Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tác động đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG HỒNG NHUNG

TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HỐ THU NHẬP ĐẾN RỦI
RO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG HỒNG NHUNG

TÁC ĐỘNG ĐA DẠNG HỐ THU NHẬP ĐẾN RỦI
RO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ MỸ LINH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập này là của riêng tôi. Các
số liệu phân tích sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích
rất trung thực, khách quan. Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên
cứu khác.
TP. HCM, Ngày 05 tháng 09 năm 2019
Tác giả Luận văn

Đặng Hồng Nhung

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn thạc sĩ “Tác động đa dạng hoá thu nhập
đến rủi ro các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, tôi đã được rất nhiều sự hổ trợ từ
thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Mỹ Linh là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Quý thầy/cô trường Đại học Mở đã tận tâm
truyền đạt những kiến thức q báu giúp tơi có nền tảng kiến thức và kỹ năng để
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ủng hộ và sẵn
sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm để giúp tơi hồn thành luận văn tốt hơn.
Chân thành cảm ơn!


iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mục tiêu bài nghiên cứu nhằm phân tích tác động của sự đa dạng hóa thu nhập
đối với rủi ro của 20 Ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2017.
Bài viết đã sử dụng các phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát
_General Least Square (GLS) đối với dữ liệu bảng để ước lượng tác động hồi quy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng cường đa dạng hóa thu nhập sẽ giảm thiểu
rủi ro cho các Ngân hàng Thương mại, hay nói khác hơn là đa dạng hóa thu nhập
biến thiên nghịch biến với rủi ro. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cũng như
tăng trưởng bình quân đầu người sẽ làm tăng rủi ro ngân hàng. Tỷ lệ cấp tín dụng
so với nguồn vốn huy động khơng có ý nghĩa thống kê. Theo đó, các ngân hàng sẽ
phải triển khai hàng loạt các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh; Các
nhân tố kinh tế vĩ đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng của
ngân hàng; tuy nhiên, khi đó thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro mà ngân hàng khơng kiểm sốt được. Do đó, trong chiến lược kinh
doanh của các ngân hàng, việc phân tích tình hình kinh tế vĩ mơ và tận dụng nó để
phát triển là hết sức quan trọng. Nhưng bên cạnh đó, các nhà điều hành cũng nên
xem xét đến việc xem xét các hoạt động cho vay quy mô lớn, hoặc các hoạt động
đầu tư góp vốn tại các lĩnh vực mà ngân hàng chưa đủ khả năng kiểm soát và quản
lý.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN ...........................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... viii
DANH.MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................1
1.1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng ....................................................3
1.5.2. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................4
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .................................................................4
1.7. Cấu trúc luận văn ...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
.....................................................................................................................................6
2.1. Khái niệm và các hoạt động ngân hàng thương mại ...................................6
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..........................................................6
2.1.2. Các hoạt ngân hàng thương mại ............................................................7
2.2. Các khái niệm và lý thuyết về đa dạng hoá thu nhập và rủi ro ngân hàng
...............................................................................................................................12
2.2.1. Khái niệm về thu nhập ngân hàng .......................................................12
2.2.2. Khái niệm về lý thuyết đa dạng hoá thu nhập ....................................13
2.2.3. Khái niệm và lý thuyết về rủi ro ngân hàng ........................................15
2.3. Các chỉ số đo lường đa dạng hoá thu nhập và rủi ro ngân hàng .............22
2.3.1. Đo lường đa dạng hoá............................................................................22
2.3.2. Đo lường rủi ro ngân hàng ....................................................................23

2.4. Các nghiên cứu trước ...................................................................................24
2.4.1. Nghiên cứu trong nước ..........................................................................25
2.4.2. Nghiên cứu nước ngoài ..........................................................................26
2.5. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................34
CHƯƠNG 3. MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................37
3.1. Mơ hình nghiên cứu......................................................................................37
3.2. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................42
3.3. Phương pháp ước lượng ..............................................................................42
3.3.1. Mơ hình hồi quy gộp – Pooled OLS (Pooled regression) ...................42
3.3.2. Mô hình hồi quy tác động cố định – FEM (Fixed effect model) ........43
v


