Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đề tài ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Tâm thần thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.5 KB, 83 trang )

SỞ Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN TÂM THẦN

NGUYỄN ĐỨC TUÂN
NGUYỄN THỊ NGUYỆT

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN

Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT
Mã số:CS/YT/20/…..

Thái nguyên - 2020


SỞ Y TẾ THÁI NGUYÊN
BỆNH VIỆN TÂM THẦN

NGUYỄN ĐỨC TUÂN
NGUYỄN THỊ NGUYỆT

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THÁI NGUYÊN

Đề cương nghiên cứu khoa học cấp cơ sở chuyên ngành CNTT
Mã số:CS/YT/20/…..

Thái Nguyên năm 2020



Mục lục:
PHẦN MỞ ĐẦU:....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................4
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện....................................................4
1.1.2.. Khái niệm CNTT...................................................................................4
1.1.3. Khái niệm về CNTT Y tế Bệnh viện.......................................................4
1.1.4. Vị trí vai trị của CNTT đối với Y tế Bệnh viện......................................5
1.2. Những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT vào quản lý thông tin
khám chữa bệnh..................................................................................................7
1.3. Những lợi ích của phần mềm quản lý KCB................................................8
1.4. Tiêu chí đánh giá phần mềm quản lý KCB..............................................10
1.5. Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam................................12
1.6. Giới thiệu Phần mềm quản lý KCB Hsoft................................................15
1.6.1. Phân hệ tiếp nhận và khám bệnh...........................................................15
1.6.2. Phân hệ quản lý Bệnh nhân Nội trú.......................................................16
1.6.3. Phân hệ quản lý Dược, vật tư y tế và hóa chất......................................17
1.6.4. Phân hệ Cân lâm sàng...........................................................................18
1.6.5. Phân hệ thu phí và thanh tốn viện phí..................................................18
1.6.6. Phân hệ Quyết toán và thống kê BHYT................................................19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………..…. 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..............................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................21
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:..............................................................21
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:..................................................................22
2.6. Phân tích số liệu..........................................................................................23
2.7. Các chỉ số, biến số cần nghiên cứu:...........................................................23



2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.........................................................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................25
3.1. Kết quả nghiên cứu......................................................................................26
3.2. Bàn luận.......................................................................................................33
3.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại Bệnh
viện Tâm Thần Thái Nguyên
3.2.2. Các yếu tố thuận lợi, khó khăn khi triển khai ứng dụng CNTT tại
KẾT LUẬN............................................................................................................33
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................34
PHỤ LỤC .............................................................................................................36


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHYT: Bảo hiểm y tế
2. BV: Bệnh viện
3. CBVC: Cán bộ, viên chức
4. CNTT: Công nghệ thông tin
5. EPR: Electronic Patient Record
6. HIS: Hospital Information System
7. KCB: Khám chữa bệnh
8. NVYT: Nhân viên y tế
9. QLBV: Quản lý bệnh viện


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 3.1: Chất lượng máy tính tại Bệnh viện Tâm thần

25

2

Thái Nguyên
Bảng 3.2: Tỷ lệ máy tính tại các bộ phận

25

3

Bảng 3.3: Tỷ lệ máy tính cũ tại các khoa phòng

26

4

Biểu đồ 3.4: Chất lượng máy in tại BV Tâm thần Thái

26

5


Nguyên
Bảng 3.5. Cán bộ chuyên trách về CNTT

27

6

Bảng 3.6. Tỷ lệ cán bộ có chứng chỉ tin học

27

7

Bảng 3.7. Tiêu chí phần mềm tin học quản lý bệnh

28

8

viện
Bảng 3.8. Đánh giá phân hệ quản lý khoa Khám bệnh

29

9

Bảng 3.9. Đánh giá phân hệ quản lý người bệnh nội trú

29


10

Bảng 3.10. Đánh giá phân hệ quản lý Cận lâm sàng

29

11

Bảng 3.11. Đánh giá phân hệ quản lý Dược

30

12

Bảng 3.12. Đánh giá phân hệ thanh toán viện phí và

30

13

BHYT
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp đánh giá các phân hệ theo

30

tiêu chí nội dung
14

Bảng 3.14. Thơng tin chung về người sử dụng


31

15

Bảng 3.15: Tỷ lệ cán bộ được hướng dẫn, đào tạo

32

để sử dụng hệ thống


16

Bảng 3.16: Hệ thống giúp cho công việc đạt được
kết quả tốt hơn

32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào Thế kỷ 21, thế kỷ của công nghệ. Giờ đây khoa học công
nghệ đã không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt
mọi lĩnh vực của cuộc sống trong xã hội. Năm 1997 Việt Nam chính thức kết
nối mạng internet toàn cầu, đây là điểm khởi đầu quan trọng cho sự phát triển
internet tại Việt Nam cũng như tạo tiền đề cho xây dựng chính phủ điện tử.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ chính phủ điện tử của các nước phát triển và
các nước trong khu vực, từ những năm 2000, Chính phủ Việt Nam đã có
những phương án và cam kết xây dựng chính phủ điện tử.
Nếu coi năm 2000 là năm Việt Nam bắt đầu triển khai xây dựng chính

