Buổi 1
Ngày soạn: 19/9/2018
LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
I. Mục tiêu
- Củng cố lại kiến thức của chương trình lịch sử lớp 10 phần thế giới nguyên thủy, cổ đại, trung đại
- Luyện kĩ năng ghi nhớ nội dung
II. Nội dung
I. XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
1. Thị tộc và bộ lạc
Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình và có cùng chung một dòng máu. Đứng đầu
là tộc trưởng.
Bộ lạc là tập hợp những thị tộc sống gần nhau sống ở ven sông suối, có quan hệ gắn bó với
nhau, mọi của cải sinh hoạt được coi là của chung, cùng làm chung, cùng ăn chung, cùng hưởng
thụ như nhau.... đứng đầu là tù trưởng và tính "cộng đồng" rất cao
2. Sự xuất hiện của tư hữu và xã hội có giai cấp
Khi xã hội có sản phẩm thừa, một số người lợi dụng chức phận đã chiếm một phẩm của xã hội
làm sản phẩm riêng cho mình.
Tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ, gia đình thay đổi theo, gia đình
phụ hệ xuất hiện.
Khả năng lao động của các gia đình khác nhau, thúc đẩy sự phân biệt giàu, nghèo. Xã hội
nguyên thủy tan vỡ. Con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên Xã hội cổ đại.
II. TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
1. Trung Quốc thời Tần - Hán
A. Xã hội:
- Cuối thời Xuân Thu - Chiến Quốc (thế kỉ VIII - thế kỉ III TCN), ở Trung Quốc, diện tích sản
xuất mở rộng, sản lượng, năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự biến đổi, hình thành các giai cấp mới: địa
chủ và nông dân.
+ Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa chủ. Kể cả những nơng dân giàu có cũng
trở thành địa chủ.
+ Nơng dân bị phân hóa: một số người giàu trở thành giai cấp bóc lột (địa chủ), những nông
dân giữ được ruộng đất gọi là nông dân tự canh; những người khơng có ruộng đất, phải nhận ruộng của
địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng đất gọi là nông dân lĩnh canh. Nông dân đều phải nộp thuế, đi lao
dịch cho nhà nước.
- Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh thay cho quan hệ cũ và xã hội
phong kiến được hình thành.
B. Chính trị:
+ Ở Trung ương : Hồng đế các quyền tối cao, bên dưới các Thừa tướng, (quan văn) Thái uý
(quan văn) và các quan coi giữ các mặt khác.
+ Ở địa phương, chia thành quận, huyện với các chức Thái thú và Huyện lệnh, phải chấp hành
mệnh lệnh của nhà vuaàchế độ phong kiến tập quyền.
C. Đối ngoại: xâm chiếm Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ...
2. Trung Quốc thời Đường:
A. Kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Giảm sưu thuế, bớt lao dịch.
+ Thực hiện chính sách qn điền và chế độ tơ - dung - điệu. Ruộng tư nhân phát triển.
+ Áp dụng kĩ thuật mới vào sản xuất như chọn giống...
è nông nghiệp thời Đường phát triển cao hơn so với các triều đại trước.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp :
+ Thời Đường bước vào giai đoạn thịnh đạt: có các xưởng thủ cơng (tác phường) luyện sắt,
đóng thuyền có đơng người làm việc.
+ Thời Đường, ngồi đường biển đã hình thành "con đường tơ lụa", bn bán với nước ngồi
làm cho ngoại thương được khởi sắc.
B. Chính trị: từng bước hồn chỉnh chính quyền từ trung ương xuống địa phương nhằm tăng
cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
+ Lập thêm chức Tiết độ sứ (là những thân tộc và công thần) đi cai trị vùng biên cương.
+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử (con em địa chủ).
C. Đối ngoại: Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược : Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên, An
Nam... lãnh thổ được mở rộngàtrở thành đế quốc hùng mạnh.
3. Trung Quốc thời Minh – Thanh:
a. Thời Minh:
* Sự hình thành: Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa nông dân thắng lợi, lên
ngôi vua, lập ra nhà Minh (1368 - 1644).
* Kinh tế:
- Nơng nghiệp: có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng hơn, sản lượng lương
thực tăng.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp: mầm mống kinh tế TBCN đã xuất hiện : hình thành các
cơng xưởng thủ cơng (trong các nghề làm giấy, gốm, dệt...); có người làm thuê trong một số nghề dệt,
mía đường... thành thị mở rộng và đông đúc, đây là những trung tâm chính trị và kinh tế lớn (như Bắc
Kinh, Nam Kinh).
* Chính trị: quan tâm đến xây dựng chế độ qun chủ chuyn chế tập quyền bằng việc :
+ Bỏ chức Thái uý và Thừa tướng, vua nắm quân đội.
+ Lập ra sáu bộ do các quan thượng thư phụ trách từng bộ : Lễ, Binh, Hình, Cơng, Lại, Hộ.
+ Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh.
* Đối ngoại: tiếp tục chính sách xâm lược (xâm lược Đại Việt...)...
b. Thời Thanh: :
* Sự hình thành: Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị
người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh (1644 - 1911).
* Tiếp tục củng cố bộ máy chính quyền và thực hiện :
+ Chính sách áp bức dân tộc.
+ Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại.
* Đối ngoại: mở rộng bành trướng ra bên ngồi, trong đó có xâm lược Đại Việt, nhưng đã thất
bại nặng nề, chính sách "đóng cửa" đã làm hạn chế bn bán với nước ngồi...
4. Đặc điểm chung của các triều đại PK Trung Quốc:
- Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong kiến tập quyền, đời
sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
- Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế nặng nề, xâm
lược mở rộng lãnh thổ à đời sống nhân dân khổ cực.
- Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có tính chu kì,
làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng
triều đại phong kiến mới.
5. Văn hóa
- Nho giáo:
+ Do Khổng Tử sáng lập, giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư
tưởng và cơng cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền....
+ Đến đời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua nhà Tống rất tôn sùng nhà nho.
+ Sau này, học thuyết Nho giá càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã
hội.
- Phật giáo:
+ Thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lí
của đạo Phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
+ Kinh Phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng ở các nơi.
- Sử học:
+ Thời Tần – Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập : Tư Mã Thiên với bộ Sử kí, Hán
thư của Ban Cố... Thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là Sử quán.
+ Đến thời Minh – Thanh, sử học cũng được chú ý với những tác phẩm lịch sử nổi tiếng.
- Văn học:
+ Văn học là lĩnh vực nổi bật của văn hố Trung Quốc. Thơ ca dưới thời Đường có bước phát
triển nhảy vọt, đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật, với những thi nhân mà tên tuổi còn sống mãi đến ngày
nay, tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị...
+ Ở thời Minh - Thanh, xuất hiện loại hình văn học mới là "tiểu thuyết chương hồi" với những
kiệt tác như ”Thuỷ hử” của Thi Nại Am, ”Tam quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung...
- Khoa học - kĩ thuật: đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực
+ Toán học: Tổ Xung Chi thời Nam-Bắc triều đã tìm ra số Pi đến 7 số lể...
+ Thiên văn học: phát minh ra nông lịch thời Tần – Hán...
+ Y học: có nhiều thầy thuốc giỏi nổi tiếng như Hoa Đà...
+ Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống hiến
đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Nghệ thuật kiến trúc: đạt được những thành tựu nổi bật với những cơng trình như: Vạn lí
trường thành, Cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động.
III. ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
- Văn hóa Ấn Độ thời Gúp- ta phát triển rực rỡ:
+ Đạo Phật: tiếp tục được phát triển, truyền bá khắp Ấn Độ. Kiến trúc Phật giáo phát triển (chùa
hang, tượng Phật bằng đá).
+ Ấn Độ giáo hay đạo Hin-đu ra đời và phát triển, với tín ngưỡng từ cổ xưa, tơn thờ nhiều thần
thánh. Các cơng trình kiến trác thờ thần cũng được xây dựng với phong cách nghệ thuật độc đáo.
