ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍMINH
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỒN VIÊN TRONG
XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ
MINH VỮNG MẠNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINH HI ỆN NAY
LỚP L14 --- NHÓM 14 --- HK211
NGÀY NỘP 5/10/2021
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Trần Văn Quang
2012209
Nguyễn Văn Linh
1912225
Hà Thị Lệ
1915485
Nguyễn Bích Ngọc
1915469
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
1915456
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
Điểm số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁ CH KHOA KHOA KHOA HỌC ỨNG
DỤNG BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TR Ị
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L14 Tên nhóm: Nhóm 14 HK 211 Năm học 2021 – 2022 Đề tài:
DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỒN VIÊN TRONG XÂY
DỰNG TỔ CHỨC ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍMINH V ỮNG MẠNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINH HI ỆN NAY
% Điểm
Điểm
STT Mã số SV
Họ
Tên
Nhiệm vụ được phân cơng
Ký tên
BTL
BTL
1
2012209
Lâm Thành
Tín
Chương 1, phần 1.1, báo cáo kết quả
20%
2
1912225
Nguyễn Duy
Toàn
Chương 2, phần 2.1, kết luận
20%
3
1915485
Nguyễn Văn
Tiến
Chương 1, phần 1.2, tóm tắt chương 1
20%
4
1915469
Hà Kim
Tiến
Chương 2, phần 2.2, tóm tắt chương 2
20%
5
1915456
Huỳnh Thị Mỹ
Tiên
Chương 2, phần 2.3, tóm tắt chương 2
20%
Họ và tên nhóm trưởng: Lâm Thành Tín........... .., Số ĐT: 0834670481
Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ,
tên)
Lâm Thành Tín
1
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
4
1. Tính c ấp thiết của đề tài
4
2. Đối tượng nghiên cứu
5
3. Phạm vi nghiên cứu
5
4. Mục tiêu nghiên cứu
5
5. Phương pháp nghiên cứu
5
6. Kết cấu của đề tài
5
II. PHẦN NỘI DUNG
7
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
7
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
7
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
7
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
9
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
10
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
10
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
12
Tóm tắt chương 1
14
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỒN
VIÊN TRONG XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍ MINH V ỮNG MẠNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINH HI ỆN NAY
2.1.
15
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
15
2.1.1. Đồn trường
15
2.1.2. Đồn viên sinh hoạt trong Đồn trường
15
2.1.3. Hệ thống có tổ chức
15
2.1.4. Ban Chấp hành Đồn trường
16
2.1.5. Nhiệm vụ chính
17
2.2. Thực trạng phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ chức Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh thời gian qua
18
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
18
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
21
2.3.
Giải pháp phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ chức Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh thời gian tới
22
2.3.1 Phát huy vai trị đồn viên, thực hiện tốt sinh hoạt chi đồn
22
2.3.2. Phát huy vai trị của người đồn viên
23
2.3.3 Vai trị xung kích, sáng t ạo và trách nhiệm đối với đất nước và xã hội
24
2.3.4 Củng cố và phát huy truyền thống của Đồn
25
Tóm tắt chương 2
26
III. KẾT LUẬN
27
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
28
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là chỉ một hình th ức nhà nước, trong đó mọi thành viên đều tham gia vào
việc ra quyết định về các vấn đề của mình, thường bằng cách bỏ phiếu để bầu người đại
diện trong quốc hội hoặc thể chế tương tự. Dân chủ được định nghĩa như "chính quyền
của nhân dân" hoặc "một chính phủ trong đó quyền lực tối cao được trao cho người dân
và thực hiện bởi họ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống đại diện thường liên
quan đến việc tổ chức định kỳ các cuộc bầu cử tự do"1. Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn
mạnh, dân chủ với những tư cách nêu trên phải được coi là mục tiêu, là tiền đề và cũng là
phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng xã
hội. Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị, một hình thức hay
hình thái nhà nước, nó là một phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển gắn liền với nhà nước
và mất đi khi nhà nước tiêu vong. Song, dân chủ với tư cách một giá trị xã hội, nó là một
phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của loài người.
Chừng nào con người và xã hội loài người còn tồn tại, chừng nào nền văn minh nhân loại
chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn cịn tồn tại với tư cách là một giá trị nhân loại
chung.
Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Bách Khoa – Đại Học
Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh là cơ sở đồn tương đương Quận, huyện và trực thuộc
Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh Thành ph ố Hồ Chí Minh và gián ti ếp là Ban
Cán sự Đoàn Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. Tổ chức Đồn và đồn viên,
thanh niên trường đã thực hiện rất nhiều cơng trình, ph ần việc thanh niên tình nguyện;
đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các vùng lân c ận bằng các hoạt
động tình nguy ện vì c ộng đồng, vì an sinh xã h ội, xây dựng quê hương. Lực lượng đoàn
viên, thanh niên nhiệt liệt hưởng ứng, tham gia các cuộc thi, nghiên cứu học thuật do
Đoàn trường tổ chức, phối hợp tổ chức và đạt nhiều giải thưởng. Tuy nhiên, trong quá
trình ho ạt động vẫn cịn tồn tại khơng ít nh ững hạn chế. Một bộ phận đồn viên cịn thụ
động, ý thức xây dựng tổ chức chưa cao, chưa thể hiện được vai trị xung kích, sáng t ạo
và trách nhiệm đối với đất nước và xã hội. Một số Đoàn viên chưa hiểu
1
Truy cập từ />
được vai trò, tầm quan trọng của các hoạt động xã hội hay hiểu mà vẫn chưa thực sự tích
c ực, vẫn còn giữ lối sống thụ động.
