Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của CHUYỂN DỊCH cơ cấu LAO ĐỘNG đến TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ NHƯ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NƠNG NGHIỆP
TỈNH KHÁNH HỊA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHẠM THỊ NHƯ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NƠNG NGHIỆP
TỈNH KHÁNH HỊA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã ngành:

8310105


Mã học viên:

60CH203

Quyết định giao đề tài:

873/QĐ-ĐHNT ngày 31/8/2020

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Hồng Mạnh
Chủ tịch Hội Đồng:

Phịng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá tác động của chuyển
dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hịa” do tơi
tự thực hiện. Tất cả các nội dung trong luận văn đều trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu khoa
học nào tính đến thời điểm hiện tại.
Khánh Hịa, tháng 7 năm 2021
Tác giả

Phạm Thị Như Quỳnh


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian học tập cũng như trong suốt q trình thực hiện luận văn
tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy Cô tại Trường đại học Nha Trang,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ. Phạm Hồng Mạnh, người đã luôn
đồng hành, tận tình hướng dẫn, định hướng khoa học, động viên tơi trong suốt q
trình nghiên cứu luận văn. Thầy là người đã theo sát từng bước trong quá trình nghiên
cứu của tơi để đưa ra những ý kiến đóng góp và định hướng đúng đắn giúp tơi hồn
thiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm sâu sắc tới quý Thầy, Cơ giáo tại Khoa Kinh tế đã tận
tình giảng dạy trong suốt q trình tơi theo học. Tơi chân thành cảm ơn q Thầy, Cơ
Phịng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện về thời gian giúp tơi hồn thành tất cả các
môn học theo đúng quy định.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chồng, bố mẹ, anh chị em trong
gia đình và các bạn học thương quý tại lớp Cao học. Đây chính là nguồn động viên to
lớn nhất giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2021
Tác giả

Phạm Thị Như Quỳnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv

MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .............................................................................. 3
1.5.1. Về mặt khoa học ................................................................................................... 3
1.5.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................... 3
1.6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................ 4
2.1. Giới thiệu chương.................................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 4
2.1.2. Một số lý thuyết.................................................................................................. 10
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan ................................................... 14
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước............................................................... 14
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ............................................................... 16
2.3. Khung phân tích .................................................................................................... 18
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................... 19
v



CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 20
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu....................................................................................... 20
3.2. Quy trình nghiên cứu............................................................................................. 20
3.3. Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng - SSA ............................................. 20
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 23
3.5. Công cụ phân tích dữ liệu...................................................................................... 24
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 25
4.1. Khái quát về tỉnh Khánh Hịa ................................................................................ 25
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên....................................................................... 25
4.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 26
4.2. Tổng quan ngành nông nghiệp ............................................................................. 30
4.2.1. Về giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản............................................................ 30
4.2.2. Về tái cơ cấu ngành nơng nghiệp ....................................................................... 31
4.3. Tình hình tăng trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa giai đoạn 2000 – 2019...... 32
4.3.1. Giai đoạn từ năm 2000-2009 .............................................................................. 33
4.3.2. Giai đoạn từ năm 2010-2019 .............................................................................. 35
4.4. Tình hình CDCC ngành nơng nghiệp.................................................................... 38
4.4.1. Tình hình CDCC kinh tế tỉnh Khánh Hịa giai đoạn 2000-2019........................ 38
4.4.2. CDCC ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2000-2019 ........ 39
4.5. CDCC lao động ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa ........................................... 45
4.5.1. CDCC lao động tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ năm 2000-2019 ......................... 45
4.5.2. CDCC ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa ....................................................... 46
4.6. Tình hình tăng trưởng NSLĐ ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000
– 2019 ........................................................................................................................... 48
4.7. Kết quả phân tích đóng góp của CDCC lao động vào phát triển ngành Nơng
nghiệp tại Khánh Hịa ................................................................................................... 52
4.7.1. Mục tiêu và chính sách phát triển ngành Nơng nghiệp trong giai đoạn 2000 – 2019 .....52
4.7.2. Kết quả phân tích đóng góp tổng thể.................................................................. 52
4.7.3. Kết quả phân tích cho từng lĩnh vực .................................................................. 57