- Chữ viết : có từ rất sớm, từ chữ đơn giản Bra-mi (Brahmi) đã nâng lên, sáng tạo và hoàn thiện
thành hệ chữ Phạn (Sanskrit) dùng để viết văn, khắc bia. Chữ Pa-li viết kinh Phật.
- Văn học cổ điển Ấn Độ – văn học Hin-đu, mang tinh thần và triết lí Hin-đu giáo rất phát triển.
VH thời Gúp ta đã định hình VH TT Ấn Độ, làm nền cho VHTT Ấn Độ có giá trị văn hóa vĩnh
cửu. Sự phát triển đó cịn tạo điều kiện cho người Ấn Độ mang VH của mình truyền bá ra bên ngồi
mà Đơng Nam Á chịu ảnh hưởng rõ nét nhất.
- Văn hoá Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ, xây dựng kinh đô Đê-li trở thành một thành phố lớn
nhất thế giới lúc bấy giờ.
- Vị trí:
+ Có sự giao lưu giữa hai nền VH: VH Ấn Độ Hin-đu và VH Hồi giáo à bắt đầu có sự giao lưu VH
Đơng – Tây.
+ Đạo Hồi được truyền bá và ảnh hưởng đến một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á...
IV. ĐƠNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN
1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á
- Điều kiện tự nhiên :
+ Gió mùa và ảnh hưởng của nó tới khí hậu Đơng Nam Á.
+ Địa hình bị chia cắt, nhỏ, manh mún.
- Sự ra đời các quốc gia cổ đại:
+ Điều kiện hình thành : sự xuất hiện kĩ thuật luyện kim ; sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa
nước ; ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa.
+ Quá trình hình thành : một số vương quốc đã được hình thành trong giai đoạn này : Cham-pa,
Phù Nam, Tam-bra-lin-ga, Tu-ma-sic, Ma-lay-u, Ka-lin-ga...
- Kinh tế, chính trị – xã hội:
+ Kĩ thuật luyện kim (đồng và sắt); trồng cây ăn củ, ăn quả, nông nghiệp trồng lúa nước; dệt vải,
làm gốm.
+ Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn nhỏ hẹp.
- Quan sát lược đồ, xác định vị trí các quốc gia cổ đại Đông Nam Á.
2 - Vương quốc Cam-pu-chia:
+ Các giai đoạn phát triển lịch sử: thế kỉ VI đến năm 802 : nước Chân Lạp.
· Từ năm 802 đến năm 1432: thời kì Ăng-co, là giai đoạn phát triển thịnh đạt.
· Từ năm 1432 đến năm 1863: thời kì Phnơm Pênh là thời kì suy thối, sau đó trở thành thuộc địa
của Pháp
+ Thành tựu văn hoá tiêu biểu: chữ Khơ-me cổ; văn học dân gian và văn học viết; kiến trúc và
điêu khắc: Ăng-co Vát và Ăng-co Thom đặc sắc, độc đáo.
3. Vương quốc Lào:
+ Các giai đoạn phát triển lịch sử:
· Trước thế kỉ XIV: các mường Lào cổ.
· Năm 1353: Pha Ngừm thống nhất, thành lập Vương quốc Lan Xang.
· Từ năm 1353 đến nửa đầu thế kỉ XVIII: phát triển thịnh đạt.
· Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến năm 1893: suy yếu (chia thành 3 nước: Luông Pha-bang, Viêng
Chăn và Chăm-pa-xắc) và bị thực dân Pháp xâm lược.
+ Thành tựu văn hoá tiêu biểu : chữ viết, kiến trúc: Thạt Luổng độc đáo.
V. TÂY ÂU THỜI KỲ TRUNG ĐẠI
1. Sự hình thành quan hệ phong kiến:
- Những việc làm của người Giéc-man:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc" mới như Vương quốc
Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt, Tây Gốt,...
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam tước...
+ Từ bỏ tôn giáo ngun thuỷ, tiếp thu Ki-tơ giáo.
- Kết quả:
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có.
+ Nơ lệ, nơng dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc Phơ-răng.
2. Xã hội Tây Âu
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sơng đầm...
Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà thờ, nhà kho, thơn xóm của nông dân...,
xuất hiện ở thế kỉ IX.
- Đặc điểm của lãnh địa :
+ Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự cấp, tự túc :
· Nơng dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa.
· Cùng với sản xuất lương thực, nơng nơ cịn dệt vải, làm giày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho
lãnh chúa.
· Về cơ bản khơng có sự mua bán, trao đổi với bên ngoài (trừ sắt, muối, tơ lụa, đồ trang sức...).
+ Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập :
· Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có qn đội, chế độ thuế khố, tiền tệ
riêng... có quyền "miễn trừ" khơng ai can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa.
· Mỗi lãnh địa cịn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ...
- Quan hệ trong lãnh địa :
+ Đời sống của lãnh chúa :
· Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc
tùng.
· Bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn với nông nô.
+ Cuộc sống của nông nô :
· Nơng nơ là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa,
nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tơ nặng, ngồi ra họ cịn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế
thân, cưới xin...).
· Mặc dù có gia đình riêng, có nơng cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn thỉu.
3. THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI
- Nguyên nhân xuất hiện các thành thị :
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền đề của kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội
ngày càng nhiều, khơng bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ cơng nghiệp diễn ra q trình chun mơn hố mạnh mẽ, nhiều người bỏ ruộng đất, thoát
khỏi lãnh địa.
- Sự ra đời của thành thị : Những người thợ thủ cơng có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba,
ngã tư đường, bến sông,...) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa. Tại những nơi này cư dân
ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau này phát triển thành thành thị.
- Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân.
+ Phường hội, thương hội : là một tổ chức của những người lao động thủ công cùng làm một nghề,
nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự áp bức, sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát
triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng gọi là Phường quy.
+ Vai trò của thương nhân : thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người tiêu thụ và tổ chức
các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
- Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển.
+ Tạo ra khơng khí dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia.
3. Phát kiến địa lý
a. Nguyên nhân và điều kiện
- Do nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường tăng cao.
- Con đường giao lưu buôn bán qua Tây Á và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc chiếm.
- Khoa học - kĩ thuật có nhiều tiến bộ :
+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi xa và dài ngày ở
các đại dương lớn.
b. Hệ quả của phát kiến địa lí
- Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo điều kiện cho sự
giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản
ra đời.
- Tuy nhiên, có hạn chế là đã làm nảy sinh q trình cướp bóc thuộc địa và bn bán nô lệàxuất
hiện chủ nghã thực dân.
Buổi 2
Ngày soạn: 27/9/2018
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI: CÁC CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ÂU MỸ
I. Mục tiêu
- Giúp hs củng cố lại những kiến thức cơ bản của lich sử thế giới cận đại
- HS nắm được những vấn đề trọng tâm về các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu và bắc Mỹ
II. Nội dung
A- Một vài nét khái quát về thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập của CNTB trên thế
giới
- Từ hậu kì trung đại, trong lịng xã hội phong kiến Tây Âu đã xuất hiện mầm mống phương thức sản
xuất TBCN. Sau phát kiến địa lý phương thức sản xuất mới ngày càng phát triển dẫn đến sự ra đời của
giai cấp tư sản. Bắt đầu xuất hiện những phong trào thể hiện khuynh hướng tự do dân chủ của tư sản
chống lại sự trói buộc của chế độ phong kiến chuyên chế như phong trào văn hoá phục hưng, cải cách
tôn giáo, nhưng giai cấp tư sản chưa có đủ điều kiện giành chính quyền.
- Sang thế kỉ XVI, phương thức sản xuất TBCN càng phát triển nhất là ở Nêđéclan, giai cấp tư sản ở
nước này lớn mạnh, họ đã làm cuộc cách mạng tư sản sớm nhất thế giới và lập ra nhà nước cộng hoà
đầu tiên. Cuộc CM này báo hiệu sự diệt vong tất yếu của chế độ phong kiến, mở đầu thời cận đại
- Thế kỉ XVII, CMTS Anh bùng nổ đã khẳng định xu hướng tất yếu của thời đại mới. CMTS Anh đã
tạo ra mơ hình nhà nước tam quyền phân lập là một cống hiến vĩ đại cho nhân loại.