Xuất phát từ tình hình th ực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Dân chủ và dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Thực trạng và giải pháp phát huy vai trịcủa đồn viên trong xây dựng tổ
chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hi ện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ
chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh hi ện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát huy vai trị của đồn viên trong xây
dựng tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hi ện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ và dân chủ
xã hội chủ nghĩa; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa
– Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp phát huy vai trò của đoàn viên trong xây dựng tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là các
phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương
pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ
chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh hi ện nay.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị hay quyền lực thuộc về nhân dân. Nội dung
trên của khái niệm dân chủ về cơ bản vẫn giữ nguyên cho đến ngày nay. Điểm khác biệt
cơ bản giữa cách hiểu về dân chủ thời cổ đại và hiện nay là ở tính chất trực tiếp của mối
quan hệ sở hữu quyền lực công cộng và cách hiểu về nội hàm khái niệm nhân dân.
Từ việc nghiên cứu các chế độ dân chủ trong lịch sử và thực tiễn lãnh đạo cách
mạng xã hội chủ nghĩa, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, dân chủ là sản
phẩm và là thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp cho những giá trị tiến bộ của nhân
loại, là một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là một trong những
nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội.
Tựu trung lại, theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, dân chủ có một số
nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của
nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân – quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng.
Quyền lợi căn bản nhất của nhân dân là quyền lực của nhà nước thuộc sở hữu của nhân
dân, của xã hội; bộ máy nhà nước thuộc về nhân dân thì khi đó, mới có thể đảm bảo về
căn bản việc nhân dân được hưởng quyền làm chủ với tư cách một quyền lợi.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lí xã hội.
Chủ nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những tư cách nêu trên phải được
coi là mục tiêu, là tiền đề và cũng là phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người,
giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội. Dân chủ với tư cách là một hình thức tổ chức
thiết chế chính trị, một hình thức hay hình thái nhà nước, nó là một phạm trù lịch sử, ra
đời và phát triển gắn liền với nhà nước và mất đi khi nhà nước tiêu vong. Song, dân chủ
với tư cách một giá trị xã hội, nó là một phạm trù vĩnh viễn, tồn tại và phát triển
cùng với sự tồn tại và phát triển của loài người. Chừng nào con người và xã hội lồi người
cịn tồn tại, chừng nào nền văn minh nhân loại chưa bị diệt vong thì chừng đó dân chủ vẫn
cịn tồn tại với tư cách là một giá trị nhân loại chung.
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn đều hạn thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là
chủ thể của xã hội và hơn nữa dân phải được làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ nhà
nước, làm chủ xã hội và làm chủ chính bản thân mình, làm chủ và sở hữu mọi năng lực
sáng tạo của mình với tư cách là chủ thể của xã hội. Mặt khác, dân chủ phải bao quát tất
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, từ dân chủ trong kinh tế và dân chủ trong
chính trị đến dân chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng,
trong đó hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và dân
chủ trong chính trị. Dân chủ trong hai lĩnh vực này quy định và quyết định dân chủ trong
xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa – tinh thần, tư tưởng. Không chỉ thế, dân chủ
trong kinh tế và dân chủ trong chính trị cịn thể hiện trực tiếp quyền con người (nhân
quyền) và quyền công dân (dân quyền) của người dân, khi dân thực sự là chủ thể của xã
hội và làm chủ xã hội một cách đích thực.
Trên cơ sở những quan niệm dân chủ nêu trên, nhất là tư tưởng vì dân của Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Trong công cuộc đổi mới đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, khi nhấn mạnh phát huy dân chủ để tạo ra một động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển của đất nước, Đảng ta khẳng định, “trong tồn bộ hoạt động
của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. xây dựng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động”1. Nhất là trong thời kỳ đổi mới, nhận thức về dân chủ của
Đảng Cộng Sản Việt Nam có những bước phát triển mới: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động
của nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nên dân chủ
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, Dân chủ gắn liền với công bằng
xã hội phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội thơng qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa
bằng pháp luật và luật bảo đảm”2.