vi


4.8. Bàn luận kết quả nghiên cứu ................................................................................. 59
Tóm tắt chương 4.......................................................................................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 62
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 62
5.2. Mục tiêu phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa ..................................... 63
5.3. Một số giải pháp để phát triển ngành Nơng nghiệp của tỉnh Khánh Hịa ............. 64
5.3.1. Giải pháp về thúc đẩy NSLĐ nội sinh của ngành .............................................. 64
5.3.2. Giải pháp thúc đẩy CDCC lao động ................................................................... 64
5.3.3. Giải pháp nâng cao giá trị sản xuất Nông nghiệp............................................... 65
5.3.4. Giải pháp Phát triển kết cấu hạ tầng ngành Nông nghiệp .................................. 65
5.3.5. Giải pháp phát triển ngành Nơng nghiệp thích ứng với biển đổi khí hậu .......... 66
5.4. Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................... 66
Tóm tắt chương 5.......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 67
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CDCC

: Chuyển dịch cơ cấu

GRDP

: Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)


NSLĐ

: Năng suất lao động

SSA

: Shift-Share Analysis (Phương pháp chuyển dịch tỷ trọng)

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: GRDP và tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000-2019.... 33
Bảng 4.2: GRDP và tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2019...... 33
Bảng 4.3: GRDP và tốc độ tăng trưởng ngành Nông nghiệp giai đoạn 2000-2009..... 34
Bảng 4.4: GRDP và tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2019...... 36
Bảng 4.5: Diện tích chuyển đổi cây trồng ở các địa phương trong tỉnh Khánh Hòa từ
năm 2017- 2020 ............................................................................................................ 42
Bảng 4.6: Tổng đàn gia súc tỉnh Khánh Hòa từ năm 2016-2019 ................................. 42
Bảng 4.7: Số lượng và cơ cấu lao động theo từng lĩnh vực tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ
năm 2000-2019............................................................................................................... 45
Bảng 4.8: Số lượng và cơ cấu lao động ngành Nơng nghiệp tại tỉnh Khánh Hịa giai
đoạn từ năm 2000-2019................................................................................................ 47
Bảng 4.9: NSLĐ bình quân và tốc độ tăng NSLĐ bình qn ngành nơng nghiệp tỉnh
Khánh Hịa từ năm 2000-2019 ..................................................................................... 49
Bảng 4.10: Đóng góp của CDCC lao động vào tăng trưởng ngành Nông nghiệp tỉnh
Khánh Hịa giai đoạn 2000-2019.................................................................................. 53
Bảng 4.11: Đóng góp của CDCC vào tăng trưởng NSLĐ của ngành Nông nghiệp giai
đoạn 2000 - 2019 .......................................................................................................... 55

Bảng 4.12: Đóng góp của lĩnh vực và CDCC vào tăng trưởng NSLĐ của ngành Nông
nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2000 - 2019 ............................................................ 57

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích nghiên cứu .........................................................................18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận văn ...............................................................20
Hình 4.1: Cơ cấu GRDP tỉnh Khánh Hịa giai đoạn 2000-2019 ...................................39
Hình 4.2: Tỷ trọng GRDP ngành Nông nghiệp giai đoạn 2000-2019...........................40

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khánh Hịa là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ với dân số khoảng
1,2 triệu người. Đây là địa phương có đa dạng các loại địa hình như đồng bằng, miền
núi và vùng biển. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc phát triển nghành nông nghiệp trên tất
cả các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong năm 2019, ngành Nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 10,74% trong tỷ trọng cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đặc biệt, với
nguồn tài nguyên biển dồi dào, Khánh Hòa là địa phương rất phát triển về ngành nuôi
trồng và đánh bắt hải sản với tổng sản lượng năm 2019 đạt 108.695,6 tấn, chiếm 61%
trong cơ cấu tổng ngành.
Trước yêu cầu về tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và ngành nơng nghiệp của
tỉnh Khánh Hịa nói riêng đòi hỏi ngành cần đánh giá về tác động của CDCC kinh tế
trong nội bộ ngành là cơ sở quan trọng trong chiến lược phát triển của thời kỳ mới.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Đánh giá tác động của CDCC
lao động đến tăng trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa” để thực hiệnluận văn
Thạc sĩ với mục tiêu xác định CDCC lao động có tác động như thế nào đến tăng

trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa từ đó đưa ra các hàm ý chính sách góp
phần tăng trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh trong tương lai.
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá tác động của CDCC lao động đến tăng
trưởng ngành nơng nghiệp của tỉnh Khánh Hịa. Từ đó, đưa ra các hàm ý chính sách
góp phần thúc đẩy CDCC lao động và tăng trưởng ngành nông nghiệp của tỉnh trong
tương lai. Mục tiêu cụ thể của luận văn như sau: (i) Phân tích thực trạng tăng trưởng
lao động và tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp Khánh Hịa; (ii) Phân
tích cụ thể tác động của hiệu ứng của chuyển dịch tĩnh, hiệu ứng chuyển dịch động và
NSLĐ nội sinh đến tăng trưởng ngành nơng nghiệp Khánh Hịa và (iii) Từ những phân
tích trên, đề xuất một số hàm ý chính sách góp phần thúc đẩy CDCC lao động theo
hướng tăng trưởng ngành nơng nghiệp Khánh Hịa trong thời gian tới.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đã sử dụng phương pháp
thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA) để xem
xét tác động của CDCC lao động đến tăng trưởng ngành nơng nghiệp Khánh Hịa. Đây
là phương pháp phổ biển được các nhà nghiên cứu sử dụng để đánh giá tác động của
CDCC đến tăng trưởng kinh tế nói chung và trong từng ngành kinh tế nói riêng.
xi


Qua phân tích cho thấy, từ năm 2000 đến nay ngành nơng nghiệp Khánh Hịa
mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng ngành còn
thấp so với tốc độ tăng trưởng của GRDP tỉnh. Giai đoạn 2000 – 2019, giá trị GRDP
ngành nông nghiệp tăng trưởng chậm và khơng ổn định,bình qn đạt 2,27%/năm so
với tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh đạt 9,15%/năm. Qua 20 năm, giá trị GRDP ngành
nông nghiệp năm 2019 đạt 9.285.639 triệu đồng, tăng gấp 5,45 lần so với năm 2000.
Đối với CDCC lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp: bắt đầu từ năm 2000 đến
năm 2019, tỷ trọng lao động lĩnh vực Nơng - lâm nghiệp có xu hướng giảm và tỷ trọng lao
động trong lĩnh vực Thủy sản có chiều hướng tăng. Năm 2000, khoảng 75,09% là lao
động trong lĩnh vực Nông – lâm nghiệp đến năm 2019 tỷ lệ này giảm xuống còn 70,12%.
Về tăng trưởng NSLĐ: ngành nơng nghiệp Khánh Hịa có sự tăng lên về NSLĐ

tuy nhiên chưa đáng kể. Năm 2000 NSLĐ ngành nông nghiệp đạt 20,95 triệu
đồng/người/năm đến năm 2019 đạt 30,08 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng trưởng
NSLĐ bình quân giai đoạn 2000 – 2019 đạt 3,08%/năm. Năm 2019, NSLĐ Lĩnh vực
Thủy sản cao gấp 3,54 lần so với lĩnh vực Nông – lâm nghiệp. Tuy nhiên, tốc độ tăng
năng suất bình qn của Lĩnh vực Nơng- lâm nghiệp cao hơn đạt 3,33%/năm so với
2,19%/năm của Lĩnh vực Thủy sản.
Đối với sự đóng góp của CDCC vào tăng trưởng NSLĐ: tăng trưởng NSLĐ có
được nhờ vào sự đóng góp của CDCC tuy nhiên đóng góp này là khơng đáng kể.
Trong cả giai đoạn nghiên cứu CDCC chỉ đóng góp 5,76% vào tăng trưởng năng suất
ngành nông nghiệp. Đối với tác động này, sự đóng góp của hiệu ứng chuyển dịch tĩnh
là chủ yếu nhờ có sự di chuyển lao động từ lĩnh vực Nơng – lâm nghiệp có hiệu quả sử
dụng lao động thấp sang lĩnh vực có hiệu quả sử dụng cao hơn.
Đối với đóng góp của NSLĐ nội sinh vào tăng trưởng NSLĐ: kết quả nghiên cứu
chỉ ra NSLĐ nội sinh là yếu tố đóng góp chủ yếu và quyết định đến sự tăng trưởng
NSLĐ của ngành trong giai đoạn từ năm 2006-2019. Trong cả giai đoạn nghiên cứu
tăng trưởng năng suất của ngành nơng nghiệp có được nhờ vào sự đóng góp 94,24%
của NSLĐ nội sinh, đặc biệt năm 2016, con số này lên tới 185,36%.
Kết quả phân tích đóng góp của CDCC lao động đến tăng trưởng NSLĐ cho từng
lĩnh vực: (i) Nông - lâm nghiệp: Trong cả giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000-2019,
NSLĐ ngành chịu tác động ngược chiều của CDCC lao động, điều này được lí giải là
do cả hai yếu tố cấu thành của CDCC đều mang dấu âm. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ
xii