- Cuối thế kỉ XVIII, chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ và CMTS Pháp nổ ra gần như đồng thời đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp giáng cho chế độ phong kiến những địn chí tử. Đây là thời kì phát triển đi
lên của CMTS.
- Nửa đầu thế kỉ XIX, hầu khắp các nước châu Âu đều nổ ra CMTS, sôi nổi nhất là cao trào cách mạng
1848 - 1849. Tuy không thu được thắng lợi nhưng cũng làm tan rã các liên minh phong kiến, làm cho
giai câp quý tộc phong kiến run sợ, nhiều nước phải triệu tập quốc hội, ban bố hiến pháp.
- Những năm 50 - 60 của thế kỉ XIX, ở Bắc Mĩ và châu Âu đã tiến tới hoàn thành nốt nhiệm vụ CMTS
trước đây chưa thực hiện được, tiêu biểu là cuộc thống nhất Italia, Đức, cải cách nông nô ở Nga, nội
chiến Mĩ.
- Cuối thế kỉ XIX đầu XX, CMTS diến ra hàng loạt ở các nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc,
Ấn Độ...Như vậy CMTS đã lan rộng toàn thế giới, CNTB bao trùm các lục địa Á- Âu- Mĩ trỏ thành hệ
thống thế giới
B- Một số lý luận chung về cách mạng tư sản
Cách mạng tư sản là bước chuyển từ hình thái KTXH phong kiến sang hình thái KTXH TBCN, nó
được thực hiện bằng cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt giành chính quyền giữa tập đồn phong kiến
phản động, bảo thủ với giai cấp tư sản tiến bộ có sự tham gia của quần chúng nhân dân.
1/ Tiền đề và tình thế cách mạng
a) Tiền đề
Tiền đề của cách mạng tư sản là những điều kiện nội tại mà khơng có điều kiện đó thì cách mạng tư
sản không thể bùng nổ được:
- Phương thức sản xuất TBCN ra đời trong lòng xã hội phong kiến (sự ra đời của các công trường thủ
công, sự xâm nhập của CNTB vào trong nông nghiệp, việc sử dụng máy móc trong cơng nghiệp, sự
phát triển của thành thị, mở rộng quan hệ buôn bán...
- Giai cấp tư sản và các giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất TBCN xuất hiện ( tư sản, quý tộc
mới...). Những giai cấp này mâu thuẫn với giai cấp phong kiến, muốn lật đổ chế độ chuyên chế để
nắm lấy chính quyền.
- Sự xuất hiện hệ tư tưởng dân chủ tư sản đả kích vào hệ tư tưởng phong kiến chuẩn bị cho cuộc cách
mạng (tư tưởng Thanh giáo ở Anh, triết học ánh sáng ở Pháp, trào lưu Hà Lan học ở Nhật, chủ nghĩa
Tam dân ở Trung Quốc...)
b) Tình thế cách mạng
Tình thế cách mạng là những điều kiện khách quan, là chất xúc tác làm bùng nổ cách mạng. Theo
Lênin, tình thế cách mạng có 2 đặc trưng:
- Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ được nữa, nó đang ở khủng hoảng tồn diện
- Giai cấp bị trị không thể sống như cũ nữa, đang nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ
"Khơng thể có cách mạng nếu khơng có khủng hoảng tồn quốc lay chuyển cả đám người bóc lột lẫn
đám người bị bóc lột"
2/ Động lực của cách mạng
* Giai cấp lãnh đạo:
- Thông thường là giai cấp tư sản, nhưng do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước mà lãnh đạo CM ngoài tư
sản cịn có q tộc mới (Anh), chủ nơ (Mĩ), Iuncơ (Đức), võ sĩ tư sản hoá (Nhật)...
- Giai cấp lãnh đạo quyết định đến tính triệt để của cách mạng.
Những cuộc cách mạng do tư sản lãnh đạo hay tiểu tư sản lãnh đạo thường triệt để hơn những cuộc
CM do các giai cấp phong kiến phân hoá lên
* Lực lượng: quần chúng nhân dân chủ yếu là nông dân và bình dân thành thị.
- Vì CMTS là giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, quần chúng nhân là yếu tố chính của LLSX
nên họ hăng hái tham gia cách mạng lật đổ qhsx cũ để tự giải phóng mình.
Giai cấp tư sản trong giai đoạn đầu cũng rất chú ý lôi kéo quần chúng tham gia cách mạng khi đưa ra
các khẩu hiệu hấp dẫn. Ở Anh, Crômoen đã cam kết thực hiện bản "thoả ước nhân dân", ở Pháp đưa
bản Tuyên ngôn nhân quyền va dân quyền, ở Đức Bixmac hứa sẽ lập quyền phổ thông đầu phiếu cho
công nhân, ở Trung Quốc, Tôn Trung Sơn đưa ra khẩu hiệu "bình quân địa quyền".
Trong các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên đã thể hiện rõ vai trò của quần chúng nhân dân, nhất là
trong cách mạng Pháp. Trong phong trào CM 1848, quần chúng cũng tham gia hăng hái và đơng đảo
đến mức khơng có sự lãnh đạo của tư sản họ vẫn nổi dậy chống chính quyền (cách mạng tháng 2 ở
Đức, Pháp). Chính phong trào tự phát của nhân dân đã đẩy giai cấp tư sản lên địa vị cầm quyền "giai
cấp tư sản bị sức mạnh động đất hất lên bề mặt của nhà nước mới".
- Trong các cuộc CMTS thời cận đại do sự tham gia của quần chúng nhân dân nên có tính bạo lực,
nhân dân càng tham gia đơng đảo bao nhiêu thì bạo lực càng mạnh bấy nhiêu và cuộc CM càng đi tới
triệt để. (Khác với ngày nay, nhân dân càng tham gia thì phong trào càng mang tính chất hồ bình và
loại trừ bạo lực, do nhân dân ngày nay nhận thức khác xưa, trình độ nhận thức đã tiến bộ lên nhiều.
- Mối liên minh giữa giai cấp lãnh đạo và quần chúng nhân dân trong quá trình CM chỉ diễn ra trong
giai đoạn nhất định. Giai cấp tư lãnh đạo thường sử dụng bạo lực của quần chúng để đạt được mục
đích của mình: lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập chính quyền của giai cấp tư sản. Sau khi đạt được
mục đích họ không quan tâm đến nguyện vọng của quần chúng và quay lưng với quần chúng, đàn áp
phong trào của nhân dân mà họ cho là quá khích
3/ Nhiệm vụ cách mạng
* Nhiệm vụ dân tộc
Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ
4 yếu tố (chung lãnh thổ, chung ngơn ngữ, chung một nền văn hố, chung một nền kinh tế) để thúc
đẩy nền kinh tế TBCN phát triển.
- Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau:
Pháp: khơng tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc
quyền của bọn quý tộc địa phương về tập quán, thuế khoá...
Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước.
Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô.
Bắc Mĩ: thống nhất 13 thuộc địa.
* Nhiệm vụ dân chủ: lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản.
- Giai cấp tư sản mọi nước đều quan tâm xây dựng một thể chế nhà nước dân chủ tam quyền phân lập
mà cốt lõi là địi quyền lập pháp về tay mình. Giai cấp tư sản có thể nhường quyền hành pháp cho vua,
giành quyền tư pháp sau nhưng cái mà không thể chậm trễ là phải lập quốc hội nắm quyền lập pháp.