phủ điện tử thì qua 20 năm chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, và
được Liên hiệp quốc xếp hạng từ trung bình trở lên về chỉ số phát triển chính
phủ điện tử.[7]
Trong đó nghành y tế cũng là một phần quan trọng trong việc xây dựng
chính phủ điện tử. Với việc áp dụng cơng nghệ thông tin, ngành y tế hiện nay
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc vận hành hệ thống khám chữa
bệnh, trong công tác khám chữa bệnh và quản lý bệnh nhân cũng như các hoạt
động của cơ sở y tế. Với mục tiêu đến năm 2028 tất cả các bệnh viện toàn
quốc sử dụng bệnh án điện tử.[13]
Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện
nước ta chủ yếu là phương pháp quản lý thủ cơng. Vì thế, mọi cơng tác quản
lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ, văn bản.
Điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất lạc hay hư
hỏng qua thời gian, tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn nhiều thời
gian, cơng sức địi hỏi nhiều nguồn nhân lực,…. Do vậy, hiệu quả công tác
chưa cao. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng như các bệnh viện ở Việt


Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng
vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.[7]
Nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong quản lý bệnh viện, từ nhiều
năm nay Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch đầu tư kinh
phí, tuyển dụng nhân lực, đào tạo cán bộ, đầu tư phần mềm, để triển khai ứng
dụng CNTT vào công tác khám, chữa bệnh và quản lý các mặt hoạt động
bệnh viện. Đến nay đơn vị đã hoàn tất việc kết nối mạng nội bộ và phần mềm
ứng dụng trong toàn viện. Ứng dụng công cụ này đã tạo ra những biến chuyển
mang tính bước ngoặt trong hoạt động của Bệnh viện, vừa góp phần giảm nhẹ
các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành, đảm

bảo quản lý tốt vật tư tiêu hao, chống thất thoát, lãng phí; từ đó góp phần nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi, đáp ứng sự hài lòng
của người bệnh.
Sau một thời gian triển khai ứng dụng CNTT vào các hoạt động của
đơn vị, thì thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý bệnh viện hiện
nay ra sao? Có những thuận lợi, khó khăn gì trong việc ứng dụng CNTT tại
đơn vị?.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện
Tâm thần Thái Nguyên”. Từ kết quả nghiên cứu này sẽ phần nào giúp lãnh
đạo bệnh viện điều chỉnh và định hướng chiến lược phát triển CNTT trong
những năm tiếp theo, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh viện trong giai
đoạn tới và nâng cao chất lượng hoạt động.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1) Mô tả thực trạng trong thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.
2) Đánh giá những kết quả đạt được khi ứng dụng CNTT trong công tác

khám chữa bệnh viện tại Bệnh viện Tâm thần Thái Nguyên.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện:
Theo quy chế bệnh viện [1], bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ chính:
* Khám bệnh, chữa bệnh:
Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,

chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định.
Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nước.
- Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế. Các
thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực thực hiện quy chế bệnh viện và
quy trình kỹ thuật bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh,
chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh.
- Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ thuật.
Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới.
- Phịng bệnh: Song song với khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh là nhiệm
vụ quan trọng của bệnh viện.
1.1.2. Khái niệm về CNTT.
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology hay IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin .
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin [14] . Người làm việc
trong ngành này thường được gọi là dân CNTT ( IT specialist) hoặc cố vấn
quy trình doanh nghiệp (Bussiness Process Consultant).


Ở Việt Nam khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49 CP kí ngày 04.08.1993: Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
1.1.2. Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện
CNTT trong y tế là sự kết hợp của khoa học thơng tin, khoa học máy

tính và chăm sóc sức khỏe. Nó giải quyết các vấn đề về nguồn lực, thiết bị và
các biện pháp được yêu cầu để tối ưu hóa thu thập, lưu trữ, khơi phục và sử
dụng các thông tin về sức khỏe và y sinh học. Việc ứng dụng CNTT trong y tế
không chỉ bao gồm máy tính mà cịn là các chỉ dẫn lâm sàng, điều dưỡng, nha
khoa, dược, sức khỏe cộng đồng và các nghiên cứu về y tế [15].
CNTT y tế là việc áp dụng q trình xử lý thơng tin liên quan tới phần
mềm máy tính và các phần mềm khác để giải quyết việc lưu trữ, khôi phục,
chia sẻ và sử dụng các thông tin y tế, các dữ liệu, kiến thức cho việc giao tiếp
và quyết định lựa chọn [16].
CNTT y tế bao gồm tập hợp các công nghệ về trao đổi và quản lý các
thông tin sức khỏe được sử dụng bởi các khách hàng, nhà cung cấp, người trả
chi phí, bảo hiểm y tế và tất cả đối tượng quan tâm tới sức khỏe và các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe mà cụ thể là lưu trữ và xử lý số liệu của người bệnh.
Công nghệ này bao gồm sự sắp xếp có thứ tự khác nhau một cách có hệ
thống, được liên kết với nhau, làm cho các bác sĩ liên hệ với nhau dễ dàng. Ví
dụ như lưu trữ số liệu bằng máy tính, thơng báo kết quả ở các labo, cho phép
các nhà lâm sàng chia sẻ các thông tin về người bệnh không giới hạn về các
bệnh viện, về biên giới địa lý [17].
1.1.3. Vị trí vai trị của cơng nghệ thơng tin đối với Y tế Bệnh viện.


Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, khơng chỉ
góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà cịn
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. CNTT phát triển một cách nhanh chóng,
đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội. CNTT và
truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh.
Một số ngành nghề truyền thống đã bị vơ hiệu hóa, bị xố bỏ, nhiều ngành
nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển.[9]
Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện…..thì việc quản lý trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều, nhờ các phần mềm quản lý do con người tạo ra.

Cũng như trong y học thì việc khám và chữa bệnh nhờ các kỹ thuật hiện đại
đã không thể thiếu, nhờ có nó một số căn bệnh nan y trước đây mà y học phải
bó tay mà giờ đây trở nên dễ dàng. Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần
chứng tỏ tầm ảnh hưởng to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể, với
nghành Y tế ta có thể thấy vai trị của CNTT là hết sức to lớn và cần thiết.
CNTT đã dần trở thành yếu tố không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển
nghành Y tế của một quốc gia, nó năm vai trị chủ đạo. Hiện tại chúng ta đang
trên đà triển khai, từng bước thực hiện số hóa bệnh án (bệnh án điện tử). Theo
đó khi hồn thành, các bệnh viện sẽ không cần phải lưu trữ bệnh án truyền
thống, mọi thông tin về khám bệnh, thực hiện cận lâm sàng, chẩn đoán … của
bệnh nhân đều được lưu trữ trên hệ thống phần mềm. Bác sĩ có thể kiểm tra tất
cả dữ liệu bệnh sử để cho lần điều trị sau, điều này giúp các bác sĩ đưa ra kết
quả chẩn đốn hạn chế việc chỉ định các xét nghiệm khơng cần thiết . Bệnh
nhân không cần phải lo lắng khi làm mất kết quả xét nghiệm, Việc kê đơn
thuốc trước đây nhiều người kêu ca về chữ của y, bác sĩ xấu, khó đọc nay nhờ
áp dụng CNTT đơn thuốc được in trên giấy, khơng chỉ dễ đọc mà cịn giúp
lãnh đạo BV dễ dàng quản lý đơn, giảm tình trạng kê đơn không hợp lý cho
người bệnh. Ứng dụng CNTT cũng giúp người bệnh giảm thời gian chờ
đợi .Chỉ với 1 chiếc thẻ từ thông minh và một vài thao tác đơn giản bên cạnh


máy đăng kí tự động là người bệnh đã có thơng tin về phịng khám, số thứ tự
khi vào viện...So với trước kia, việc ứng dụng thẻ từ thông minh giúp giảm
thời gian chờ đợi cho một bệnh nhân đăng ký khám bệnh trung bình từ 30
phút xuống chỉ cịn 5-10 giây.[5]
Đặc biệt, trong lĩnh vực khám chữa bệnh ứng dụng CNTT giúp các bác
sĩ có thể thực hiện những kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh. Ví dụ như: Siêu âm Doppler màu, chụp Xquang…..Chuẩn đốn
hình ảnh đã góp phần nâng cao tính chính xác, hiệu quả cao trong chuẩn đoán
bệnh.

Phải khẳng định rằng, CNTT đã có những đóng góp thiết thực đối với
sự phát triển trên nhiều mặt hoạt động của ngành y tế trong thời gian qua.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng là tiền đề để xây dựng y tế thông
minh, đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội, nhất là trong thời
đại Cách mạng công nghiệp 4.0.
1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện ứng dụng CNTT vào
quản lý thông tin KCB:
* Những yếu tố thuận lợi:
Việc đưa sử dụng hệ thống phần mềm vào các hoạt động quản lý thông
tin KCB tại bệnh viện đã giảm thiểu được nhiều loại sổ sách, giấy tờ, biểu
mẫu, giảm gánh nặng về thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí văn phịng và
các phát sinh khơng cần thiết. Hệ thống phần mềm đảm bảo toàn bộ hệ thống
hoạt động xuyên suốt từ khâu tiếp nhận người bệnh vào viện đến ra viện.
Ứng dụng phần mềm không chỉ đơn thuần cung cấp ứng dụng CNTT
cho bệnh viện mà quan trọng hơn là việc hình thành và đưa ra một cách quản
lý mới và khoa học.
Tạo ra sự tin cậy cho người bệnh và giúp các bác sỹ chẩn đoán bệnh và
điều trị hợp lý, nhờ vào việc lưu trữ tất cả các thông tin, lịch sử bệnh án, của
các người bệnh.