năm 2006-2019, NSLĐ nội sinh lại cho thấy rõ vai trị quan trọng của mình khi có tác
động cùng chiều đến tăng trưởng NSLĐ ngành. Mặc dù khi so sánh hiệu quả sử dụng
lao động của lĩnh vực Nông – lâm nghiệp thấp hơn nhiều lần so với lĩnh vực Thủy sản,
nhưng kết quả nghiên cứu lại chứng minh NSLĐ nội sinh của lĩnh vực Nơng – lâm
nghiệp có đóng góp lớn cho sự tăng năng suất chung của ngành; (ii) Thủy sản: Trong
giai đoạn từ 2000-2019, cả hai yếu tố của CDCC và NSLĐ nội sinh của lĩnh vực Thủy

sản đều có tác động dương cùng chiều đến tăng tưởng năng suất ngành nơng nghiệp.
Trong đó, NSLĐ nội sinh có mức đóng góp cao nhất với 1,18% và hiệu ứng chuyển
dịch động có sự đóng góp thấp nhất với 0,07%.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số hàm ý chính sách để thúc đẩy CDCC
kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
Từ khóa: Chuyển dịch cơ cấu, SSA, nơng nghiệp, lao động.

xiii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
CDCC lao động luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia và nền kinh tế trên
thế giới. Khi nền kinh tế thế giới đã bước vào cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư hay
thường gọi là cách mạng công nghiệp 4.0 thì vấn đề này càng được quan tâm sâu sắc.
Việc CDCC lao động có ý nghĩa đặc biệt đối với việc CDCC kinh tế. Qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như thúc đẩy nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về CDCC lao động và tác động
của nó đến tăng trưởng, phát triển kinh tế như: Tác giả Lã Thị Thu Hương (2017)
nghiên cứu về Các yếu tố tác động đến CDCC lao động và vai trò của CDCC lao động
đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam; tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh (2007) nghiên
cứu về đóng góp của ngành và CDCC lao động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 1991-2006; Tác giả Phạm Quý Thọ (2006) nghiên cứu về CDCC lao động trong
xu hướng hội nhập quốc tế, ….Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu
trên đã phân tích tác động của CDCC lao động gắn với tình hình kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn cụ thể.
Tại cấp độ địa phương, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về CDCC lao
động như: Tác giả Phí Thị Hằng (2014) nghiên cứu về CDCC lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình; Tác giả Phạm Thị Chung Thủy (2011) nghiên cứu về CDCC lao động
tại tỉnh Bình Định; Tác giả Cao Thị Nhung (2011) nghiên cứu về CDCC lao động

trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên,…Các tác giả dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được phân tích cụ thể sự CDCC lao
động tác động đến tình hình kinh tế tại địa phương từ đó đưa ra các hàm ý chính sách
nhằm góp phần phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, tại địa bàn tỉnh Khánh Hịa, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên
cứu chuyên sâu về sự tác động của CDCC lao động lên ngành nông nghiệp – một ngành
có liên quan đến đời sống của đại đa số bộ phận người dân của tỉnh.
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ với dân số khoảng
1,2 triệu người (tháng 4/2019). Đây là địa phương có đa dạng các loại địa hình như
đồng bằng, miền núi và vùng biển. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc phát triển nghành
nông nghiệp trên tất cả các lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong năm 2019,
1


ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,74% trong tỷ trọng cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Đặc biệt, với nguồn tài nguyên biển dồi dào, Khánh Hòa là địa phương rất phát
triển về ngành nuôi trồng và đánh bắt hải sản với tổng sản lượng năm 2019 đạt
108.695,6 tấn, chiếm 61% trong cơ cấu tổng ngành.
Trong những năm qua, yêu cầu về tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và ngành
nơng nghiệp của tỉnh Khánh Hịa nói riêng đòi hỏi ngành cần đánh giá về tác động của
CDCC kinh tế trong nội bộ ngành là cốt lõi trong chiến lược phát triển thời kỳ cơng
nghiệp 4.0 hiện nay.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá tác động của CDCC
lao động đến tăng trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa” để thực hiện luận văn
Thạc sĩ với mục tiêu xác định được CDCC lao động có tác động như thế nào đến tăng
trưởng ngành nơng nghiệp của tỉnh từ đó đưa ra các hàm ý chính sách góp phần tăng
trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá tác động của CDCC lao động đến tăng trưởng

ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa. Sau đó, đưa ra các hàm ý chính sách góp phần thúc
đẩy CDCC lao động và tăng trưởng ngành nông nghiệp của tỉnh trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng về đặc điểm lao động và tăng trưởng giá trị sản xuất của
ngành nơng nghiệp Khánh Hịa.
- Phân tích tác động của NSLĐ nội sinh, hiệu ứng chuyển dịch tĩnh và hiệu ứng
chuyển dịch động đến tăng trưởng ngành nông nghiệp Khánh Hịa.
- Đề xuất một số hàm ý chính sách góp phần thúc đẩy CDCC lao động theo
hướng tăng trưởng ngành nơng nghiệp Khánh Hịa trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngành nơng nghiệp Khánh Hịa chịu sự tác động từ NSLĐ nội sinh, hiệu ứng
của chuyển dịch tĩnh và, hiệu ứng chuyển dịch động như thế nào?
- Những chính sách nào sẽ góp phần thúc đẩy CDCC lao động theo hướng tăng
trưởng ngành nông nghiệp Khánh Hòa trong thời gian tới?
2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến CDCC lao động,
tăng trưởng ngành nông nghiệp và mối liên hệ của CDCC lao động với tăng trưởng
ngành nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá tác động của CDCC lao động đến tăng
trưởng ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2019.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.5.1. Về mặt khoa học
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ
cấu lao động và ngành nơng nghiệp. Bên cạnh đó, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài
cũng giúp lượng hóa và bổ sung những bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của

CDCC lao động đến tăng trưởng ngành nơng nghiệp tại tỉnh Khánh Hịa.
1.5.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên cứu này góp phần đánh giá tác động của CDCC lao động lên tăng
trưởng ngành nông nghiệp tại Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để
đưa ra một số hàm ý chính sách về CDCC lao động theo hướng thúc đẩy tăng trưởng
ngành nơng nghiệp tại Khánh Hịa.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương như sau: Chương 1 Giới thiệu tổng quát vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về
CDCC lao động, phát triển kinh tế và tổng quan những nghiên cứu trong nước và
ngồi nước. Chương 3 trình bày cụ thể về phương pháp nghiên cứu là phương pháp
phân tích tỷ trọng. Chương 4 trình bày về kết quả nghiên cứu. Cuối cùng Chương 5 sẽ
kết luận và khuyến nghị chính sách.

3


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chương
Trong chương này, tác giả trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan về cơ
cấu lao động, CDCC lao động và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ
giới thiệu các nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu để
chứng minh việc lựa chọn phương pháp phân tích tỷ trọng là phù hợp để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, nó phản ánh hình thức cấu tạo bên
trong tổng thể lao động, sự tương quan giữa các bộ phận cũng như mối quan hệ giữa
các bộ phận đó trong tổng lao động của xã hội.