- Chế độ tam quyền phân lập có nghĩa là phân chia quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp biệt lập với
nhau, thuộc vào 3 cơ quan khác nhau kiềm chế lẫn nhau. Chế độ này được thực hiện đầu tiên ở Anh
(quyền lập pháp thuộc vê nghị viện, nhà vua chỉ được nắm quyền hành pháp). Sang thế kỉ XVIII, tư
tưởng này được nhà khai sáng Pháp Môngtexkiơ nâng lên thành lý luận. Do ảnh hưởng tư tưởng của
ông, nhiều cuộc CMTS ở châu Âu và châu Mĩ đã khai sinh ra nhiều kiểu nhà nước theo mơ hình tam
quyền phân lập như nhà nước cộng hoà, nhà nước quân chủ lập hiến.
- Chế độ tam quyền phân lập là một chế độ văn minh đánh dấu bước phát triển cao của xã hội loài
người. Đây là thành tựu vĩ đại của CMTS.
- Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của công dân thông qua các bản tuyên ngôn, hiến pháp.
+ Bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ đã khẳng định "tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình
đẳng. Tạo hố đã cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Quyền tự do: tự do ngôn luận, lập hội và chống áp bức, tư
do kinh doanh... Quyền bình đẳng: bình đẳng trước pháp luật.
+ Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp đưa khẩu hiệu nổi tiếng "Tự do, bình đẳng, bác
ái".
- Xác định quyền tư hữu, trong đó quan trọng là quyền tư hữu ruộng đất.
Quyền tư hữu là hạt nhân của quan hệ sản xuất TBCN, vì vậy giai cấp tư sản rất quan tâm và làm sớm
hơn cả việc ban bố hiến pháp. "Quyền tư hữu đơi khi cịn quan trọng hơn cả quyền tự do" (Rútxô),
"quyền tư hữu là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm".Giai cấp tư sản đều quan tâm giải quyết
quyền tư hữu ruộng đất cho công dân, tuy vậy cách làm của có sự khác nhau. Có cuộc CM hi sinh
qyền lợi của nông dân nghèo để xác lập quyền tư hữu ruộng dất cho tầng lớp phú nông, đại địa chủ.
Có cuộc CM đã giải quyết được nhu cầu ruộng đất cho đông đảo nông dân.
+ Anh: trong nội chiến nghị viện đã tuyên bố thủ tiêu các nghĩa vụ phong kiến cho quý tộc, cho phép
quý tộc toàn quyền sử dụng đất đai. Vấn đề rào ruộng cướp đất được thừa nhận chứng tỏ vấn đề tư
hữu ruộng đất đã được xác lập.
+ Mĩ: sau chiến tranh giành độc lập, chính phủ Mĩ cũng thực hiện chế độ bán đất ở miền Tây để biến
thành tư hữu, ban đầu bán mảnh lớn -> mảnh nhỏ dần.
+ Pháp: thời Giacôbanh đã tịch thu ruộng đất của quý tộc nhỏ lưu vong bán cho nơng dân vì vậy một
số nơng dân đã được hưởng quyền tư hữu ruộng đất.
+ Nga và Phổ: việc xác lập quyền tư hữu gần giống nhau là nơng dân muốn tư hữu ruộng đất thì phải
bỏ tiền chuộc.
+ Nhật: chính phủ phát giấy chứng nhận cho những người sở hữu ruộng đất.
Việc xác lập chế độ tư hữu ruộng đất chính là xác lập quan hệ sản xuất TBCN ở nông thôn, thúc đẩy
sản xuất trong nơng nghiệp phát triển.
Tóm lại, nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ là 2 nhiệm vụ cơ bản của CMTS. Tuy nhiên ở mỗi
nước, các nhiệm vụ được giải quyết không giống nhau, nước này coi trọng nhiệm vụ này, nước khác
lại nhấn mạnh nhiệm vụ khác với mức độ khác nhau là do điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước về
kinh tế, chính trị, xã hội, tương quan lực lượng, thái độ của các tầng lớp, truyền thống dân tộc...
4/ Hình thức cách mạng
- Nội chiến: CMTS Anh giữa thế kỉ XVII, nội chiến ở Mĩ (1861 - 1865)
- Cao trào cách mạng của quần chúng, cách mạng được đẩy lên cao trào là nhờ cao trào này: Cách
mạng Pháp 1789
- Phong trào giải phóng dân tộc: chiến tranh giành độc lập của 13 bang thuộc địa Bắc Mĩ, cách mạng
Hà Lan, cuộc đấu tranh của các nước Mĩ la tinh chống TBN và BĐN.
- Thống nhất quốc gia: Đức, Italia.
- Cải cách, duy tân: Nga, Nhật, Xiêm...
Nguyên nhân:
- Do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế xã hội, tương quan lực lượng của mỗi nước khác nhau nên hình thức
cách mạng cũng khơng giống nhau (điều kiện bên trong).
- Hồn cảnh lịch sử thế giới (điều kiện bên ngoài): Ở đầu thời cận đại, giai cấp tư sản đang thế đi lên,
có vai trị tích cực nên có thể phát động nhân dân tiến hành cách mạng tư sản đấu tranh trực diện với
chế độ phong kiến. Nhưng càng về sau, CNTB bắt đầu bộc lộ những hạn chế của nó, giai cấp tư sản
khơng dám phát động quần chúng làm CMTS, cịn giai cấp vơ sản chưa đủ sức làm CM nên phong
kiến đứng ra thực hiện nhiệm vụ này. Mặt khác, sự phát triển của CNTB cũng tác động đến phong
kiến khiến tầng lớp này nhận thấy cần cải cách để tồn tại.
Tuy nhiên tất cả những cuộc CM này đều giải phóng và phát triển sức sản xuất, gạt bỏ những trở ngại
trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư bản (tàn tích phong kiến, chế độ thực dân, tình trạng chia
cắt , tổ chức phường hội...).
+ CMTS Anh: chế độ phong kiến bảo thủ mà đại diện là vua Sáclơ I đã trở thành vật cản cho quan hệ
sản xuất TBCN đang nảy nở ở Anh, điều này thể hiện ở mâu thuẫn giữa nhà vua với tư sản, quý tộc
mới và quần chúng nhân dân. Cuộc nội chiến đã nổ ra giữa quân đội của tư sản, quý tộc mới (Quốc
hội) và quân đội của nhà vua, kết quả là chế độ phong kiến chuyên chế Anh bị lật đổ, nước Anh đặt
dưới sự thống trị của tư sản và quý tộc mới.
+ Bắc Mĩ: sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa bị sự thống trị của thực dân Anh kìm hãm vì Anh chỉ
muốn biến khu vực này thành nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Anh và là thị trường tiêu
thụ hàng hố của Anh. Vì vậy 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ đã cùng đánh đuổi thực dân Anh, giành độc lập
và cuối thế kỉ XVIII, thủ tiêu tất cả những luật lệ, chính sách mà thực dân Anh áp đặt, ngăn chặn sự
phát triển sản xuất TBCN của khu vực này.
+ Pháp: vào cuối thế kỉ XVIII, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, quần chúng Pháp đã đứng lên
chống chế độ chuyên chế phong kiến. Cách mạng Pháp ngày càng tiến lên, chế độ quân chủ chuyên
chế bị lật đổ, chế độ quân chủ lập hiến (của đại tư sản) thay thế, rồi đến chế độ cộng hồ (của tư sản
cơng thương) được thiết lập và cuối cùng với đỉnh cao CM là nền chun chính Giacơbanh (của tư sản
vừa và nhỏ). Đại tư sản, tư sản công thương khi nắm quyền không thoả mãn quyền lợi của quần chúng
(ruộng đất cho nông dân, cải thiện đời sống cho người dân đô thị..), do đó, quần chúng địi những
quyền lợi đó và CM được đẩy lên cao theo từng nấc thang. Như vậy, từ cao trào CM của quần chúng
đã giải quyết được từng nhiệm vụ của CMTS một cách triệt để.
+ Đức và Italia: đất nước bị chia năm xẻ bảy với những hàng rào thuế quan và những luật lệ khác
nhau, ngăn cản sự phát triển sản xuất TBCN, do đó nhu cầu thống nhất quốc gia được đặt ra cấp bách.