3.3.3. Mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên – REM (Random effect model)
...........................................................................................................................43
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................45
4.1. Thống kê mơ tả .............................................................................................45
4.2. Phân tích tương quan ...................................................................................47
4.3. Phân tích hồi quy ..........................................................................................49
4.3.1 Lựa chọn phương pháp ước lượng mơ hình ........................................49
4.3.2 Kết quả hồi quy ước lượng.....................................................................51
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................53
4.4.1. Đa dạng hóa thu nhập ...........................................................................53
4.4.2. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động ...............................................54
4.4.3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản .................................................54
4.4.4.Tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người ............................................55
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................57
5.1. Kết luận .........................................................................................................57
5.2. Khuyến nghị ..................................................................................................57
5.3. Hạn chế đề tài................................................................................................60

5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
Tài liệu tham khảo trong nước ..............................................................................62
Tài liệu tham khảo nước ngoài: .............................................................................62
PHỤ LỤC .................................................................................................................65

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Nội dung

Trang

2.1

Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm

34

3.1

Tóm tắt các biến

41

4.1


Thống kê mơ tả

45

4.2

Phân tích tương quan mơ hình 1

48

4.3

Phân tích tương quan mơ hình 2

48

4.4

Phân tích tương quan mơ hình 3

49

4.5

Kiểm định Hausman

50

4.6


Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

50

4.7

Kiểm định phương sai thay đổi

51

4.8

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

51

4.9

Kết quả hồi quy GLS mô hình 1

52

4.10

Kết quả hồi quy GLS mơ hình 2

52

4.11


Kết quả hồi quy GLS mơ hình 3

53

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Quy trình nghiên cứu trong luận văn

4

Hình 4.1

Biểu đồ mức độ rủi ro ngân hàng (SDROA)

46

Hình 4.2

Biểu đồ mức độ đa dạng hóa thu nhập (HHI)


47

viii


DANH.MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
FEM

Tên đầy đủ tiếng việt
ơ hình hồi quy tác động cố định

Tên đầy đủ tiếng
anh
Fixed Effect Method

GLS

phương pháp hồi quy bình phương nhỏ
nhất

General Least Square

IPO

Phát hành cổ phiếu

Initial Public
Offering


NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NH TMCP
Pooled
OLS
REM
TMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần
ơ hình hồi quy gộp

Pooled regression

ơ hình hồi quy tác động cố định

Random Effect
Method

Thương mại cổ phần


ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Sự phát triển và thành công của hệ thống ngân hàng phụ thuộc hoàn toàn vào
nhu cầu về dịch vụ tài chính của xã hội. Do đó, việc mở rộng nhu cầu này cho phép
các ngân hàng đa dạng hóa chức năng của họ. Tiền gửi và cho vay khơng cịn là
hoạt động duy nhất tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng. Cùng với các hoạt động còn
là hoạt động cho vay truyền thống, các dịch vụ mới đặc biệt là dịch vụ tư vấn và đầu
tư đã mở ra một xu hướng kinh doanh sáng tạo dựa trên tính chuyên nghiệp của
nhân viên và một mạng lưới chuyên sâu. Tiến bộ công nghệ giúp rút ngắn thời gian
xử lý. Kết quả là, các ngân hàng có nhiều thời gian hơn trong việc khai thác các
dịch vụ và cơ sở mới. Hơn nữa, tăng cường cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
giữa các ngân hàng trong nước, và thậm chí các ngân hàng quốc tế buộc các ngân
hàng phải chuyển sang một chiến lược mới để tìm kiếm thu nhập ngoài lãi. Thu
nhập này đã tăng nhanh hơn ở các nước phát triển. Việc giảm lãi suất biên khuyến
khích các ngân hàng tăng phí ngân hàng, chẳng hạn như rút tiền mặt, quản lý tài
khoản, quản lý dữ liệu…Lợi thế về vốn, các ngân hàng hiện đang tích cực tham gia
vào các hoạt động mơi giới đầu tư và đầu tư cũng như sáp nhập và mua lại.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng đó. Số lượng các
ngân hàng ngày một tăng từ năm 2006, ngồi các ngân hàng trong nước thì cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngồi càng khóc liệt. Ngồi ra, số lượng và quy mơ
các cơng ty tài chính tăng lên đáng kể làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn. Sự cạnh tranh khắc nghiệt này, làm cho thu nhập biên từ hoạt động truyền
thống là tín dụng ngày càng thu hẹp. Mặt khác, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng đáng kể của khủng hoảng tài chính tồn cầu như tổng cầu
giảm, hàng tồn kho tăng, bất động sản đóng băng... Các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua rất khó khăn và các ngân hàng thương mại dường như bị ảnh
hưởng nặng nề hơn vì nguồn thu truyền thống của ngân hàng là từ các doanh

nghiệp. Hơn nữa, khi các doanh nghiệp khó khăn trong hoạt động cũng là một tác
nhân gây nợ xấu nhiều hơn cho ngân hàng. Các ngân hàng đã gặp khó khăn trong