Các nhà kinh tế thường xem xét cơ cấu lao động theo những khía cạnh như sau:
theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo vùng, theo khu vực, theo trình độ
chun mơn, kỹ thuật,… hoặc theo các tiêu chí khác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1.2. CDCC lao động
Theo Nguyễn Tiệp (2007), “Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong
quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên nguồn nhân
lực, được diễn ra trong một không gian, thời gian và theo một chiều hướng nhất định.
Đó là quá trình tổ chức và phân cơng lại lực lượng lao động, qua đó làm thay đổi quan
hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của nguồn nhân lực”
- CDCC lao động giữa các ngành
CDCC lao động giữa các ngành là quá trình tái phân bổ hay quá trình thay đổi cơ
cấu lao động giữa các ngành trong một không gian và thời gian xác định.
Nền kinh tế của một đất nước bao gồm các lĩnh vực kinh tế và ngành kinh tế
khác nhau. Các lĩnh vực kinh tế, ngành kinh tế này gắn liền với sự phân công lao động
xã hội. Căn cứ vào đó, các nhà kinh tế học đã chia thành ba nhóm ngành lớn:
Nhóm 1: Ngành Nơng – lâm – thủy sản.
Nhóm 2: Cơng nghiệp – Xây dựng
Nhóm 3: Thương mại – Dịch vụ
4


Việc CDCC lao động theo ngành là sự thay đổi tỷ trọng, quy mô lao động giữa
các ngành kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế trong
từng giai đoạn phát triển. Sự chuyển dịch này có ý nghĩa đưa cơ cấu lao động dịch
chuyển cùng sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Q trình CDCC lao động theo ngành hiện nay là quá trình CDCC lao động từ
ngành Nông – lâm – thủy sản sang ngành Công nghiệp – Xây dựng và Thương mại –
Dịch vụ. Vì vậy, để thúc đẩy CDCC lao động theo hướng tiến bộ cần có những chính
sách phù hợp với sự phát triển của các ngành theo sự chuyển dịch của kinh tế thế giới.
- CDCC lao động trong nội bộ ngành

CDCC lao động trong nội bộ ngành là quá trình thay đổi cơ cấu lao động của các
ngành con bên trong một ngành lớn hay quá trình tái phân bổ lao động giữa các phân
ngành trong một ngành lớn theo một không gian và thời gian xác định.
Như đã trình bày ở trên, nền kinh tế quốc dân bao gồm 3 nhóm ngành lớn là
Nơng – lâm – thủy sản, Công nghiệp – xây dựng và Thương mại – dịch vụ. Trong ba
ngành lớn lại chia ra thành các ngành nhỏ hơn với các đặc điểm khác nhau cơ bản
trong tổng thể mối liên kết giống nhau với ngành chung. Các ngành nhỏ này đã tạo nên
cơ cấu nội bộ ngành. Cụ thể như sau:
+ Nhóm Ngành Nơng – lâm – thủy sản bao gồm: Ngành nông nghiệp, ngành lâm
nghiệp và ngành thủy sản.
+ Nhóm Ngành Cơng nghiệp – Xây dựng bao gồm: Ngành công nghiệp khai
thác, ngành công nghiệp chế biến, ngành sản xuất – phân phối điện nước và khí đốt và
ngành xây dựng.
+ Nhóm ngành thương mại – dịch vụ bao gồm: Dịch vụ sự nghiệp, dịch vụ hành
chính cơng, dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường,….
CDCC lao động trong nội bộ ngành Nông – lâm – thủy sản là sự thay đổi về số
lượng (quy mô, tỷ trọng) lao động làm việc trong các ngành, hướng tới xây dựng một
cơ cấu lao động hợp lý, gắn liền với CDCC giá trị sản xuất giữa các ngành dựa trên cơ
sở khai thác hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế. Trong đó, CDCC lao động diễn ra
theo xu hướng giảm lao động ngành nông nghiệp, tăng lao động ngành Thủy sản,….
CDCC trong nội bộ ngành Công nghiệp – Xây dựng thể hiện sự thay đổi về quy
mô và tỷ trọng lao động trong nội bộ ngành trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
5