Những năm 60 của thế kỉ XIX, công cuộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của tư sản, quý tộc tư sản hố
đã diến ra và hồn thành. CNTB Đức và Italia có điều kiện phát triển.
+ Nga, Nhật: Sự phát triển của kinh tế TBCN đã bị chế độ phong kiến kìm hãm như hàng rào thuế
quan, chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến đã ngăn cản người nông dân bán sức lao động cho nhà tư
bản... Vì vậy chính quyền phong kiến đứng ra thực hiện những cuộc cải cách từ trên xuống vì họ cũng
đã nhận thức được nếu không cải cách mở đường cho kinh tế TBCN phát triển thì sẽ bị phong trào của
quần chúng lật đổ.
5/ Ý nghĩa
- CMTS đã xác lập quan hệ sản xuất TBCN thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khiến cho "giai cấp
tư sản trong quá trình thống trị chưa đầy một thế kỉ đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và
đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia cộng lại".
- Nó tạo ra nền dân chủ và các thể chế dân chủ. Từ nền dân chủ đó lồi người mới sáng tạo ra những
thành tựu vĩ đại, chuyển từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Sự ra đời nền
dân chủ là nấc thang quan trọng trong lịch sử phát triển của loài người "nền dân chủ là giá trị nhân loại
chung, việc sáng tạo ra nó chỉ có thể đem so sánh với phát minh ra lửa và tìm cách trồng lúa mì để
sống".
- Đối với từng nước, mỗi cuộc CMTS là một bước ngoặt vĩ đại đối với lịch sử nước đó, đưa dân tộc đó
bước vào thời kì thăng hoa, mỗi dân tộc có kiểu thăng hoa khác nhau, sự thăng hoa về kinh tế là lâu
dài, sự thăng hoa về quân sự hầu như rất ngắn ngủi.
+ CMTS Anh co ảnh hưởng rất lớn đối với thế giới vì nó khai sinh ra chế độ dân chủ tam quyền phân
lập, đây là gợi ý cho Môngtexkiơ sáng lập ra học thuyết tam quyền phân lập.
+ Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ đã khai sinh ra nước Mĩ và ảnh hưởng trực tiếp đến các
nước Mĩ la tinh.
+ Trào lưu khai sáng của CM Pháp là bó đuốc so đường không chỉ cho nhân Pháp mà cho cả nhân dân
thế giới trong suốt thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX.
+ Cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản có ảnh hưởng rất lớn đối với các nước châu Á.
6/ Hạn chế
- Về quyền dân chủ: sau khi CM thành cơng, giai cấp tư sản tìm mọi cách han chế quyền bầu cử của
quần chúng nhân dân nghèo, chỉ người có tài sản cao mới được đi bầu nên số lượng người đi bầu cử
rất ít. Ví dụ ở Anh đầu thế kỉ XIX chỉ có 5% dân số đi bầu, ở Mĩ sau chiến tranh giành độc lập có
4,8% dân số, ở Nhật sau hiến pháp 1889 - 1%. Ở một số nước, quyền lực của quốc hội còn hạn chế
như ở Đức, Nhật quyền lập pháp của quốc hội cịn yếu, quốc hội khơng kiểm sốt được chính phủ mà
chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước vua...
- Về quyền tự do: trong các tuyên ngôn đều nhấn mạnh quyền tự do nhưng thực tế trong các hiến
pháp ở mức độ nhất định đã tước mất quyền tự do cơ bản của nhân dân. Ví dụ ở Pháp năm 1790 chính
phủ ban hành luật Sapơliê cấm cơng nhân bãi công, mãi đến 1864 luật này mới bị bãi bỏ. Ở Anh, cơng
đồn được thành lập sớm nhưng mãi đến cuối XIX mới được hợp hoá. Ở Đức Bixmac đã đưa ra đạo
luật đặc biệt đưa đảng xã hội dân chủ Đức ra ngồi vào vịng pháp luật. Ở Nga, nhân dân khơng có
quyền tự do ngơn luận, lập hội, các chính đảng hay báo chí muốn lập phải ra nước ngồi.
- Về vấn đề ruộng đất: nhìn một cách khách quan thì vấn đề ruộng đất được thực hiện triệt để vì đã
thực hiện quyền tư hữu ruộng đất. Chỉ có điều cách giải quyết vấn đề ruộng đất của mỗi nước khác
nhau như ở PHáp đựoc nhiều người hưởng hơn còn cách giải quyết vấn đề ruộng đất ở Đức hay Nhật
ít người hưởng hơn.
Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột này bằng hình thức bóc lột khác, quần
chúng là người làm nên CM nhưng không được hưởng quyền lợi gì.
KẾT LUẬN
- Cách mạng tư sản tâp trung nhiều nhất trong thế kỉ XIX do tác động của cách mạng công nghiệp đã
xúc tiến phương thức sản xuất TBCN phát triển.
- Cách mạng nổ ra với nhiều hình thức khác nhau song về bản chất là giống nhau đều gạt bỏ những trở
ngại trên con đường phát triển TBCN.
- Trong các cuộc CMTS thời cận đại, điển hình nhất là CMTS Pháp, sau đó là CMTS Anh, Mĩ.
- Thời gian nổ ra tương đối dài nhưng không phải đã hồn thành ngay nhiệm vụ dân chủ mà cịn tiếp
tục diễn ra trong thế kỉ XIX để dần hoàn thành nhiệm vụ dân chủ tư sản. Ở Pháp sau CM 1789, trong
thế kỉ XIX còn diễn ra 3 cuộc CM tiếp theo (1830, 1848, 1870) nhằm thực hiện nền dân chủ. Ở Mĩ sau
hciến tranh có cuộc nội chiến nhằm thủ tiêu chế độ nơ lệ. Ở Nhật Bản chính phủ Minh Trị lên cầm
quyền 1868 chỉ là bắt đầu cuộc Duy Tan kéo dài 20 năm đến 1889 khi ban bô hiến pháp và triệu tập
quốc hội. Ở Nga, thập niên 70 thực hiện một loạt cuộc cải cách tiếp theo nhằm dân chủ hố chính
quyền.
Buổi 3
Ngày soạn: 6/10/2018
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI: CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ KHU VỰC MỸ LATINH. VĂN HÓA
THỜI CẬN ĐẠI (Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I. Yêu cầu
- Củng cố lại kiến thức cơ bản phần lịch sử thế giới cận đại, khu vực châu Á.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Rèn luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm.
II. Nội dung
A. NHẬT BẢN
1)Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước 1868.
Đến giữa TK XIX chế độ Mạc Phủ ở N Bản đứng đầu là tướng quân( SôGun) lâm vào khủng hoảng,
suy yếu trầm trọng.
- Kinh tế:
+ NN: Lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói kém ….
+ CN: Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, k tế tư bản phát
triển nhanh chóng nhưng bị phong kiến cản trở.
- Xã hội: Nhân dân + Tư sản >< Phong kiến
- Chính trị: Thiên Hồng >< Tướng qn Sơgun.
- Các nước đế quốc Âu –Mĩ bắt đầu tấn công Nhật Bản
+ Trước tiên là Mĩ dùng vũ lực buộc N Bản phải “mở cửa”sau đóAnh,Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật kí
các hiệp ước bất bình đẳng
+Trước nguy cơ bị Xâm lược Nhật Bản hoặc duy trì chế độ PK trì trệ, bảo thủ hoặc phải cải cách.
2)Cuộc Duy tân Minh Trị
Tháng 1.1868 sau khi lên ngơi Thiên Hồng Minh trị tiến hành cải cách đất nước trên tất cả các lĩnh
vực
* Nội dung cuộc cải cách:
- Chính trị:
+Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thành lập chế độ mới (quý tộc TS hóa đóng vai trị quan trọng). Ban hành
Hiến pháp mới.
+Thực hiện quyền bình đẳng ban bố các quyền tự do
- Kinh tế:
+ Thống nhất tiền tệ, thị trường, chú trọng phát triển cơng thương nghiệp TBCN...
+Xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến, cho phép mua bán ruộng đất
- Quân sự:
+Quân đội được tổ chức theo kiểu phương Tây chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng
binh,chú trọng sản xuất vũ khí, đóng tàu chiến…
- Văn hóa – giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng KHKT, tiếp thu trình độ
phương Tây.Cử học sinh giỏi đi du học phương Tây
* Tính chất: Cuộc cải cách Minh Trị mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản.
* Ý nghĩa: - Đưa nước Nhật từ một nước PK trở thành nước đế quốc.
- Làm cho nước Nhật thoát khỏi thân phận một nước thuộc địa.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
* Kinh tế:
- Kinh tế TBCN phát triển mạnh mẽ sau cải cách 1868.
- Các công ty độc quyền ra đời Mitxui, mitsubisi…. Chi phối đời sống kinh tế chính trị của Nhật Bản
* Chính trị:
- Đối nội:
+ Bần cùng hóa nhân dân lao động.
+ Bóc lột cơng nhân nặng nề => 1901 Đảng XHDC của công nhân được thành lập
- Đối ngoại:
+ Xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng với các nước phương Tây.
+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX Nhật Bản thực hiện chính sách bành trướng xâm lược (năm 1874 NB
xâm lược Đài Loan,Năm 1894-1895 chiến tranh với Trung Quốc ,Năm 1904-1905 chiến tranh với
Nga)
Kl: Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc phong kiến quân phiệt
B. ẤN ĐỘ
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX.
a. Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ
- Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu → các nước phương Tây chủ yếu là Anh –
Pháp đua nhau xâm lược
- Kết Quả :Đến giữa thế kỷ XIX, TD Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ.
b. Chính sách cai trị của thực dân Anh
+ Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt → Ấn Độ trở
thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh
+ Chính trị - xã hội: Cai trị trực tiếp, chia rẽ tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp.
+Về văn hóa – Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân ,khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ
tục cổ xưa
=> Hậu quả: Kinh tế suy yếu,đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn dân tộc, giai cấp nổ ra….
2. Đảng Quốc Đại và phong tràodân tộc (1885 – 1908)
- Sự thành lập Đảng Quốc Đại.
+ Cuối 1885 Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập.
+ Chủ trương:Từ(1885- 1905)Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách….
+ Do thái dộ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, nội bộ
Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái:Ơn hịa và phái Cực đoan(cấp tiến)
=> Phái dân chủ cấp tiến (Tilắc) chủ trương kiên quyết đấu tranh.
+ Đầu TK XX TD Anh tăng cường chính sách chia để trị, đàn áp Đảng Quốc đại, bắt phái cấp tiến.
- Phong trào đấu tranh 1905 – 1908.
+ Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc.
+ Lần dầu tiên công nhân Ấn Độ tham gia phong trào (bãi công của công nhân Bombay 1908).6.1908
TD Anh bắt Ti Lắc kết án 6 năm tù ,công nhân Bom bay đã tổng bãi công 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc
=> Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn
Độ tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh làm cho phong trào tạm ngừng.
C. TRUNG QUỐC
1.
Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược.
- Nguyên nhân:
+ Các nước TB phương Tây phát triển tăng cường tìm kiếm thị trường, thuộc địa.
+ Trung quốc là nước đông dân, giàu tài nguyên, kinh tế kém phát triển.
+ Chế độ phong kiến trên đà suy yếu.
=> TQ trở thành “miếng mồi” ngon cho các nước đế quốc.
- Quá trình xâm lược:
+ Thế kỉ XVIII các nước đế quốc đi đầu là Anh đòi Mãn Thanh “mở cửa” để buôn bán thuốc
phiện.
+ 6.1840 Chiến tranh thuốc phiện bùng nổ(6.1840- 8. 1842) Anh nhảy vào Trung Quốc.Chính
quyền Mãn Thanh phải kí Hiệp ước Nam Kinh 1842 phải chấp nhận các điều khoản thiệt thịi: bồi
thường chiến phí (21tr bảng) mở cửa …. Đây là mốc mở đầu quá trình biến T Quốc từ một nước
phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nữa p kiến
+ Cuối thế kỷ XIX các nước đế quốc Đức, Pháp, Nga, Nhật chia nhau Trung Quốc.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Khởi nghĩa Thái Bình Thiên Quốc (1851- 1864)
+ 1.1.1851 Hồng Tú Toàn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa Kim Điền ( Quảng Tây) sau đó
lan rộng khắp cả nước
+ Quân KN đã xây dựng được Cquyền (Thiên Kinh), thi hành nhiều CS tiến bộ.
+ 19.7.1864 Mãn Thanh tấn công Thiên Kinh đàn áp phong trào => Cuộc Kn thất bại.
- Phong trào Duy tân
Trước nguy cơ bị xâm lược một số nhân vật tiến bộ thuộc giới sĩ phu T Quốc chủ thương tiến hành
cải cách để cứu vãn tình thế .Đó là cuộc vận động Duy Tân do Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu
lãnh đạo được sự đồng tình ủng hộ của vua Quang Tự nhưng phong trào nhanh chóng thất bại
- Phong trào Nghĩa Hịa đồn.
+ 1899 bùng nổ ở Sơn Đơng và nhanh chóng lan rộng đến Bắc Kinh.
+1900 liên quân 8 nước tấn công đàn áp phong trào và tiến vào Trung Quốc.
+ Mãn Thanh kí điều ước Tân Sửu (1901) với ĐQ => Trung Quốc trở thành nước nửa thuộc địa,
nửa phong kiến.
3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911).
- Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội
+ Tôn Trung Sơn (SGK)
+ 8.1905 TT Sơn tập hợp giai cấp tư sản T quốc thành lậpTrung Quốc Đồng minh hội – chính đảng
của giai cấp tư sản ra đời.
+ Cương lĩnh của TQĐMH dựa vào chủ nghĩa “Tam dân” của TTS.
+ Mục tiêu là đánh đổ Mãn Thanh, thành lập Dân quốc, bình đẳng cho dân cày.
-Cách mạng Tân Hợi.
Nguyên nhân
+ Nhân dân T.Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến
+Duyên cớ: do chính quyền nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho ĐQ,
bán rẻ quyền lợi dân tộc" p trào giữ đường bùng nổ.Nhân cơ hội đó ĐMHội phát động đấu tranh
Diễn Biến
+ 10.10.1911 Khởi nghĩa ở Vũ Xương và nhanh chóng lan rộng khắp miền Trung, Nam T.Quốc.
+ 29.12.1911TT Sơn được bầu làm đại tổng thống . Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh thành lập
Trung Hoa Dân quốc.Trước thắng lợi của cách mạng ,tư sản thương lượng với nhà Thanh (Viên
Thế Khải)
+12.2.1912 Vua Thanh (Phổ Nghi) thoái vị .TTSơn buộc phải từ chức
+ 6.3.1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống Trung Hoa Dân quốc => Cách mạng chấm
dứt.
- Tính chất,ý nghĩa của Cách mạng Tân Hợi.
Tính chất: CM manh tính chất là cuộc CM dân chủ tư sản khơng triệt để
Ý nghĩa:
+ Chấm dứt chế độ PK lỗi thời mở đường cho CNTB phát triển.
+ CM đã ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc các nước ở Châu Á
- Nguyên nhân thất bại của cách mạng.
+ Chưa thủ tiêu triệt để giai cấp PK, chưa tấn công ĐQ.
+ Chưa giải quyết vấn đề thiết yếu cho dân cày: Ruộng đất
D. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á.
-Nguyên nhân ĐNÁ bị xâm lược
+ Các nước tư bản Âu- Mĩ hoàn thành cuộc cách mạng tư sản và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa
+ Các nước ĐNA có vị trí chiến lược quan trọng (GV chỉ trên bản đồ)
+ Là khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên thiên nhiên, có nền văn hóa lâu đời.
+ Từ giữa thế kỉ XIX Chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên về k tế , chính trị, xã hội.
kinh tế kém phát triển.