1
2
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội thời kỳ đổi mới. Nxb CTQG, 2005, tr.28
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội thời kỳ đổi mới. Nxb CTQG, 2005, tr.327
Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu “Dân chủ là một giá trị xã hội
phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại”1.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Nhu cầu về dân chủ xuất hiện từ rất sớm trong xã hội tự quản của cộng đồng thị tộc,
bộ lạc. Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình th ức manh nha của dân chủ
mà Ph.Ăngghen gọi là “dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”. Đặc
trưng cơ bản của hình th ức dân chủ này là nhân dân bầu ra thủ lĩnh quân sự thông qua
“Đại hội nhân dân”, mọi người đều có quyền phát biểu và tham gia quyết định bằng cách
giơ tay hoặc hoan hơ, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền lực thật sự (nghĩa là
có dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất cịn kém phát triển.
Khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của chế độ tư hữu và
sau đó là giai cấp đã làm cho hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan rã, nền dân chủ chủ nô
ra đời. Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia
bầu ra Nhà nước. Tuy nhiên, “Dân là ai?”, theo quy định của giai cấp cầm quyền chỉ gồm
giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do (tăng lữ, thương gia và một số trí
th ức). Đa số cịn lại khơng phải là “dân” mà là “nô lệ”. Họ không được tham gia vào
công việc nhà nước. Như vậy, về thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân chủ
cho thiểu số, quyền lực của dân đã bó hẹp nhằm duy trì, b ảo vệ , thực hiện lợi ích c ủa
“dân” mà thôi.
Cùng v ới sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào
thời kỳ đen tối với sự thống trị của nhà nước chuyên chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ
nơ đã bị xố bỏ và thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến. Sự thống trị của
giai cấp trong thời kì này được khốc lên chiếc áo thần bí c ủa thế lực siêu nhiên. Họ xem
việc tuân theo ý chíc ủa giai cấp thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh của đấng
tối cao. Do đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân
đã khơng có bước tiến đáng kể nào.
Cuối thế kỉ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công
bằng, dân chủ đã mở đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.69
– Lênin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân loại với những giá trị
nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, do được xây dựng trên nền tảng
kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nên trên thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền
dân chủ của thiểu số với những người nắm giữ tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân
lao động.
Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), một thời đại
mới mở ra – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động ở
nhiều quốc gia giành được quyền làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thiết lập Nhà nước
công – nông (nhà nước xã hội chủ nghĩa), thiết lập nền dân chủ vô sản (dân chủ xã hội
chủ nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân. Đặc trưng cơ bản của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện quyền lực của nhân dân – tức là xây dựng nhà nước dân
chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dựa trên tổng kết thực tiễn quá trình hình thành và phát triển các nền dân chủ trong
lịch sử và gần nhất là nền dân chủ vô sản, các nhà sáng lập của chủ nghĩa Mác – Lênin
cho rằng, đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài, phức tạp và giá trị của nền dân
chủ tư sản chưa phải là hoàn thiện nhất, do đó, tất yếu xuất hiện một nền dân chủ mới, cao
hơn dân chủ tư sản và đó chính là nền dân chủ vơ sản hay cịn gọi là nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa.1
Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã xuất hiện từ thực tiễn là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp
và Công xã Pari năm 1871, tuy nhiên, Cách mạng Tháng mười Nga thành công với sự ra
đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới (1917), thì nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa mới được chính thức xác lập. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời đánh dấu
bước phát triển mới về chất của dân chủ. Nó bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hồn thiện
đến hồn thiện, có sự kế thừa những giá trị có chọn lọc của nền dân chủ trước đó, trước
hết là nền dân chủ tư sản, và bổ sung, làm sâu sắc hơn những giá trị của nền dân chủ mới.
Giai cấp vơ sản hồn thành, duy trì và thắng lợi cuộc cách mạnh xã hội chủ nghĩa
bởi hai yếu tố: thực hiện cuộc cách mạng thông qua cuộc đấu tranh cho dân chủ và thực
hiện đầy đủ dân chủ.
Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân
chủ, nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Nhưng càng hoàn thiện bao nhiêu thì nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu. Đó chính là do tính chính trị của
dân chủ sẽ mất đi trên cơ sở không ngừng mở rộng dân chủ đối với nhân dân, xác lập địa
vị chủ thể quyền lực của nhân dân, tạo điều kiện để họ tham gia ngày càng đông đảo và
ngày càng có ý nghĩa quyết định vào sự quản lý nhà nước, quản lý xã hội (xã hội tự quản).
Q trình đó làm cho dân chủ trở thành một thói quen, một tập quán trong sinh hoạt xã
hội… để đến lúc đó nó khơng cịn tồn tại như một thể chế nhà nước, một chế độ, tức là
mất đi tính chính trị của nó.1
Sự tiêu vong đó của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ khơng cịn nữa khi xã hội đạt
được trình độ pháy triển cao, khơng cịn phân chia giai cấp, đó là xã hội cộng sản chủ
nghĩa đạt được mức độ hoàn thiện
Từ trên có thể rút ra: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so
với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản”.2
Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chỉ trong một thời gian ngắn, ở một
số nước có xuất phát điểm về kinh tế, xã hội rất thấp, lại thường xuyên bị kẻ thù tấn công,
gây chiến tranh, do vậy, mức độ dân chủ ở những nước này hiện nay còn nhiều hạn chế ở
hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân thông qua
các yếu tố: yếu tố giai cấp công nhân lãng đạo thơng qua Đảng Cộng sản, trình độ dân trí,
xã h ội cơng dân, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.134.
làm chủ nhà nước và quyền tham gia vào các quyết sách của nhà nước, điều kiện vật chất
thực thi dân chủ. Trong đó giai cấp cơng nhân lãng đạo thông qua Đảng Cộng sản là yếu
tố quan trọng nhất.