Trong đó, xu hướng chuyển dịch chuyển cơ cấu lao động là giảm dần lao động trong
các ngành khai thác, tăng dần lao động trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
các ngành cơng nghệ cao.
CDCC trong nhóm ngành Thương mại – Dịch vụ thể hiện sự thay đổi về quy mô
và tỷ trọng lao động trong nội bộ ngành theo sự phát triển của xã hội. Trong đó, ngày

càng gia tăng lao động trong các ngành tài chính, bảo hiểm, nhà hàng, khách sạn….
Nhóm Ngành Nơng – lâm – thủy sản là một ngành kinh tế quan trọng của nhiều
nước, đặc biệt là đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam. Mặc dù ngày nay,
Nhà nước ta đang định hướng phát triển nhóm ngành cơng nghiệp và dịch vụ, dịch
chuyển dần cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ và đã đạt được những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, theo thống kê tại quý
III/2020, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ 32,4% trong tổng lực lượng lao động cả
nước (tương ứng 17,3 triệu người). Như vậy, ngành nông nghiệp vẫn là một ngành có
ảnh hưởng lớn đến đại bộ phận người dân ở vùng nông thôn Việt Nam.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đồng thời
đảm bảo nguồn nguyên liệu để ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến
lương thực, thực phẩm phát triển. Đồng thời, sản xuất nông nghiệp cũng sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, góp phần tăng thu ngoại tệ cho quốc gia.
Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu sự CDCC lao động của nội bộ
ngành Nông – lâm – thủy sản. Do đặc thù ngành Lâm nghiệp tại Khánh Hòa chỉ chiếm
tỷ trọng thấp (dưới 5%) trong tổng cơ cấu ngành Nông nghiệp nên tác giả chia ngành
Nông – lâm – thủy sản thành hai ngành nhỏ đó là Ngành nơng- lâm nghiệp và ngành
thủy sản. Cơng cuộc đổi mới, cơ giới hóa trong lĩnh vực nơng nghiệp làm cho số lượng
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng giảm và tăng số lượng lao động trong
ngành Thủy sản. Bên cạnh đó, chất lượng lao động trong ngành càng ngày càng được
cải thiện. Những kỹ sư, cử nhân được đào tạo về công nghệ sinh học, khai thác, nuôi
trồng,….tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp ngày càng tăng.
2.1.1.3. Ngành nông nghiệp
Khái niệm
“Nông nghiệp và ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
6


động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.

Nông nghiệp là ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
ni, sơ chế nơng sản, theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.” (Đinh
Phi Hổ, 2003). Ngày nay, ngành nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp được phân chia thành hai loại chính là nơng nghiệp thuần nông và
nông nghiệp chuyên sâu.
Nông nghiệp thuần nông: là sản xuất quy mô nhỏ với sản phẩm đầu ra phục vụ
chủ yếu cho nhu cầu trong gia đình với nguồn đầu vào hạn chế. Nơng nghiệp thuần
nơng khơng có sự ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
Nơng nghiệp chuyên sâu: đây được coi là một bước tiến trong sản xuất nông
nghiệp khi tất cả các khâu được chuyên mơn hóa thơng qua việc sử dụng máy móc thiết
bị hiện đại trong quá trình sản xuất và khai thác các sản phẩm nơng nghiệp. Chính vì điều
này nơng nghiệp chuyên sâu yêu cầu đầu vào lớn hơn nông nghiệp thuần nông bao gồm
việc ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển giống, sử dụng các loại phân bón và
thuốc hóa học và mức độ cơ giới hóa cao. Với khối lượng đầu vào lớn nên sản phẩm đầu
ra của nông nghiệp chuyên sâu chủ yếu dùng cho mục đích thương mại, xuất khẩu.
Ngành nơng nghiệp có những tính chất đặc thù như sau:
- Sự kết hợp giữa chỗ ở và kinh doanh: Đa phần các cơ sở kinh doanh sẽ được
đặt ở vị trí khác chỗ ở của người chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, sản xuất nơng nghiệp
thì thường có sự kết hợp giữa chỗ ở và nơi kinh doanh. Ngôi nhà cũng thường là nơi
họ làm việc cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong gia đình tạo nên thành phần
tổng hợp của nơng trại.
- Kết hợp các tính năng của quản lý và quyền sở hữu: Người nông dân là người
chủ sở hữu đồng thời cũng chịu trách nhiệm quản lý nông trại. Trong khi các doanh
nghiệp kinh doanh khác người chủ sở hữu thường thuê những người khác quản lý và
điều hành doanh nghiệp.
- Nông trại thường là các đơn vị kinh doanh có quy mơ nhỏ. Các đơn vị sản xuất
trong nơng nghiệp thường có quy mơ nhỏ. Ở Việt Nam, diện tích đất nơng nghiệp bình
qn đầu người là 0,25 ha trong khi đó trên thế giới con số này là 0,52 ha và trong khu
vực là 0,36 ha.