Hệ thống hoạt động được thơng suốt trong tồn bệnh viện, việc quản lý
cơ sở dữ liệu tập trung tạo tính nhất qn đồng bộ, giúp trao đổi thơng tin
giữa các khoa phịng được truyền tải nhanh chóng, chính xác.
Ứng dụng CNTT sẽ giúp cho người quản lý, có được các số liệu một
cách nhanh chóng, phục vụ cho các hoạt động quản lý cũng như công tác báo
cáo mà khơng cần tốn nhiều thời gian và độ chính xác cao hơn.
* Những yếu tố khó khăn
Khó khăn lớn nhất khi ứng dụng CNTT vào bệnh viện là làm thay đổi
tập quán, quy trình làm việc của các nhân viên y tế, các bác sỹ, khi chuyển từ

việc quản lý thủ công hiện nay với những ghi chép, sử dụng hồ sơ bệnh án
giấy tại Khoa khám bệnh và các khoa, phòng khác tại bệnh viện, song song
với sử dụng hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện.
Cơ sở phòng ốc của bệnh viện dàn trải trên diện tích rộng nên việc xây
dựng một mạng LAN, đường truyền ổn định là một việc rất khó khăn.
Trình độ tin học của cán bộ, viên chức còn nhiều hạn chế, những cán bộ
với tuổi đời từ 40 trở lên thường rất vất vả trong việc sử dụng máy tính
Chức năng của bệnh viện tuyến tỉnh, ngày càng nhiều hơn, bao gồm
nhiều khoa, phịng trực thuộc và được chia thành nhiều nhóm chức năng khác
nhau làm tăng tính phức tạp trong thiết kế giải pháp, nhất là giải pháp phần
mềm quản lý.
- Do nguồn tài chính có hạn, nên nguồn kinh phí hàng năm dành cho
cơng nghệ thơng tin y tế cịn nhiều hạn chế.
1.3. Những lợi ích của phần mềm quản lý KCB:
* Lợi ích đối với lãnh đạo bệnh viện:
Giám sát hoạt động bệnh viện một cách toàn diện, ngay tại bàn làm
việc, theo thời gian thực, không cần chờ báo cáo từ cấp dưới. Dữ liệu được
lưu dưới dạng số hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm việc của Giám đốc,
dễ dàng thống kê. Số liệu báo cáo đảm bảo trung thực, chính xác. Với hệ


thống internet ban Giám đốc có thể truy cập vào máy chủ bệnh viện để kiểm
tra số liệu tất cả mọi mặt hoạt động của bệnh viện: nhân sự, tài chính, lâm
sàng, cận lâm sàng… theo thời gian thực.
Minh bạch thơng tin trong bệnh viện: Các thơng tin tài chính, thuốc
men, dược, trang thiết bị, vật tư, hóa chất được nhập liệu chính xác và quản lý
theo quy trình, loại bỏ hồn tồn các sai sót do vơ tình hay cố ý trong bệnh
viện. Chống thất thốt viện phí, vật tư và thuốc men.
Tiết kiệm giấy tờ, phim ảnh: Các thơng tin nội bộ có thể truyền qua hệ
thống mạng, dần xóa bỏ hình thức thơng tin trên giấy; xét nhiệm, chỉ định, y

lệnh được lưu hoàn toàn trên hệ thống máy tính, thời gian lưu dữ lâu, bảo
quản dễ dàng, dễ nhân bản và chia sẻ.
Y học thực chứng, chứng cứ pháp lý: Các thông tin dù nhỏ cũng được
lưu trữ giúp làm bằng chứng khoa học và pháp lý. Lãnh đạo bệnh viện có thể
truy nguyên sai sót khi có sự cố xảy ra.
Báo cáo lên cấp trên (Bộ Y tế, Sở Y tế ), Bảo hiểm y tế: Các số liệu
chuyên môn được thống kê ngay tức thì và chuyển qua mạng internet có thể
giúp cơ quan quản lý y tế như Sở Y tế có ngay số liệu phục vụ cho quản lý
cộng đồng và quản lý dịch bệnh; Các mẫu báo cáo thống kê được thiết kế sẵn
theo tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý. Cập nhật nhanh chóng thay đổi các
chính sách BHYT.
* Lợi ích đối với bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế:
Tiết giảm thời gian làm việc: Do tất cả các cơng việc liên quan đến dữ
liệu được lập trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn giản hóa.
Kế thừa thơng tin: Các đơn vị chức năng khơng cần phải nhập liệu lại
những dữ liệu đã được người khác nhập rồi. Ví dụ tên người bệnh, địa giới
hành chính, lịch sử bệnh…