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ vô sản là nền dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ
vơ sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao
quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó, dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở;
dân chủ đó càng hồn thiện bao nhiêu, càng nhanh tới ngày tiêu vong bấy nhiêu. Dân chủ
vô sản loại bỏ quyền dân chủ của tất cả các giai cấp là đối tượng của nhà nước vơ sản, nó
đưa quảng đại quần chúng nhân dân lên địa vị của nhân chính của xã hội.1
Dân chủ xã hội chủ nghĩa có ba bản chất cơ bản sau:
Thứ nhất, bản chất chính trị: “Dưới sự lãnh duy nhất của một đảng của giai cấp
công nhân (đảng Mác – Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của
nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày
càng cao hơn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân”.2
Giai cấp cơng nhân lãnh đạo chính tr ị thơng qua đảng của nó đối với toàn xã hội,
thực hiện quyền lực và lợi ích tồn th ể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. Sự lãnh
đạo này được gọi là sự thống trị chính trị. Đây là yếu tố quan trọng nhất. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính tr ị.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những người làm chủ
những quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu đại biểu tham gia vào bộ
máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính
sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền được tham gia
rộng rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội dung dân chủ trên lĩnh
vực chính trị.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.135-136.
và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng;
ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tư
sản).1
Thứ hai, bản chất kinh tế: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực
lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng
cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động”.2
Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích về kinh tế của
người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã
tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ nhũng nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của các
chế độ kinh tế tước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột, bất cơng… đối với đa số
nhân dân.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là
thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi
ích theo kết quả lao động là chủ yếu.3
Thứ ba, bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ
tư tương Mác – Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình
thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa
văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ
xã hội,… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao
trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một
thành tựu văn hóa, một quá trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng
tạo và phát triển con người”.4
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.138.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.138.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.139.
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình ch ủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội. NXB Chính tr ị quốc gia Sự thật,
tr.139-140.
Tóm tắt chương 1
Từ những kiến thức tìm hi ểu trên, có thể hiểu rằng Dân chủ là một giá trị xã hội
phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà nước của giai
cấp cầm quyền; có q trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. Nhu cầu
dân chủ đã xuất hiện rất sớm trong xã hội tự quản. Tuy nhiên đến khi nền dân chủ chủ nô
với sự ra đời của nhà nước mới được xem là một chế độ dân chủ. Cho đến nay, trong lịch
sử nhân loại có ba nền (chế độ) dân chủ: nền dân chủ chủ nô, gắn với chế độ chiếm hữu
nô lệ; nền dân chủ tư sản, gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất
so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện
chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản. Có bản chất là: về chính trị dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp
công dân, nhân dân có quyền tham gia vào chính trị; về kinh tế nhân dân có quyền làm
chủ về tư liệu sản xuất, các quá trình sản xuất, phân phối; về tư tưởng – văn hóa – xã hội
lấy hệ tư tưởng của giai cấp, có sự kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa – xã hội, có
quyền làm chủ về các giá trị văn hóa. Nói chung nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì lợi ích
của nhân dân, có sự kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã
hội.
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỒN
VIÊN TRONG XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ
CHÍMINH V ỮNG MẠNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍMINH HI ỆN NAY
2.1.
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đồn trường
Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách Khoa – Đại Học
Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là đoàn trường) là cơ sở đoàn tương đương
Quận, huyện và trực thuộc Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh và gián tiếp là Ban
Cán sự Đoàn Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh .
2.1.2. Đồn viên sinh hoạt trong Đoàn trường
Đoàn viên sinh hoạt trong đoàn trường bao gồm những thanh niên là sinh viên, cán
bộ trẻ (dưới 30 tuổi) tiêu biểu, tích c ực làm việc, học tập và rèn luyện để hoàn thiện, phát
triển bản thân và thực hiện thành công sứ mạng của nhà trường, đảm bảo đầy đủ chức
năng và nhiệm vụ và quyền lợi của người Đoàn viên Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh.
2.1.3. Hệ thống có tổ chức
Đồn trường có:
− 13 Đồn cơ sở, trong đó:
+ Chi đồn cán bộ trực thuộc.
+ Chi đoàn sinh viên trực thuộc.
+ Câu Lạc Bộ – Đội – Nhóm.
− 4 Chi đồn cơ sở trực thuộc.
− Câu Lạc Bộ – Đội – Nhóm.