1


việc cho vay, kèm theo những quy định ban hành kiểm soát làm các ngân hàng
muốn thoát khỏi những ràng buộc này, hay nói cách khác các ngân hàng đã thực
hiện chiến lược đa dạng hóa nguồn thu nhập để chuyển qua các hoạt động khác tìm
kiếm cơ hội mới.
Ngân hàng Thương mại có xu hướng thực hiện chiến lược đa dạng hoá nguồn
thu để chuyển qua các hoạt động khác nhằm tìm kiếm cơ hội mới. Nguồn thu ngồi
lãi của ngân hàng trước đây chủ yếu thu từ phí dịch vụ bao gồm: Séc, dịch vụ uỷ
thác và quản lý tài sản. Gần đây ngân hàng mở rộng ra các hoạt động như bảo hiểm,
đầu tư kinh doanh thương mại và các hoạt động khác. Như vậy, với việc mở rộng
các các hoạt động phi truyền thống, một mặt các Ngân hàng Thương mại có thể
cạnh tranh trên phân khúc thị trường rộng hơn, thu nhập từ nhiều nguồn hơn và cao
hơn. Lợi nhuận luôn đi kèm rủi ro, nhất là trong thời gian gần đây sự thay đổi của
nền kinh tế gây ra những tác động lớn đến rủi ro của các ngân hàng. Tuy nhiên,
những sự thay đổi này thực chất có tác động như thế nào đến rủi ro của các ngân
hàng là câu hỏi cần nghiên cứu cụ thể. Vì thế tác giả thực hiện nghiên cứu về “Tác
động đa dạng hoá thu nhập đến rủi ro các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
ục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
-

Kiểm định, đo lường chiều hướng và mức độ tác động của đa dạng hoá thu
nhập đến rủi ro ngân hàng.

-


Đề xuất, khuyến nghị về đa dạng hóa thu nhập nhằm hạn chế rủi ro ngân
hàng.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau:
 Kiểm định, đo lường đa dạng hoá thu nhập có tác động đến rủi ro của ngân
hàng.
 Những đề xuất, khuyến nghị về đa dạng hóa thu nhập như thế nào nhằm hạn
chế rủi ro ngân hàng?

2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là đa dạng hóa thu nhập và rủi ro ngân hàng, cụ
thể là nhóm các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chọn mẫu từ 20 ngân hàng trong 38 Ngân hàng Thương mại Việt
Nam trong giai đoạn 2012 đến 2017 với 120 quan sát. Nghiên cứu loại trừ các ngân
hàng bị hợp nhất, sáp nhập, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Liên doanh do khơng có đầy đủ thông tin
dữ liệu. Thông tin dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên được
cơng bố trên website của các ngân hàng và các công ty chứng khốn. Dữ liệu phân
tích bao gồm các yếu tố đặc trưng nội tại của các ngân hàng.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Đề tài nghiên cứu đa dạng hóa ngân hàng, cụ thể là nghiên cứu đa dạng hóa
thu nhập của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp

nghiên cứu định lượng dựa trên mơ hình hồi quy với dữ liệu bảng cân bằng.
Nghiên cứu hồi quy ước lượng với mơ hình hồi quy gộp (OLS), mơ hình
tác động cố định (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) với các biến phụ
thuộc cũng như các biến kiểm sốt. Sau đó, tác giả sử dụng kiểm định Hausman để
lưa chọn phương pháp OLS, FEM hay REM. Tác giả tiếp tục kiểm định những sai
phạm còn tồn tại trong mơ hình như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương
sai thay đổi. Nếu tồn tại, sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất GLS
(General Least Square) nhằm khắc phục những hiện tượng trên.