Chẩn đốn từ xa: Các thơng tin người bệnh dưới dạng digital có thể gửi
lên mạng Ineternet hoặc email để cùng hội chẩn từ xa. Ví dụ như hệ thống
chụp X-quang hiện tại
Giảm thiểu sai lầm y khoa: Các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán, hỗ trợ điều
trị được lập trình sẵn giúp tránh sai sót. Các đơn thuốc được in ấn rõ ràng,
tránh nhầm lẫn khi dùng thuốc.
Nghiên cứu khoa học: Những dữ liệu bệnh án được lưu trữ lâu dài, dễ
dàng trích xuất, thống kê một cách nhanh chóng và chính xác. Giúp ích rất
nhiều khi cần thiết để tiến hành nghiên cứu
* Lợi ích đối với người bệnh:
Tiết giảm thời gian chờ đợi của người bệnh: Các thơng tin hành chính

người bệnh được lưu trữ trên thẻ người bệnh và trên máy chủ, có thể dùng lại
qua thời gian, các thông tin thường xuyên không cần lập lại, với số lượng
người bệnh đông, việc tiết giảm thời gian sẽ rất đáng kể. Có thể lập nhiều
trạm thu phí ở nhiều chỗ khác nhau giúp thuận tiện cho người bệnh nộp phí.
Khơng cần mang theo hồ sơ: Tài liệu người bệnh được lưu trữ trong hệ
thống mạng, sắp xếp theo mã số người bệnh, khi người bệnh đến tái khám tất
cả dữ liệu của người bệnh được thể hiện đầy đủ trên màn hình. Đây là điều
quan trọng đối với người bệnh có bệnh mạn tính.
Tài liệu y khoa rõ ràng: Người bệnh nhận được các tài liệu in dưới dạng
vi tính, đẹp mắt, rõ ràng, tránh nhầm lẫn nguy hiểm do chữ viết tay không rõ
ràng.
Dịch vụ an toàn: Người bệnh nhận được dịch vụ khám và điều trị an
tồn nhờ hệ thống hỗ trợ chẩn đốn và hỗ trợ điều trị. Hệ thống không chỉ là
nơi lưu trữ thơng tin mà cịn là phương tiện nhắc nhở bác sĩ đối với những sai
sót thường ngày như trùng tên thuốc.
Hóa đơn tài chính minh bạch: Người bệnh cảm thấy thoải mái khi nhận
hóa đơn minh bạch từ hệ thống máy vi tính.


1.4.

Phần mềm quản lý KCB:
Trong hạ tầng cơ sở của CNTT, phần mềm là yếu tố quan trọng nhất,

quyết định thành công của việc triển khai ứng dụng CNTT, nhưng lại là yếu tố
khó thực thi nhất. Để có được một hệ thống phần cứng đồng bộ và hiện đại,
chỉ cần có kinh phí là có thể thực hiện được, nhưng với phần mềm thì khơng
đơn giản như thế; Để có một phần mềm đáp ứng các yêu cầu quản lý phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố và đã có rất nhiều đơn vị, tổ chức thất bại vì phần
mềm khơng đáp ứng được u cầu bài tốn quản lý đặt ra. Vậy, thế nào là một

phần mềm đạt chất lượng?
Đánh giá chất lượng sử dụng một phần mềm, một số tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế đã đưa ra các chuẩn: ISO/IEC 9126, ISO/IEC 14598, IEEE1061, ISO
12119... Dựa trên các tiêu chí của các chuẩn này, Bộ thơng tin và Truyền
thông cũng đưa ra chuẩn quốc gia về chất lượng sử dụng của phần mềm - là
khả năng phần mềm cho phép người sử dụng có thể đạt được những mục đích
cụ thể với tính hiệu quả, tính năng suất, tính an tồn và tính thỏa mãn.[8]
- Tính hiệu quả: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng đạt
được mục đích một cách chính xác và hồn tồn, trong điều kiện làm
việc cụ thể.
- Tính năng suất: Là khả năng của phần mềm cho phép người sử dụng
lượng tài nguyên hợp lý tương đối để thu được hiệu quả cơng việc trong
những hồn cảnh cụ thể.
- Tính an tồn: Là phần mềm có tính bảo mật cao, có thể đáp ứng mức
độ rủi ro chấp nhận được đối với người sử dụng.
- Tính thỏa mãn: Là phần mềm có khả năng làm thỏa mãn yêu cầu của
người sử dụng trong điều kiện cụ thể.
Như vậy, tính hiệu quả ở đây là khả năng cho phép người dùng đạt được
mục đích. Phần mềm ở lĩnh vực nào thì phải đáp ứng các yêu cầu của người
dùng ở lĩnh vực đó.