1
2.1.4. Ban Chấp hành Đoàn trường
Ban chấp hành Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách
Khoa gồm 27 đồng chí đại diện của tất cả các cơ sở Đoàn trong toàn trường. Đứng đầu
Ban chấp hành Đồn trường là đồng chí Bí thư Đồn trường và ba Phó Bí thư gọi chung
là Thường trực Đồn trường. Ban Thường vụ Đồn trường có 9 đồng chí, đảm trách các
cơng việc mang tính thường xun của Đồn trường. Ban chấp hành Đoàn trường được
chia làm 4 ban, 1 Ủy ban và một bộ phận:
Ban Tổ chức: Tham mưu cùng Ban chấp hành Đoàn trường củng cố, hoàn thiện cơ
cấu tổ chức Đoàn, phát triển lực lượng, tham mưu công tác quy hoạch, xây dựng và đào
tạo đội ngũ cán bộ Đoàn kế cận của phong trào.
Ban Tuyên giáo: Tổ chức các hoạt động nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức và năng lực hoạt động thực tiễn của Đoàn viên, nắm bắt dư luận và diễn biến tư tưởng
trong Đoàn viên, thanh niên.
1
Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Thành phố Hồ Chí Minh trường Đại Học Bách Khoa – Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh. Truy cập từ />
Ban Học tập - nghiên cứu khoa học: Tổ chức các hoạt động học thuật phục vụ nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ chuyên mơn của Đồn viên, thanh
niên.
Ban Phong trào: Tổ chức các hoạt động Văn – Thể, đa dạng các phương thức tập
hợp thanh niên, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của Đồn viên, thanh niên
Trường.
Ủy ban Kiểm tra: Tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Ban chấp hành trung
ương Đồn.
Văn phịng Đồn: giúp việc cho Ban chấp hành Đồn trường trong các cơng tác
quản lý Đồn vụ, tiếp nhận, ban hành và lưu trữ văn bản, thơng tin, báo cáo,…
2.1.5. Nhiệm vụ chính
Thực hiện nhiệm vụ chính tr ị của nhà trường, Đồn trường có các nhiệm vụ sau:
(1) Tổ chức thực hiện công tác giáo d ục truyền thống, giáo dục lịch sử, lý tưởng
cách mạng; giáo dục đạo đức, lối sống và nhân cách trong thanh niên và sinh viên.
(2) Tổ chức các hoạt động phong trào thúc đẩy phong trào học tập, nghiên cứu
khoa học và giảng dạy trong sinh viên và cán bộ trẻ.
(3) Tổ chức các hoạt động chăm lo và đảm bảo quyền lợi chính đáng của đồn
viên.
(4) Tổ chức các hoạt động phong trào, hành động cách mạng, qua đó tạo mơi
trường rèn luyện tích c ực để thanh niên, sinh viên dấn thân, phấn đấu, rèn luyện năng lực
công tác quần chúng, nhân cách và bản lĩnh xã hội; giúp thanh niên, sinh viên nhận thức
được vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với gia đình, nhà trường, xã hội và đất nước.
(5) Tuyên truyền xây dựng tổ chức Đồn vững mạnh, là nịng cốt xây dựng và
phát triển Hội sinh viên Việt Nam trường.
(6) Rèn luyện, bồi dưỡng và giới thiệu Đoàn viên ứu tú cho tổ chức Đảng xem
xét và kết nạp.
(7) Phối hợp với các Phòng - Ban chức năng và các tổ chức Đoàn thể khác của
nhà trường và xã hội để giải quyết các vấn đề có liên quan đến sinh viên cán bộ trẻ, cơng
tác Đồn và phong trào thanh niên.
2.2.
Thực trạng phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ chức Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những mặt đạt được
Thứ nhất, đoàn viên trường hiện nay đã và đang thực hiện tốt vai trị kết nối Đồn
với các thanh niên để tun truyền chủ trương, chính sách của Đồn của Đảng đến với
thanh niên và thực hiện các phong trào, các hoạt động của Đoàn. Mỗi đoàn viên trường
đều thể hiện mình là m ột tấm gương tốt cho thanh niên học tập và làm theo.
Thứ hai, tích c ực học tập, trau dồi tri thức. Đoàn viên thanh niên trường ln đi đầu
trong các phong trào học tập, tích c ực hưởng ứng, tham gia các cuộc thi, nghiên cứu học
thuật trong và ngoài nhà trường, đạt nhiều giải thưởng cao:
Cuộc thi INSEE PRIZE 2021 do công ty INSEE tổ chức nhằm khuyến khích, tơn
vinh những sáng kiến bền vững, bảo vệ môi trường. Vượt qua gần 200 ý tưởng dự thi, các
sinh viên Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã xuất sắc giành được 4 giải
thưởng gồm 1 quán quân, 1 giải ba và 2 giải khuyến khích.