3


1.5.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu khái niệm và lý
thuyết

Xem lại các nghiên cứu
trước

Xác định giả thuyết và mơ
hình nghiên cứu

Thu Thập dữ liệu

Phân tích dữ liệu và kiểm
định giả thuyết


Kết luận, kiến nghị và đề xuất
hướng nghiên cứu mới
Nguồn: Tổng hợp
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu trong luận văn
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Đề tài góp phần tổng hợp lại các lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng
thế nào đến rủi ro của ngân hàng. Đồng thời, bài nghiên cứu cũng mơ tả được xu
hướng đa dạng hố các nguồn thu nhập và cơ cấu thu nhập của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam giai đoạn 2012-2017. Từ kết quả đó, đề tài nhằm củng cố

4


thêm bằng chứng thực nghiệm cho vấn đề tác động đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro.
Các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để đưa ra hướng phát triển hợp lý, đúng đắn
nhằm giảm rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hạn chế của bài nghiên cứu là chưa nghiên cứu đến thực trạng đa dạng hóa thu
nhập, cơ cấu thu nhập và tác động đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.7. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc bài nghiên cứu gồm các chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương này tác giả sẽ giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên
cứu, cũng như giới thiệu phạm vi đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu trong, ý nghĩa khoa học, và cấu trúc luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nghiên cứu thực nghiệm
Chương này tác giả giới thiệu các khái niệm, lý thuyết trong bài nghiên cứu,
cách thức đo lường biến và mơ hình nghiên cứu.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương này tác giả trình bày dữ liệu, phương pháp, mơ hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Từ dữ liệu, phương pháp, mô hình nghiên cứu chương 3, tác giả tiến hành
trình bày kiểm định, phương pháp ước lượng định lượng để giải quyết mục tiêu
nghiên cứu. Đồng thời đưa ra kết quả định lượng và so sánh kết quả với phương
pháp ước lượng khác.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Chương này tổng kết lại kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách và đề xuất
giải pháp. Từ những hạn chế của bài nghiên cứu, tác giả gợi ý hướng nghiên
cứu mở rộng.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Khái niệm và các hoạt động ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng Thương mại là tổ chức tín dụng được thực
hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng Thương mại).
Ngân hàng được xem là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng Thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại có một q trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp. Khi mới hình thành, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất
đơn giản nhưng càng về sau hội nhập phát triển của kinh tế hàng hoá, tổ chức của
các ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát triển và hồn thiện hơn.
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ

yếu là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi có trong nền kinh tế với trách nhiệm hồn
trả và cho vay số tiền đó, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu, làm phương tiện thanh
toán và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất
nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ. Đặc điểm Ngân hàng
Thương mại như sau:
Ngân hàng Thương mại cũng tương tự như các tổ chức kinh doanh khác là
hoạt động vì lợi nhuận là mục đích. Nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được hoạt động chủ yếu
bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.
6


Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền gửi
của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Ngân hàng Thương mại có đặc điểm nổi
bật là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của
mình như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu của Ngân
hàng Thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng
Thương mại. Trong khi đó, các hoạt động kinh doanh được sử dụng từ các loại hình
kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu. Sự khác biệt của Ngân hàng
Thương mại với các định chế tài chính khác là Ngân hàng Thương mại có quyền
huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành các hoạt động
kinh doanh của mình. Cơng ty tài chính thì hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở
hữu của mình, nếu thiếu vốncó thể vay trên thị trường các công ty cổ phần, muốn
tăng nguồn vốn huy động của mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Khơng có một định chế tài chính nào ngồi Ngân hàng Thương mại có thể nhận tiền
gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế.
Khách hàng của Ngân hàng Thương mại là những người đóng vai trị hai mặt đối
với ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện để ngân hàng

hoạt động. Nguồn vốn ngân hàng được tạo ra từ đó. Thứ hai, họ là những khách
hàng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, như cho đi vay, sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Hầu hết, những khách hàng này, lại sử dụng chính những đồng tiền mà
họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng chính là những người cung cấp đầu vào cho ngân
hàng và họ cũng chính là người sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân hàng.
2.1.2. Các hoạt ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho
vay phát triển kinh tế.
7


Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm
sau:
– Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng
Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại gồm
Nguồn vốn chủ sở hữu
Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định.


Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ vào tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn vốn
hình thành vốn ban đầu khác nhau: hình thành từ ngân sách nhà nước, các bên liên
doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân




Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát hành thêm
cổ phần,góp thêm cấp thêm.



Các quỹ
Nguồn tiền gửi



Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh tốn.



Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định.



Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng của các
tầng lớp cư dân.



Tiền gửi từ các ngân hàng khác
Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng Thương mại

Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng Thương mại tuy nhiên, khi
cần Ngân hàng Thương mại thường vay mượn thêm.

8




Vay Ngân hàng Nhà nước (vay Ngân hàng Trung Ương): đây là các khoản vay
nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
(dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng Thương mại thường vay Ngân hàng
Nhà nước.



Vay các tổ chức tín dụng khác: trên thị trường liên ngân hàng các ngân hàng vay
mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác.



Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ



Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán.
Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng hoạt động của Ngân
hàng Thương mại hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn. Đối với Ngân hàng
Thương mại thì hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng

Thương mại.

ột Ngân hàng Thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của

mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng Thương
mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng
nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại
là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng Thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi
ngân hàng để nhận tiền lãi. Thơng thường họ gửi tiền vào ngân hàng, vì đây là cách
đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách
ít rủi ro nhất. Ngồi ra người gửi tiền vào ngân hàng cũng mong muốn được sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh
toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào
ngân hàng, người gửi tiền có thể vay ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế

9


chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở ngân hàng, coi như một khoản đảm
bảo.
Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập
lớn hơn bằng cách tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do
chính ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay.
ột trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy
mơ vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của ngân hàng.
Nguồn tài sản nợ của ngân hàng được hình thành từ hoạt động huy động

nguồn vốn nên ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn
huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết
định đến hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi ngân hàng .
Hoạt động sử dụng vốn:
Khi đã huy động được vốn rồi, Các Ngân hàng Thương mại phải làm thế nào
để đạt hiệu quả đối với nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được
đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an tồn, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Và hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng
đầu tư trực tiếp, hoặc trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay.
Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, ngân hàng gửi
tiền tại các ngân hàng khác - tại Ngân hàng Nhà nước - những tổ chức tín dụng
khác, nguồn thu nhập cho ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần
thiết... bằng cách đầu tư trên thị trường chứng khoán, ngân hàng nắm giữ chứng
khốn vì chúng mang những đối tượng tài trợ khơng chỉ có các tổ chức kinh tế thực
hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà cịn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm
chí Chính phủ cũng được ngân hàng tài trợ dưới những hình thức: Ngân hàng
Thương mại mua tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu của Chính phủ trên thị trường tiền
tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp ngân hàng có vị trí ngày càng quan

10


trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay,
Ngân hàng Thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng.
Tuy nhiên hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên ngân
hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt
chẽ.
Lợi nhuận của ngân hàng được hình thành là phần cịn lại từ các khoản lãi
thu được từ hoạt động cho vay sau khi ngân hàng dùng nó để trả lãi suất cho nguồn

vốn đã huy động và đi vay, thanh tốn những chi phí trong hoạt động. Cho vay là
hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ
có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và
quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện nghiệp vụ
trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khá
quan trọng. Ngân hàng phát triển toàn diện cần lưu ý là nguồn thư từ dịch vụ ngân
hàng. Tại các nước phát triển, các Ngân hàng Thương mại cạnh tranh với nhau bằng
con đường “phi giá”, tức là ln có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho
khách hàng, khơng ngừng tìm tịi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách
hàng. Dịch vụ ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công
nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay,
mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các dịch vụ
trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại. Ba dịch vụ đó có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho ngân
hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát
triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho vay và huy
động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt vai trị chung gian, chính sự kết hợp đồng

11


bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh
doanh tổng hợp đa năng của các Ngân hàng Thương mại .
2.2. Các khái niệm và lý thuyết về đa dạng hoá thu nhập và rủi ro ngân
hàng
2.2.1. Khái niệm về thu nhập ngân hàng
“Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt

động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận” (theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, 2010). Hoạt động ngân hàng
thương mại là việc kinh doanh và cung ứng một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi,
cung cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh tốn qua tài khoản. Từ hoạt động kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận có thể phân chia nguồn thu nhập của ngân hàng thành hai
phần thu nhập: thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi thuần. Khái niệm thu nhập
lãi được sử dụng trong bài là thu nhập lãi thuần (là thu nhập lãi thuần đã được trừ
chi phí lãi). Tương tự thu nhập ngoài lãi thuần được sử dụng trong bài gọi tắt là thu
nhập ngoài lãi (là thu nhập ngồi lãi thuần đã trừ chi phí ngồi lãi).
Theo Rose & Hudgins (2008), p.147 :
- Thu từ lãi: là khoản thu lãi từ hoạt động cho vay, thu lãi từ khoản tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng khác và thu đầu tư chứng khoán nợ (thu từ lãi trái phiếu đầu
tư).
- Chi phí lãi: là chi phí khoản tiền gửi của khách hàng, chi phí vay từ tổ chức tín
dụng khác.
- Thu nhập lãi thuần (gọi tắt là thu nhập lãi): là phần thu nhập lãi thuần được
tính bằng thu từ lãi trừ chi phí lãi
- Thu nhập ngoài lãi thuần (gọi tắt thu nhập ngoài lãi): bao gồm lãi/(lỗ)
thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, lãi/(lỗ)
thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán
đầu tư, lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác và thu nhập từ góp vốn mua cổ phần.

12


+ Thu nhập ngoài lãi thuần từ hoạt động dịch vụ (gọi tắt là thu nhập từ hoạt
động dịch vụ): là lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động cung cấp dịch vụ, hoa hồng từ
các dịch vụ nhận ủy thác, mở LC, bảo lãnh tín dụng, lệ phí cấp tín dụng…
+ Thu nhập ngoài lãi thuần từ hoạt động đầu tư (gọi tắt là thu nhập từ hoạt
động đầu tư): là tổng các khoản: lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán

kinh doanh, lãi/(lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, thu nhập từ góp
vốn mua cổ phần.
+ Thu nhập ngồi lãi thuần khác: bao gồm tổng lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối và lãi/(lỗ) thuần từ hoạt động khác.
2.2.2. Khái niệm về lý thuyết đa dạng hoá thu nhập
Đa dạng hóa
Các mơ hình lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư được phát triển bởi
Markowitz. Quy tắc quy chuẩn cho việc đa dạng hóa làm giảm thiểu rủi ro danh
mục được áp dụng cho tài sản hay danh mục đầu tư có rủi ro. Đa dạng hóa danh
mục có thể mang lại lợi nhuận cho danh mục, nhưng mức độ đa dạng hóa có thể làm
giảm rủi ro thì phụ thuộc vào sự tương quan giữa các khoản đầu tư trong danh mục.
Nếu lợi nhuận các khoản đầu tư không tương quan cùng chiều khi rủi ro xảy ra thì
đa dạng hóa danh mục có thể loại bỏ rủi ro hoặc giảm rủi ro danh mục.
Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Theo phân loại của Mercieca và cộng sự (2007), đa dạng hóa trong ngân hàng
có ba xu hướng: đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch vụ, đa dạng về địa lý, sự
kết hợp đa dạng hóa về địa lý và kinh doanh. Đa dạng hóa thu nhập trong ngân hàng
dẫn đến gia tăng thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Trong
bài nghiên cứu đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là đa dạng hóa sản phẩm tài chính
và dịch vụ nhằm gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi. Đa dạng hóa thu nhập của ngân
hàng được thể hiện qua sự thay đổi tỉ lệ của thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Sự thay đổi này có được khi ngân hàng chủ động gia tăng các nguồn
thu nhập ngồi lãi (thu từ phí dịch vụ, hoa hồng và thu nhập hoạt động đầu tư khác).
Chiến lược có tỉ trọng thu nhập từ lãi cao trong tổng thu nhập của ngân hàng gọi là

13


chiến lược tập trung nguồn thu nhập, ngược lại chiến lược có thu nhập được đóng
góp từ thu nhập ngồi lãi và thu nhập lãi gọi là chiến lược đa dạng hóa thu nhập.