Theo Quyết định 5573/QĐ-BYT của Bộ Y tế, về nội dung phần mềm
QLBV phải bao gồm 8 phân hệ cơ bản:[2]
1. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh;
2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú;
3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng;
4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện;
5. Phân hệ quản lý thanh tốn viện phí và bảo hiểm y tế;
6. Phân hệ quản lý nhân sự, tiền lương;

7. Phân hệ quản lý chỉ đạo tuyến;
8. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế.
Trong mỗi phân hệ đều quy định các tiêu chí quản lý cụ thể và chi tiết.
Về các tiêu chí kỹ thuật, phần mềm phải đảm bảo 7 tiêu chí sau:[2]
- Tiêu chí mở;
- Tiêu chí kết nối
- Tiêu chí an tồn dữ liệu và bảo mật thơng tin;
- Tiêu chí sao lưu dự phịng và phục hồi dữ liệu;
- Tiêu chí thống nhất các danh mục sử dụng trong phần mềm;
- Tiêu chí phơng chữ UTF-8;
- Tiêu chí chuẩn cở sở dữ liệu: HL7 (với phần mềm chẩn đốn
hình ảnh có thêm chuẩn DICOM, PACS).
1.5.

Tình hình ứng dụng CNTT trong y tế tại Việt Nam:
CNTT y tế tại Việt Nam bắt đầu nhập cuộc cùng với sự phát triển

CNTT y tế thế giới từ những năm đầu thập kỷ 90. Với sự ra đời muộn màng
này, CNTT ở nước ta có nhiều khó khăn, thách thức và đồng thời cũng có
nhiều triển vọng. Đó là, CNTT y tế Việt Nam phải từng bước đuổi kịp và
tránh lạc hậu so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới; đòi hỏi phải
xây dựng được phần mềm quản lý y tế và các phần mềm ứng dụng khác trong
y tế có chất lượng cao. Thuận lợi và triển vọng lớn của CNTT nước ta là kế


thừa các thành tựu của các nước đi trước trong kỹ thuật ứng dụng CNTT y tế .
[9]
Trong quá trình phát triển CNTT y tế, phần mềm quản lý bệnh viện giữ
vai trò quan trọng nhất trong các phần mềm ứng dụng của ngành y tế, vì các
hoạt động của bệnh viện chiếm một khối lượng lớn công việc của ngành y tế.

Hiện nay việc ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện tại các bệnh viện trên
tồn quốc cịn mang tính tản mạn và tự phát. Hậu quả của việc này là các
phần mềm khơng đồng bộ, khơng có tính thống nhất, giá thành cao, gây lãng
phí và tốn kém nguồn lực tài chính và đặc biệt là chưa có liên thơng được các
phần mềm với nhau.[7]
Theo sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, các bệnh viện Việt
Nam đã dần dần được trang bị nhiều thiết bị y tế hiện đại như máy xét nghiệm
tự động, máy siêu âm 3D, 4D, X quang kỹ thuật số, máy chụp cắt lớp, cộng
hưởng từ, PET-CT… giúp nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. Thiết bị
y tế hiện đại đã giúp khám và điều trị hiệu quả các bệnh khó. Nhờ các thiết bị
này, y tế Việt Nam đã bắt kịp trình độ y tế trong khu vực, các bác sĩ Việt Nam
ngày nay đã hầu hết đã biết sử dụng máy tính, thích nghi được với CNTT, sử
dụng internet để tự nâng cao kiến thức chuyên môn và ứng dụng trong khám,
chữa bệnh.[12]
Trong những năm qua, Nhà nước đã có chỉ đạo về mặt pháp lý và tổ
chức kịp thời đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT trong y tế. Bộ Y tế đã
triển khai nhiều ứng dụng CNTT trong các hoạt động của ngành y tế từ Trung
ương đến địa phương như cải cách hành chính, chỉ đạo điều hành cơng tác
KCB, hoạt động y tế dự phịng, cơng tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hệ
thống sản xuất, nghiên cứu và phân phối dược phẩm... Đến nay, Bộ Y tế đã
thiết lập được một hệ thống tổ chức chỉ đạo về hoạt động CNTT từ cơ quan
Bộ đến các đơn vị.


Nhân lực về CNTT đã trở thành một loại hình lao động quan trọng
trong ngành y tế. Hầu hết các cơ sở từ tuyến huyện trở lên đều có cán bộ
chun trách về CNTT có trình độ từ trung cấp trở lên và chiếm khoảng 1%
so với tổng số nhân lực. Hầu hết các cơ sở y tế đều có chính sách phát triển
nguồn nhân lực CNTT cho đơn vị. Tuy nhiên chưa có chương trình CNTT
riêng đặc thù cho lĩnh vực y tế nên chưa có nhiều cán bộ giỏi về CNTT y tế.