Nhóm TraToMa gồm 4 sinh viên trường Đại Học Bách khoa với đề tài “Tái chế rác
thải nhựa để tạo sợi nhựa in 3D” đã đạt được giải Mitsui Chemicals Award tại vòng chung
kết cuộc thi Tech Planter Việt Nam 2021(Cuộc thi Tech Planter là một cuộc thi khởi
nghiệp quốc tế do tập đoàn Leave a Nest-Nhật Bản tổ chức) với tổng giải thưởng
2.500 SGD.
Hai sinh viên Nguyễn Thành Thông và Lữ Ngọc Thiên Trúc - cùng là sinh viên năm
cuối khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính - Trường Đại Học Bách Khoa Đại Học Quốc
Gia Thành phố Hồ Chí Minh, đã có bài báo được chấp thuận tại hội nghị Empirical
Methods in Natural Language Processing (EMNLP) 2021 (tạp chí h ội nghị xử lý ngơn
ngữ tự nhiên lớn nhất thế giới)
Thứ ba, xung kích trong m ọi lĩnh vực, có khả năng nhận thức, ứng xử bản lĩnh
trước sự xâm nhập của lối sống thiếu văn hóa, khơng lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã
hội. Tích c ực rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, các hoạt động phong trào, đồn
viên trường ln tiên phong đi đầu. Hằng năm các đoàn viên của Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách Khoa đã thực hiện rất nhiều cơng trình, ph ần
việc thanh niên, đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và các vùng lân c ận
bằng các hoạt động tình nguy ện vì c ộng đồng, vì an sinh xã h ội, xây dựng quê hương,
các hoạt động xung kích, tình nguy ện vìcu ộc sống cộng đồng, “Đền ơn đáp nghĩa”, giữ
gìn an ninh chính tr ị, trật tự, an tồn xã hội tiếp tục mở rộng về quy mơ, nội dung, hình
thức, ngày càng đi vào chiều sâu. Điển hình như một số hoạt động thường niên:
Chiến dịch Xuân tình nguy ện 2021 với sự tham gia nhiệt tình c ủa các đồn viên
thanh niên: 375 chiến sĩ thường trực và gần 1.000 chiến sĩ không thường trực, tổ chức
nhiều hoạt động ý nghĩa, nhân văn, hướng đến các gia đình chính sách, Mẹ Việt Nam Anh
hùng, các hồn c ảnh khó khăn. Gây quỹ, kêu gọi tài trợ, mang Tết đến những vùng khó
khăn ở nhiều tỉnh thành khác nhau.
Hưởng ứng chiến dịch tình nguy ện hè của tỉnh, đồn viên, thanh niên của trường
xung phong về các xã vùng sâu giúp đỡ, hỗ trợ bà con làm lộ, đắp đường, tuyên truyền
phịng, chống dịch bệnh, thực hiện các cơng trình, ph ần việc thanh niên. Tiêu biểu là
Mùa hè xanh t ại Bến Tre trong 22 năm qua, hơn 13.300 sinh viên, giảng viên trường
tham gia chiến dịch tại 63 xã, thị trấn của tỉnh Bến Tre với hơn 120 ngàn mét đường được
xây mới, 158 cây cầu nông thôn, 151 ngơi nhà tình thương, 5 trường học và 2 nhà văn
hóa… Tổng giá trị mà Mùa hè xanh Trường Đại Học Bách Khoa mang lại cho tỉnh Bến
Tre là hơn 179 tỷ đồng.
Ngồi ra, đồn viên cịn tham gia tình nguyện tại các cơ nhi viện, các mái ấm tình
thương, hỗ trợ người dân có hồn cảnh khó khăn trên địa bàn lân cận và còn rất nhiều
những hoạt động ý nghĩa khác.
Trong đợt dịch Covid vừa rồi, các đoàn viên thanh niên cũng như các thầy cô trường
Đại học Bách Khoa cũng đã có những hành động hết sức thiết thực nhằm giúp đỡ những
sinh viên, người có hồn cảnh khó khăn do dịch:
Chương trình “Bách Khoa chung tay góp vacxin Covid-19”
Kêu gọi, huy động quỹ học bổng cho sinh viên bị ảnh hưởng bởi Covid.
Tổ chức các đội tình nguy ện, hỗ trợ người dân, các sinh viên đang mắc kẹt tại thành
phố.
Tham gia nhóm hỗ trợ bệnh nhân Covid tại nhà do thầy Hồ Thanh Phong tổ chức.
1
Thứ tư, tích c ực tham gia cơng tác xây d ựng Đoàn. Tuyên truyền, giáo dục cho
thanh niên nhận thức, hiểu biết đúng về Đoàn. Thường xuyên quan tâm giúp đỡ, cảm
hóa và “đón nhận” những thanh niên chậm tiến, lầm lỗi, có suy nghĩ sai lệch về Đồn.