" Tạo điều kiện cho các nước tư bản phương tây xâm lược ĐNÁ(trừ Xiêm)
- Quá trình xâm lược.
+ Từ TK XV,XVI"XIX Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan xâm lược Inđônêxia.
+Từ giữa TK XVI TBN xâm lược Philippin. Từ(1889 – 1902) Philippin là thuộc địa của Mĩ
+ TD Anh chiếm Miến Điện (1885), Mã Lai (Malayxia + Xingapo) đầu TK XX
+ TD Pháp chiếm ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia cuối TK XIX
+ Xiêm (Thái Lan ) Anh- Pháp tranh chấp " vẫn giữ được độc lập
2. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.
Quá trình xâm lược
-Giữa TK XIX Pháp từng bước xâm chiếm CPC
- 1863 Pháp ép buộc Nô rô đôm chấp nhận quyền bảo hộ
- 1884 Pháp buộc vua Nơ rơ đơm kí hiệp ước 1884 biến CPC thành thuộc địa của Pháp
- Ách thống trị của Pháp làm cho ND CPC bất bình vùng dậy đấu tranh
Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân CPC
-1861 – 1892 Si vô tha tấn công vào U đông – Phnôm pênh " thất bại
- 1863 – 1866 cuộc Kn Achaxoa diễn ra ở các tỉnh giáp biên giới VN ,nhân dân Châu Đốc ( Hà Tiên )
ủng hộ A cha xoa chống Pháp " thất bại
- 1866- 1867 cuộc Kn Pucômbô ,lập căn cứ ở Tây Ninh (VN) sau đó tấn cơng về CPC kiểm sốt
Paman tấn cơng U đông
3. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu TK XX.
Bối cảnh lịch sử
-Giữa TK XIX chế đô phong kiến suy yếu ,Lào [hải thuần phục Thái Lan
- 1893 Pháp đàm phán với Xiêm buộc Xiêm thừa nhận quyền cai trị của Pháp ở Lào " Lào trở thành
thuộc địa của Pháp (1893)
Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Lào
-1901-1903 cuộc kn do Pha ca đuốc chỉ huy, giải phóng Xa va na khét ,đường 9 biên giới Việt - Lào "
thất bại
- 1901-1907 cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô lô ven d0 Ong Kẹo,Com ma đam chỉ huy" thất bại
Nhận xét:
-Phong trào diễn ra liên tục sơi nổi nhưng thất bại vì: phong trào mang tính tự phát , thiếu đường lối nà
thiếu tổ chức vững vàng
- Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương
4. Xiêm giữa thế kỷ XIX – đầu thế kỉ XX.
* Bối cảnh lịch sử
- Giữa thế kỷ XIX Xiêm thực hiện chính sách đóng của để tránh sự xâm nhập của Phương Tây.
Giữa TK XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây ,RaMaIV (Mông - kút ở ngôi từ 18511868) đã thực hiện mở cửa buôn bán với nước ngồi
- Năm 1868 Ra-Ma( Chu-la-long-con ở ngơi 1868- 1910) lên ngôi tiến hành cải cách đất nước :
*Nội dung cải cách
-Kinh tế:
+ NN: Giảm nhẹ thuế khóa (ruộng) nâng cao năng xuất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất khẩu
+CTN: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh ,xây dựng nhà máy ,mở hiệu bn và ngân hàng
- Chính trị
+ Xóa bỏ chế độ nơ lệ, giải phóng người lao động
+ Đứng đầu nhà nước là vua, giúp việc cho vua có hội đồng nhà nước (nghị viện )
+ Năm 1892 Ra-ma V tiến hành nhiều cải cách(quân đội, tòa án, trường học ) theo khuôn mẫu phương
Tây => Xiêm phát triển theo hướng TBCN.
Ngoại giao
+ Mềm dẻo ,lợi dụng vị trí “nước đệm”
+ Sẵn sàng từ bỏ các vùng đất phụ cận ( vốn là lãnh thổ cùa CPC, Lào,và Mianma) để giữ gìn chủ
quyền đất nước
Tính chất: Cái cách manh tính chất CMTS khơng triệt để
III. Luyện tập làm đề thi
Câu 1. Ý nào sau đây không phải là nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị:
A. Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ thành lập chính phủ mới
B. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các cơng dân
C. Cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây
D. Xóa bỏ chế độ nơ lệ vì nợ.
Câu 2. Trong cải cách về chính trị của Minh Trị , giai cấp nào được đề cao?
A.Tư sản
C.Quý tộc
B.Địa chủ
D.Quý tộc tư sản hóa
Câu 3. Đến giữa thế kỉ XIX, quyền hành thực tế ở Nhật Bản nằm trong tay của ai?
A. Thiên Hoàng
B. Tư sản
C. Tướng quân
D. Thủ tướng
Câu 4. Chế độ Mạc Phủ ở Nhật lâm vào khủng hoảng, suy yếu vào thời gian nào?
A. Cuối thế kỉ XVIII.
B. Cuối thế kỉ XIX.
C. Đầu thế kỉ XIX.
D. Giữa thế kỉ XIX.
Câu 5. Ngồi Mĩ, cịn những nước đế quốc nào bắt Nhật kí hiệp ước bất bình đẳng?
A. Anh, Pháp, Nga, Hà Lan.
B. Anh, Pháp, Đức, Áo.
C. Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc.
D. Anh, Pháp, Nga, Đức.
Câu 6. Để thốt khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện của đất nước vào giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản
đã:
A. Duy trì chế độ phong kiến
B. Tiến hành những cải cách tiến bộ.
C. Nhờ sự giúp đỡ của các nước tư bản phương Tây
D. Thiết lập chế độ Mạc Phủ mới.
Câu 7. Ai là người tiến hành cuộc Duy tân ở Nhật?
A. Tướng quân
B. Minh Trị.
C. Tư sản cơng nghiệp.
D. Q tộc, tư sản hóa.
Câu 8. Cuộc cải cách Duy tân Minh Trị được tiến hành trên các lĩnh vực nào?
A. Chính trị, kinh tế, quân sự và ngoại giao
B. Chính trị, quân sự, văn hóa - giáo dục và ngoại giao với Mĩ
C. Chính trị, kinh tế, qn sự, văn hóa - giáo dục
D. Kinh tế, quân sự, giáo dục và ngoại giao.
Câu 9. Trong chính phủ mới của Minh Trị, tầng lớp nào giữ vai trò quan trọng?
A. Quý tộc tư sản hóa
B. Tư sản
C. Quý tộc phong kiến
D. Địa chủ
Câu 10. Trong Hiến pháp mới năm 1889 của Nhật, thể chế mới là?
A. Cộng hòa.
B. Quân chủ lập hiến
C. Quân chủ chuyên chế
D. Liên bang.
Câu 11. Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, tình hình Nhật Bản như thế nào?
A.Chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng
B.Xuất hiện các cơng ty độc quyền
C. Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược
D.Phong trào đấu tranh chống chế độ Mạc Phủ diễn ra mạnh mẽ
Câu 12. Tại sao chủ nghĩa đế quốc Nhật là chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến
A.Tiến lên chủ nghĩa tư bản nhưng giai cấp phong kiến vẫn còn nắm chính quyền
B.Tiến lên chủ nghĩa tư bản nhưng vẫn duy trì quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, tầng lớp Samurai
có ưu thế chính trị và chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự
C.Tiến lên chủ nghĩa tư bản nhưng quyền lực vẫn do tầng lớp q tộc tư sản hóa nắm
D.Tầng lớp q tộc Samurai có quyền lực tuyệt đối trong bộ máy nhà nước
Câu 13. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa vào thời gian nào?
A. Cuối thế kỉ XIX.
B. Giữa thế kỉ XIX.
C. Đầu thế kỉ XX.
D. Đầu thế kỉ XIX.
Câu 14. Các công ti độc quyền đầu tiên ở Nhật ra đời trong các ngành kinh tế nào?