Các cơ sở y tế đã từng bước trang bị cở sở hạ tầng CNTT khá tốt.
Để định hướng và thúc đẩy các hoạt động ứng dụng CNTT trên các lĩnh
vực nói chung, Quốc hội, Chính phủ và Đặc biệt là Bộ Y tế đã ban hành khá
nhiều các văn bản quy định, hướng dẫn, trong đó có một số văn bản như:
- Quyết định số 2824/2004/QĐ-BYT ngày 19/8/2004 của Bộ Y tế về việc
"Ban hành phần mềm ứng dụng tin học trong quản lý báo cáo thống kê bệnh
viện và hồ sơ bệnh án "Medisoft 2003".
- Luật CNTT số 67/2006/QH10 ngày 29/6/2006.
- Quyết định số 5573/QĐ-BYT ngày 19/12/2006 của bộ y tế về việc "Ban
hành tiêu chí phần mềm và nội dung một số phân hệ phần mềm tin học quản
lý bệnh viện".
- Quyết định số 5574/QĐ-BYT ngày 29/12/2006 của Bộ Y tế về việc
"Hướng dẫn xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện".
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc "Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơ quan nhà nước".
- Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Bộ
Tài chính và Bộ Thơng tin và Truyền thông về "Hướng dẫn quản lý sử dụng
kinh phí chi ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước".
- Chỉ thị số 02/CT-BYT ngày 25/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế về "Đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT ngành y tế".
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 quy định thí
điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.


Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 –
2020.
Nhìn chung, ứng dụng CNTT trong y tế đã thu được một số kết quả
đáng kể. Mặc dù cịn nhiều khó khăn và thách thức nhưng nhu cầu ứng dụng

CNTT trong các hoạt động quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của ngành là thực
sự lớn. Với nhu cầu cao như thế, động lực bên trong để thúc đẩy CNTT là rất
lớn. Bên cạnh đó, nhu cầu của người dân, các tổ chức xã hội đối với dịch vụ
công của ngành y tế đang là một áp lực lớn buộc ngành y tế phải ứng dụng
CNTT, mới có thể đảm bảo cung cấp thông tin đến người dân trong việc KCB
tại các BV, KCB bằng BHYT, cung cấp các dịch vụ đăng ký hành nghề và
kinh doanh thuốc, trang thiết bị y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm... Đây là
nhiệm vụ đặt ra khá cấp bách cho CNTT y tế và cũng là động lực giúp cho
CNTT trong y tế ngày một phát triển hơn.[11]
1.6. Phần mềm quản lý bệnh viện (Hsoft) :
Đây là phần mềm quản lý được đưa vào sử dụng tại đơn vị từ cuối năm
2014. Phần mềm gồm các phân hệ chính sau[10]:
1.6.1. Phân hệ tiếp nhận, khám bệnh:
- Phân hệ quản lý đăng ký khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, có
chức năng quản lý các thơng tin hành chính và các thơng tin khám bệnh của
người bệnh, để sử dụng trong toàn bộ hệ thống quản lý bệnh viện và trong
các lần khám sau. Quản lý đầy đủ thơng tin hành chính theo mẫu hồ sơ bệnh
án do Bộ Y tế đã ban hành.
- Dùng ở khoa khám bệnh. Bao gồm nhập các thông tin hành chính của

người bệnh, thơng tin về thẻ BHYT. Sau đó sẽ nhập bác sỹ khám, chọn dịch
vụ khám, chuyển qua thu phí và vào danh sách hàng đợi, trong buồng khám
của bác sỹ khám bệnh.


Các chức năng chính của phân hệ:
+ Tiếp nhận người bệnh mới, phân loại người bệnh (người bệnh dịch vụ,
người bệnh bảo hiểm đúng tuyến, trái tuyến);
Đăng ký các dịch vụ khám chữa bệnh - in phiếu khám bệnh và thu phí
dịch vụ trên phiếu khám bệnh đó có đầy đủ các thông tin cần thiết về giá các

dịch vụ, phiếu này cũng có mã bệnh nhân để đến khi người bệnh nộp tiền, bộ
phận thu tiền chỉ cần nhập mã bệnh nhân là in ra phiếu thu, không cần nhập
lại thông tin;
+ Chuyển thông tin người bệnh đến bộ phận thu phí, đến phịng khám của bác
sỹ khám bệnh;
Bác sĩ tiếp nhận người bệnh từ danh sách bộ phận đón tiếp, thăm khám, ra
các chỉ định dịch vụ kỹ thuật. In các chỉ định chuyển qua bộ phận thu phí (nếu
bệnh nhân thu phí) để bộ phận này thực hiện thu phí sau đó gửi u cầu qua
bộ phận thực hiện dịch vụ kỹ thuật. Sau khi có kết quả bác sĩ chuẩn đốn kê
đơn thuốc và xử trí của bác sỹ (nhập viện, chuyển viện,..)
+ Tìm người bệnh cũ. Thống kê người bệnh đã tiếp nhận theo ngày (người
bệnh bảo hiểm, người bệnh dịch vụ), thống kê thu phí khám bệnh theo ca tiếp
nhận chi tiết và tổng hợp;
1.6.2. Phân hệ thu phí và thanh tốn viện phí:
- Bao gồm thu phí khám chữa bệnh, thu phí các dịch vụ và chức năng