Thứ năm, đoàn viên trường hiểu được lý tưởng của Đoàn, trung thành tuyệt đối vào con
đường chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn, phát huy vai trị
tham gia xây dựng Đảng, chính quy ền và các đoàn thể nhân dân. Tham gia xây dựng
Đảng, bảo vệ Đảng, coi nhiệm vụ xây dựng Đảng là một tất yếu trong xây dựng tổ chức
Đoàn, là đội quân trung thành, kế tục sự nghiệp của Đảng, mang ngọn cờ, lý tưởng của
Đảng đến đích cuối cùng, đưa Nghị quyết và đường lối của Đảng vào trong cuộc sống.
Đoàn Thanh niên Cộng sản là nguồn cung cấp bổ sung cho Đảng lực lượng trẻ, có tri
thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh vác công vi ệc, tạo nguồn lực mới cho Đảng. Mỗi đoàn
viên thanh niên đều nỗ lực học tập, rèn luyện tham gia hưởng ứng cuộc vận động: “Đoàn
viên phấn đấu trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”, góp phần quan trọng vào
chủ trương liên tục bổ sung lực lượng trẻ có chất lượng cao cho Đảng.
2.2.1.2. Nguyên nhân:
Thứ nhất, tuyệt đại đa số đồn viên, thanh niên có tinh thần u nước, lịng tự hào về
truyền thống dân tộc, có đạo đức cách mạng trong sáng, ý thức chấp hành pháp luật Nhà
nước, tự giác học tập, rèn luyện, phấn đấu, khắc phục khó khăn, hồn thành tốt mọi nhiệm
vụ.
1
Phịng Quản Trị Thương Hiệu – Truyền Thông. Trường ĐH Bách khoa: Chung sức hỗ trợ tân sinh viên, sinh viên
vượt khó khăn mùa dịch Covid 19. Truy cập từ />
Thứ hai, đồn viên trường có trình độ học vấn ổn định, được giáo dục, rèn luyện
toàn diện cả về chính trị, đạo đức, văn hóa và sức khỏe.
Thứ ba, tinh thần nhiệt huyết, cống hiến hết mình của các đồn viên thanh niên
trường Đại học Bách Khoa đã góp phần vào sự thành công của các chiến dịch, mục tiêu
đề ra. Tổ chức Đoàn thường xuyên được kiện toàn, đóng vai trị tích c ực trong tập hợp,
phát huy vai trị xung kích c ủa thanh niên trong mọi nhiệm vụ.
Thứ tư, lịch sử lâu dài, uy tín c ủa trường, tạo nên sự chặt chẽ trong công tác tổ chức
quản lý là một yếu tố quan trọng giúp phát huy tối đa vai trị của đồn viên trong xây
dựng tổ chức Đồn.
Thứ năm, cơng tác giáo d ục mục tiêu, lý tưởng, truyền thống, xây dựng bản lĩnh
chính tr ị, củng cố niềm tin, bồi dưỡng lòng yêu nước và thái độ trách nhiệm trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ cho đồn viên, thanh niên ln được coi trọng. Đồn trường
ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo và ủng hộ cả về vật chất và tinh thần từ phía Đảng
uỷ, Ban Giám hiệu nhà trường. Đây là cơ sở và cũng là động lực, niềm tin để Đoàn
trường vững bước tiến lên. Nhiều cán bộ, giảng viên quan tâm sâu sắc và hỗ trợ trong quá
trình ho ạt động của Đoàn.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Những hạn chế
Thứ nhất, vai trị của người đồn viên chưa được phát huy, một bộ phận đồn viên
cịn thụ động, ý thức xây dựng tổ chức chưa cao, tình trạng bỏ sinh hoạt đoàn, thờ ơ với
hoạt động và sinh hoạt của tổ chức đồn vẫn cịn diễn ra ở nhiều nơi.
Thứ hai, còn một bộ phận thanh niên Việt Nam chưa thể hiện được vai trị xung
kích, sáng t ạo và trách nhiệm đối với đất nước và xã hội. Ít tham gia vào các ho ạt động
học tập, cơng tác xã hội mà Đồn đề ra.
Thứ ba, một bộ phận thanh niên giảm sút niềm tin, phai nhạt lý tưởng cách mạng,
sống thực dụng, xa rời truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thậm chí m ột số thanh niên bị
lơi kéo, có những việc làm đi ngược lại với truyền thống của Đoàn, trái với mục tiêu của
Đảng, của dân tộc.
Thực tế đã xuất hiện một bộ phận thanh niên sống khơng có lý tưởng, sa vào các tệ
nạn xã hội. Cá biệt có trường hợp bị kẻ địch, phần tử địch kích động, lơi kéo tham gia
hoạt động chống phá chín h quyền, nói xấu chế độ, rũ bỏ vai trò lịch sử của thanh niên
trong tiến trình phát tri ển đất nước.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, nội dung, phương thức hoạt động của Chi đoàn cơ sở chậm đổi mới, chưa
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của đồn viên, thanh niên. Cơng tác qu ản lý đồn viên
thiếu chặt chẽ. Cơng tác giáo d ục của Đoàn tuy rộng nhưng chưa sâu, một số hoạt động
cịn dàn trải, nặng về hình th ức. Một số phong trào chỉ mới thu hút đồn viên tích c ực,
thanh niên tiên tiến tham gia, kết quả thiếu tính b ền vững.