Hoạt động đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là hoạt động chuyển từ mảng kinh
doanh truyền thống (hoạt động tín dụng) sang mảng kinh doanh phi truyền thống
(phí dịch vụ, hoa hồng, hoạt động kinh doanh khác) theo Rose & Hudgins (2008).
Đa dạng hóa thu nhập là gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi. Để gia tăng nguồn
thu nhập ngồi lãi thì ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ phi tín dụng.
Như vậy đa dạng hóa thu nhập ngân hàng có thể thực hiện nhiều phương pháp sau:
Cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ phi tín dụng nhằm đáp ứng như cầu về tài
chính tiền tệ của khách hàng nhằm trực tiếp, hoặc gián tiếp mang lại lợi nhuận từ
hoạt động dịch vụ. Phát triển dịch vụ phi tín dụng là cung cấp nhiều dịch vụ phi tín
dụng và đồng thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó kết hợp
kinh doanh với sản phẩm dịch vụ tín dụng truyền thống.
Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng thơng qua hiện đại hóa cơng nghệ,
nâng cao trình độ cán bộ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Kết quả dịch vụ phi
tín dụng ngày càng hiện đại, tiện ích, nhanh chóng, chính xác từ đó gia tăng nguồn
thu nhập dịch vụ. Đa dạng hóa hoạt động đầu tư: hoạt động kinh doanh ngoại hối,
mua bán chứng khoán kinh doanh, chứng khốn đầu từ, góp vốn mua cổ phần nhằm
góp phần gia tăng lợi nhuận ngân hàng. Bên cạnh đó khơng ngừng hiện đại máy
móc, hệ thống cơng nghệ thơng tin nhằm giúp ích hoạt động đầu tư.
Trong bài báo của Stiroh (2004), ngành ngân hàng

ỹ đang dần dần dịch

chuyển từ các nguồn thu truyền thống như cho vay theo hướng phi truyền thống các
hoạt động tạo thu nhập phí, phí dịch vụ, doanh thu giao dịch và các hoạt động khác.
Các loại thu nhập ngoài lãi. Thu nhập ngoài lãi ln đóng vai trị quan trọng trong
doanh thu ngân hàng. Chuyển đổi này sang thu nhập ngồi lãi có đóng góp vào mức
thu nhập ngân hàng cao hơn trong những năm gần đây, nhưng cũng có cảm giác
rằng nó có thể làm giảm sự biến động của lợi nhuận và doanh thu của ngân hàng và
giảm rủi ro.


ột kênh tiềm năng là thu nhập ngồi lãi có thể ít phụ thuộc vào điều

kiện kinh doanh tổng thể hơn thu nhập lãi truyền thống, để tăng sự phụ thuộc vào

14


thu nhập ngoài lãi làm giảm biến động chu kỳ trong lợi nhuận của ngân hàng và
doanh thu. Ngoài ra, các dòng sản phẩm mở rộng và cơ hội bán chéo liên quan đến
việc tăng thu nhập ngồi lãi có thể mang lại lợi ích đa dạng hóa cho danh mục
doanh thu của ngân hàng.
Kwast (1989) tìm thấy lợi ích đa dạng hạn chế từ ngân hàng mở rộng quyền hạn
chứng khoán từ 1976 đến 1985. DeYoung và Roland (2001) kiểm tra liên kết giữa
khả năng sinh lời của ngân hàng, biến động và chia sẻ doanh thu khác nhau cho 472
ngân hàng thương mại lớn từ năm 1988 đến 1995. Họ kết luận rằng tăng các hoạt
động dựa trên phí (doanh thu từ tất cả các nguồn trừ các khoản vay, đầu tư, tiền gửi,
và hoạt động giao dịch) làm tăng sự biến động của doanh thu ngân hàng và thu nhập
ngân hàng.
2.2.3. Khái niệm và lý thuyết về rủi ro ngân hàng
Theo tiêu chuẩn của Basel (2000) thì Rủi ro là việc ngân hàng có thể xảy ra tổn
thất ngoài dự kiến.

ột quan điểm khác là quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt

Nam: Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất. Như vậy, theo quan điểm này thì rủi ro là
khả năng xảy ra tổn thất có thể dự báo trước được ( xpected Loss)
Các loại rủi ro:
 Rủi ro tín dụng:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương
mại, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của Ngân hàng

Thương mại. Rủi ro tín dụng được đề cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay,
cấp tín dụng của Ngân hàng Thương mại. Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000)
thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng
không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”.Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng
có phạm vi khá rộng, khơng chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách
hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của Ngân hàng
Nhà nước nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh

15


×