thanh tốn viện phí. Nhân viên thu phí sẽ chọn người bệnh chờ thu phí từ
hàng đợi, phần mềm sẽ tự động tính tốn cho từng đối tượng, từng dịch vụ
KCB cụ thể theo giá tiền quy định và in ra phiếu thu. Bên cạnh đó sẽ thống kê
về số tiền thu cuối ca của từng nhân viên, báo cáo phân tích cho từng loại dịch
vụ như xét nghiệm, X quang,…
- Áp giá tiền cho các dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ thuật khác theo giá
của BHXH và theo giá dịch vụ của bệnh viện.
- Thực hiện nghiệp vụ thu phí:


+ Thu phí khám bệnh;
+ Thu phí các dịch vụ kỹ thuật do bác sỹ trong phòng khám chỉ định;
+ Thu phí các dịch vụ kỹ thuật do người bệnh tự yêu cầu;
+ Thu tạm ứng, thu khác;

+ Chuyển thông tin người bệnh vào các phòng thực hiện dịch vụ;
+ Quản lý hoàn tiền, in phiếu chi trong trường hợp: miễm giảm viện
phí, hay hồn trả tiền dư trong tài khoản tạm ứng của người bệnh sau khi
người bệnh xuất viện.
- Thu bảng kê chi phí KCB cho từng người bệnh theo mẫu 01/BV, 02/BV
theo Quyết định số 3455/QĐ-BYT ngày 16/09/2013.
- In báo cáo thu viện phí theo các tiêu khác nhau, báo cáo tạm ứng; thanh
toán ra viện;,…
- In ra các báo cáo chi tiết hay tổng hợp chi phí của người bệnh để
chuyển cho phịng kế tốn, các mẫu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan BHXH.
1.6.3. Phân hệ quản lý dược, vật tư y tế tiêu hao, hoá chất:

Danh mục thuốc, danh mục vật tư y tế thay thế, vật tư y tế tiêu hao
được xây dựng theo các văn bản quy định hiện hành; Đáp ứng được yêu cầu
về quản lý thuốc như: Tên thuốc, hoạt chất, đường dùng, phân hạng bệnh
viện, lô sản xuất, nước sản xuất, nhà cung cấp, hạn sử dụng.
Các biểu mẫu sổ sách thống kê báo cáo được in từ phần mềm theo đúng
mẫu của cơ quan quản lý ban hành, và các báo cáo khác theo yêu cầu của đơn
vị sử dụng.
Các chức năng chính của phân hệ:
+ Hệ thống phải cho phép quản lý chi tiết đơn từng kho thuốc (kho tổng,
…….).
+ Phân loại và quản lý về thuốc, nhóm thuốc, biệt dược, thuốc gốc, thành
phần chính, hàm lượng, đơn vị, tuyến bệnh viện sử dụng, nước sản xuất, công


ty phân phối thuốc, hoạt chất, đường dùng, chỉ định, chống chỉ định thuốc,
hạn sử dụng của thuốc,…
+ Quản lý các thông tin xuất nhập, cấp phát thuốc và vật tư.
+ Chức năng hoàn trả thuốc và chức năng duyệt nhập thuốc hoàn trả, lập

phiếu nhập thuốc hoàn trả từ khoa phòng.
+ Chức năng quản lý việc nhập xuất và cấp phát theo các nguồn kinh phí
khác nhau: nguồn ngân sách, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn chương trình,
nguồn viện phí,…
+ Chức năng tổng hợp, báo cáo thơng tin nhập xuất tồn nhanh chóng và
chính xác. Xuất dữ liệu tồn kho, nhập kho, xuất kho cho bộ phận kế toán để
hạch toán.
1.6.4. Phân hệ cận lâm sàng:
Nhập và lưu trữ kết quả từ máy xét nghiệm, XQ, siêu âm, điện não, điện
tim…
Tra cứu kết xuất dữ liệu khi cần.
Các chức năng chính của phân hệ:
+ Tại mỗi phịng nơi thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khác nhau, sau khi đăng
nhập vào modul này, trên màn hình sẽ hiển thị danh sách người bệnh đang
chờ thực hiện dịch vụ.
+ Sau khi thực hiện dịch vụ, kết quả xét nghiệm hay cận lâm sàng khác có
thể được nhập vào máy tính. Bác sỹ KCB có thể xem ngay kết quả trên máy
của mình.
+ Phân hệ này cũng có các chức năng thống kê, như bao nhiêu ca bệnh thực
hiện trong ngày hay trong tháng, theo loại người bệnh hay theo cán bộ thực
hiện.
1.6.5. Phân hệ quản lý NB nội trú, tổng hợp:


×