Thứ hai, chương trình học nặng nề với nhiều ngành học khác nhau làm cho giảng
viên và sinh viên khơng t ập trung tồn lực cho những hoạt động thường xun, Đồn
trường chỉ duy trình ững chương trình trọng điểm vào các dịp lễ, hè. Một số Đoàn viên
chưa hiểu được vai trò, tầm quan trọng của các hoạt động xã hội hay hiểu mà vẫn chưa
thực sự tích c ực, vẫn cịn giữ lối sống thụ động.
Thứ ba, các thế lực thù địch âm mưu, tìm cách tác động, lay chuyển tư tưởng chính
trị của thanh niên, thúc đẩy tự chuyển hóa; lợi dụng sự phát triển của khoa học cơng nghệ,
thế giới hóa thơng tin, bằng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Twitter… để gieo
rắt những luồng tư tưởng phản động, truyền bá lối sống thực dụng đi ngược với thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
Thứ tư, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh còn ch ậm nghiên cứu, đề xuất giải
pháp khắc phục, chưa kịp thời có ý kiến và tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc, tiêu
cực tác động đến thanh thiếu niên.
2.3.
Giải pháp phát huy vai trị của đồn viên trong xây dựng tổ chức Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh thời gian tới
2.3.1 Phát huy vai trị đồn viên, thực hiện tốt sinh hoạt chi đoàn
Thứ nhất, tiếp tục triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đoàn viên thanh niên về
nghề nghiệp, việc làm, tập trung đẩy mạnh các hoạt động định hướng, hỗ trợ khởi nghiệp,
kết nối giữa các cán bộ, nhóm nghiên cứu trẻ; đồn viên với doanh nghiệp thơng qua các
hoạt động diễn đàn các nhóm nghiên cứu trẻ. Cần thường xuyên tổ chức các chương trình
giao lưu, tọa đàm về định hướng nghề nghiệp, khuyến khích phong trào sáng tạo và khởi
nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, đổi mới và nâng cao hiệu quả các
phong trào hành động cách mạng nhằm phát huy vai trị xung kích, tình n guyện, sáng tạo
của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ hai, liên kết phối hợp chặt chẽ với Ban Chấp Hành Đoàn ở các trường đại học
trên địa bàn thành phố trong việc tổ chức triển khai các hoạt động góp phần tạo cơ hội để
các bạn sinh viên được giao lưu, học hỏi và kết nối với nhau. Tiếp tục phát huy tinh thần
hưởng ứng chiến dịch tình nguy ện hè xung phong về các xã vùng sâu giúp đỡ, hỗ trợ bà
con làm lộ, đắp đường, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh, thực hiện các cơng trình, ph
ần việc thanh niên.
Thứ ba, chi đoàn các cấp cần tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn cho các đồn viên
có cơ hội trao đổi thông tin, chia sẻ kiến thức, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau. Đồng thời, Đoàn
thanh niên cần tổ chức các hoạt động đi thực tế cơ sở, các hoạt động về nguồn như tìm hi
ểu các di tích l ịch sử… để các đồn viên có điều kiện tiếp xúc, tìm hi ểu truyền thống,
tình hình đặc điểm của địa phương, các ngành, nghề, các lĩnh vực. Qua đó tạo điều kiện
và mơi trường để các đồn viên học tập và trao đổi kinh nghiệm cũng như kiến thức thực
tế cần thiết để tham gia giảng dạy, thực hiện tốt cơng việc của mình.
Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Đoàn viên phấn đấu trở thành đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam”. Để làm được điều đó, cần phát hiện, lựa chọn đồn viên
ưu tú để bồi dưỡng, tạo nguồn và nâng cao chất lượng giới thiệu đoàn viên ưu tú cho
Đảng xem xét, kết nạp.
Thứ năm, trước tình hình d ịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay,
nhằm phổ biến kịp thời cho các bạn sinh viên cũng như lực lượng đoàn viên những kiến
thức hữu ích để phịng chống bệnh, tự bảo vệ sức khoẻ bản thân và bảo vệ sức khoẻ cộng
đồng,…tiến hành tổ chức các hội thảo, chương trình talkshow Trị chuyện cùng bác sĩ,
chương trình hỗ trợ đồn viên, sinh viên gặp khó khăn vùng dịch,… Để khích l ệ tinh thần
tình nguy ện của đồn viên tham gia lực lượng phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Ban
Chấp hành Đoàn trường cần đề ra kế hoạch tuyên dương cũng như quy đổi ngày công tác
xã hội phù h ợp.
2.3.2. Phát huy vai trị của người đồn viên
Thứ nhất, cần chú tâm đến việc xây dựng lực lượng đoàn viên có giác ngộ giai cấp
và bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức cơng dân, u nước, u chủ nghĩa xã hội, nhạy
bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình th ế giới và những