A. Công nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng.
C. Nông nghiệp, công nghiệp, ngoại thương.
B. Công nghiệp, ngoại thương, hàng hải
D. Nông nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng
Câu 15. Vai trị của các cơng ty độc quyền ở Nhật Bản?
A. Lũng đoạn về chính trị
C. Chi phối nền kinh tế.
B. Chi phối, lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị.
D. Làm chủ tư liệu sản xuất trong xã hội
Câu 16. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm
lược:
A. Đài Loan, Trung Quốc, Pháp.
B. Đài Loan, Nga, Mĩ.
C. Nga, Đức, Trung Quốc.
D. Đài Loan, Trung Quốc, Nga.
Câu 17. Sau cuộc cải cách Minh Trị, tầng lớp Samurai chủ trương xây dựng nước Nhật bằng:
A. Sức mạnh quân sự.
B. Sức mạnh kinh tế.
C. Truyền thống văn hóa lâu đời.
D. Sức mạnh áp chế về chính trị
Câu 18. Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Nhật?
A. Chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến.
C. Chủ nghĩa đế quốc thực dân.
B. Chủ nghĩa đế quốc cho vay nặng lãi.
D. Chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
Câu 19. Sự bóc lột của giai cấp tư sản Nhật Bản đã dẫn đến hậu quả:
A. Phong trào đấu tranh của công nhân tăng.
B. Tư sản phương Tây tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản
C. Công nhân bỏ làm nên thiếu lao động
D. Cơng nhân Nhật Bản tìm cách ra nước ngồi
Câu 20. Chế độ Mạc Phủ ở Nhật Bản giữa thế kỉ XIX đứng trước nguy cơ và thử thách nghiêm trọng
là:
A. Nhân dân trong nước nổi dậy chống đối
B. Nhà Thanh - Trung Quốc chuẩn bị xâm lược
C. Mâu thuẫn giữa các giai cấp ngày càng gay gắt.
D. Các nước tư bản dùng vũ lực đòi Nhật Bản phải mở cửa
Câu 21: Nguyên nhân nào dẫn đến chế độ Mạc Phủ ở Nhật Bản sụp đổ?
A. Các nước phương tây dùng quân sự đánh bại Nhật Bản.
B. Thất bại trong cuộc chiến tranh với nhà Thanh.
C. Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân vào những năm 60 của thế kỉ XIX.
D. Chế độ Mạc Phủ suy yếu tự sụp đổ.
Câu 22. Tại sao Nhật Bản phải tiến hành cải cách?
A. Để duy trì chế độ phong kiến.
C. Để tiêu diệt Tướng quân.
B. Để thoát khỏi nước phong kiến lạc hậu
D. Để bảo vệ quyền lợi quý tộc phong kiến.
Câu 23. Cải cách Minh Trị đã mang lại kết quả gì cho Nhật Bản?
A. Thốt khỏi số phận một nước thuộc địa.
C. Xóa bỏ chế độ phong kiến
B. Trở thành nước tư bản chủ nghĩa đầu tiên ở
D. Câu a và b đúng.
Châu Á.
Câu 24. Tính chất của cuộc Duy tân năm 1868 ở Nhật?
A. Cách mạng tư sản
B. Chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
D. Cách mạng tư sản khơng triệt để
Câu 25. Tính chất của cuộc chiến tranh Nga - Nhật (1904-1905)?
A. Chiến tranh giải phóng dân tộc.
B. Chiến tranh phong kiến.
C. Chiến tranh đế quốc.
D. Tất cả các câu trên.
Câu 26. Tại sao gọi cải cách của Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
A. Giai cấp tư sản chưa thật sự nắm quyền.
B. Nông dân được phép mua bản ruộng đất.
C. Liên minh quý tộc – tư sản nắm quyền.
D. Chưa xóa bỏ những bất bình đẳng với đế quốc
Câu 27. Khẩu hiệu «Ấn Độ của người Ấn Độ » xuất hiện trong cuộc đấu tranh nào?
A. Phong trào đấu tranh đòi thả Ti-lắc
B. Khởi nghĩ Xi-pay
C. Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben –gan
D. Phong trào đấu tranh ôn hòa
Câu 28. Đảng Quốc đại là đảng của giai cấp nào ?
A. Tư sản
C. Vô sản
B. Tiểu tư sản
D. Phong kiến
Câu 29. Ý nghĩa của việc thành lập đảng Quốc đại là :
A. Đánh dấu sự thắng lợi của giai cấp tư sản Ấn Độ trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
B. Đánh dấu một giai đoạn mới – giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị
C. Đánh dấu bước ngoặt phong trào đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập dân tộc
D. Đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
Câu 30. Ngày 29/12/1911, Quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh quyết định vấn đề gì?
A. Tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống
B. Tôn Trung Sơn nhường chức Đại Tổng thống cho Viên Thế Khải
C. Cơng nhận quyền bình đẳng và giải quyết ruộng đất cho nơng dân
D. Tun bố xóa bỏ chế độ Mãn Thanh, Trung quốc trở thành nước cộng hòa
Câu 31. Ý nghĩa của cách mạng Tân Hơi ở Trung Quốc là:
A. Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện cho CNTB phát triển
B. Lật đổ phong kiến tạo điều kiện cho CNTB phát triển
C. Lật đổ triều đại Mãn Thanh, thiết lập một triều đại mới tiến bộ hơn
D. Lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, đánh đuổi chủ nghĩa đế quốc xâm lược
Câu 32. Tích chất của cách mạng Tân Hợi năm 1911 là?
A. Cách mạng dân chủ tư sản
B. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
C. Cách mạng vô sản
D. Cách mạng dân chủ tư sản chưa triêt để
Buổi 4
Ngày soạn: 22/10/2018
LUYỆN ĐỀ
I. Yêu cầu
- Củng cố lại kiến thức cơ bản phần lịch sử thế giới cận đại, khu vực châu Á.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Rèn luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm.
II. Đề luyện tập
Chọn đáp án đúng
Câu1. Khoảng 6 triệu năm trước đây xuất hiện loài người như thế nào?
A.Lồi vượn người.
C.Lồi vượn cổ
B.Người tinh khơn.
D.Người tối cổ.
Câu 2. Người tối cổ sử dụng phổ biến cơng cụ lao động gì?
A.Đồ đá cũ.
C.Đồ đá mới
B.Đồ đá giữa
D.Đồ đồng thau
Câu 3. Đặc điểm nổi bật của cuộc "Cách mạng thời đá mới" là gì?
A. Con người biết sử dụng đá mới để làm công cụ.
B. Con người đã biết săn bắn, hái lượm và đánh cá.
C. Con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi.
D. Con người đã biết sử dụng kim loại.
Câu 4. Khoảng 3.000 năm trước đây, cư dân nước nào là những người đầu tiên biết đúc và
dùng đồ sắt?
A.Trung Quốc
C.In-đô-nê-xi-a
B.Việt Nam
D.Tây Á và Nam Âu
Câu 5. Khi sản phẩm xã hội dư thừa, ai là người chiếm đoạt của dư thừa đó?
A.Tất cả mọi người trong xã hội.
B.Những người có chức phận khác nhau.
C.Những người trực tiếp làm ra của cải nhiều nhất.
D.Những người đứng đầu mỗi gia đình.
Câu 6. Khi chế độ tư hữu xuất hiện đã kéo theo sự xuất hiện gia đình như thế nào?
A.Gia đình mẫu hệ xuất hiện.
C.Gia đình phụ hệ xuất hiện.
B. Gia đình ba thế hệ xuất hiện.
D.Gia đình hai thế hệ xuất hiện
Câu 7. Nhà nước Phương Đông cổ đại được tổ chức theo thể chế gì?
A. quân chủ lập hiến
C. quân chủ chuyên chế
B. cộng hịa
D. dân chủ
Câu 8. Mục đích của việc xây dựng những kim tự tháp ở Ai Cập là gì?
A. làm nơi tế lễ thần linh.
B. làm nơi họp hành của nhà vua và các quan
C. để bảo vệ đất nước