng(bao gồm VAT) - Đã thanh lý hợp đồng
Đợt 2: Hợp đồng thực hiện vào tháng 8/2020 - sồ lượng hàng hóa là 20 tấn –
trị giá 880 triệu đồng (bao gồm VAT) - Đã thanh lý hợp đồng

Đợt 3: Hợp đồng thực hiện ngày 20/10/2020 – giao hết số hàng còn lại là 15
tấn trị giá 660 triệu đồng (bao gồm VAT) tuy nhiên thời tiết lúc này ở Tây
Nguyên rất bất lợi mưa bão liên tục kéo dài kho chứa hàng của công ty bị
nước mưa tràn vào gây ẩm mốc hư hỏng một số hàng hóa với số lượng 5 tấn
thiệt hại khoảng 220 triệu đồng (bao gồm VAT), khi bên B giao hàng qua
kiểm tra bên A phát hiện hàng không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật,
chất lượng nên đã đình chỉ hợp đồng và yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại
tồn bộ hàng hóa là 15 tấn hàng trị giá 660 triệu đồng cùng chi phí thiệt hại
phát sinh. Bên B không đồng ý với yêu cầu của bên A và chỉ bồi thường 5
tấn hàng hóa hư hỏng bằng việc giao lại số hàng tương ứng, hai bên không
đạt được thỏa thuận. Bên A quyết định khởi kiện bên B tại Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh. Anh/ chị hãy bình luận tình huống trên.
Theo Điều 6, luật Trọng tài Thương Mại quy định: “Trong trường hợp các
bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì
Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả
thuận trọng tài khơng thể thực hiện được.” Do đó, khi trong hợp đồng có quy
định khi xãy ra tranh chấp, sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam (VAIC) mà công ty cổ phần Đại Minh quyết định khởi kiện cơng ty TNHH
An Bình sẽ khơng được Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lí và điều
này cơng ty cổ phần Đại Minh đã làm sai quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại điều 294 và điều 310:
10 | P a g e


“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền mà các bên khơng thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình
chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp
đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Theo quy định tại 2 điều này, bên A là công ty cổ phần Đại Minh khơng
có quyền đình chỉ hợp đồng với bên B là cơng ty TNHH An Bình, vì bên B vi
phạm hợp đồng nhưng trong trường hợp bất khả kháng: do thời tiết mưa lũ kéo
dài kho chứa hàng của công ty bị nước mưa tràn vào gây ẩm mốc hư hỏng 5 tấn
hàng hóa. Cơng ty TNHH An Bình đã đồng ý bồi thường lại 5 tấn hàng hóa bằng
việc giao lại số hàng tương ứng. Vì vậy mà yêu cầu của công ty cổ phần Đại
Minh bồi thường 15 tấn hàng hóa và số tiền vi phạm hợp đồng là hết sức vơ lí.
Cơng ty cổ phần Đại Minh vừa vi phạm khi không giải quyết tranh chấp
bằng phương thức như đúng ghi trong hợp đồng. Bên cạnh đó, việc yêu cần bồi
thường của công ty là bất hợp lí vì cơng ty TNHH An Bình vi phạm hợp đồng
11 | P a g e


trong trường hợp bất khả kháng, và công ty này được miễn trừ trách nhiệm nếu
chứng minh được hàng hóa công ty bị thiệt hại đúng là do mưa bão.

2.4. Câu 7: Việc Công ty cổ phần Đại Minh (bên A) khởi kiện ra Tịa
án có phù hợp với quy định của pháp luật khơng và Tịa án có thẩm quyền
giải quyết khơng? Giải thích? Nêu cơ sở pháp lý?

Theo Điều 6, luật Trọng tài Thương Mại quy định: “Trong trường hợp các
bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tồ án thì
Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả
thuận trọng tài không thể thực hiện được.” Do đó, khi trong hợp đồng có quy
định khi xãy ra tranh chấp, sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam (VAIC) mà công ty cổ phần Đại Minh quyết định khởi kiện cơng ty TNHH
An Bình sẽ khơng được Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lí và điều
này công ty cổ phần Đại Minh đã làm sai quy định pháp luật.

2.5. Câu 8: Công ty cổ phần Đại Minh đình chỉ hợp đồng có đúng quy
định khơng? Giải thích, nêu cơ sở pháp lý?
Căn cứ theo quy định tại điều 294 và điều 310:
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết
hợp đồng.
12 | P a g e


2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình
chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp

đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Theo đó, nếu cơng ty TNHH An Bình có bằng chứng chứng minh được
hàng hóa của mình hư hại là do bão lũ (xãy ra sự kiện bất khả kháng) thì việc
cơng ty cổ phần Đại Minh đình chỉ hợp đồng là sai quy định.

2.6. Câu 9: Giả sử sau quá trình thương lượng hai bên thống nhất vấn
đề bồi thường, bên B sẽ Bồi thường thiệt hại là giao lại đúng số lượng hàng
đã hư hỏng và chấp nhật chịu phạt 8% giá trị hợp đồng phần vi phạm . Ban
hãy tính số tiền mà cơng ty An Bình (Bên B) phải bồi thường cho công ty
Đại Minh (bên A) là bao nhiêu?
Số tiền mà cơng ty TNHH An Bình phải bồi thường cho công ty cổ phần
Đại Minh là:

- Cơng ty An Bình bồi thường thiệt hại là giao lại đúng số lượng hàng hóa đã hư
hỏng: 5 tấn khoảng 220 triệu đồng.
- Cơng ty An Bình bồi thường 8% giá trị hợp đồng vi phạm: 2 tỷ 200 triệu * 8%
= 176 triệu đồng.
Như vậy, tổng số tiền mà cơng ty An Bình phải bồi thường là 220 + 176 = 396
triệu đồng.

13 | P a g e


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua việc phân tích các tình huống thực tế trong q trình hoạt động của
cơng ty Đại Minh, giúp em phần nào hiểu được những tình huống có thể xãy ra
trong thực tế để chuẩn bị làm cơng tác ứng phó khi xãy ra các tình huống tương
tự trong tương lai.


14 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật doanh nghiệp 2020, Luật số 59/2020/QH14
[2] Luật Thương mại, 2005, Luật số: 36/2005/QH11
[3] Luật Trọng tài thương mại 2010, Luật: 54/2010/QH12

15 | P a g e



×