7


- Sản phẩm nơng nghiệp khó chuẩn hóa. Trong thương nghiệp và cơng nghiệp,
các sản phẩm được chuẩn hóa một cách dễ dàng. Hàng hóa được sản xuất theo một
quy chuẩn nhất định về hình dạng, kích thước, đặc tính, phẩm chất. Tuy nhiên, với sản
phẩm nơng nghiệp, q trình chuẩn hóa khó có thể thực hiện được. Người nơng dân
chỉ có thể thu hoạch được những sản phẩm tương đối đồng đều về kích thước, trọng
lượng thơng qua q trình lai tạo, tuyển chọn và canh tác. Sau đó, sẽ lựa sản phẩm có
sự tương đối đồng đều về kích thước, trọng lượng.
- Khả năng kiểm sốt q trình sản xuất bị hạn chế. Đối với bất kỳ một cơ sở
kinh doanh nào, khả năng kiểm sốt q trình sản xuất cũng là yếu tố quyết định đến
sự thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với sản xuất nơng nghiệp, việc kiểm
sốt số lượng sản phẩm sản xuất ra cho phù hợp với thị trường là một quá trình khó
khăn. Từ đó, xuất hiện các vấn đề của sản xuất nơng nghiệp. Thường thấy nhất là được
mùa thì mất giá. Khi sản lượng cung cấp ra ngoài thị trường quá lớn, gây nên tình
trạng dư thừa sẽ làm giảm giá sản phẩm, trong nhiều trường hợp, giá thành sản phẩm
nơng nghiệp cịn thấp hơn chi phí thu hoạch nên nhiều nông dân đã chấp nhận bỏ ngay
tại nơi canh tác, không thu hoạch. Mặt khác, khi sản xuất bị sụt giảm hoặc mất mùa,
giá sản phẩm tăng lên tuy nhiên người nông dân cũng không thể tăng thêm doanh thu
và lợi nhuận do sản lượng thu hoạch thấp.
Đối với người sản xuất, họ có thể tránh việc sản xuất dư thừa bằng cách nghiên
cứu nhu cầu thị trường và giới hạn số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, người
nơng dân khó có khả năng làm được điều này, nhất là người nông dân ở các nước
nghèo, sản xuất nông nghiệp thuần túy, manh mún.
Ngay cả trong trường hợp người nông dân đã nghiên cứu thị trường một cách kỹ
càng cũng khó có thể có chiến lược sản xuất hiệu quả. Vì ngành nơng nghiệp thuần túy
phụ thuộc trực tiếp vào thời tiết. Nếu thời tiết tốt sẽ được một mùa bội thu còn thời tiết
xấu người nông dân sẽ bị mất mùa.
- Cung và cầu sản phẩm nơng nghiệp kém tính co giãn. Tính co giãn của cầu có

thể định nghĩa đơn giản là biến động của sức mua đối với sự thay đổi của giá. Theo
quy luật cung cầu, giả sử trong môi trường các yếu tố khác không thay đổi, khi giá cả
tăng lên, nhu cầu của người mua đối với sản phẩm hàng hóa sẽ giảm và ngược lại. Tuy
nhiên, người mua ít nhạy cảm về giá đối với các sản phẩm nông nghiệp. Vì đây thường
8


là những sản phẩm thiết yếu như gạo, thực phẩm. Vì vậy, khi giá giảm hoặc tăng họ
cũng sử dụng một lượng sản phẩm vừa đủ với nhu cầu cơ thể. Do đó, cầu của các sản
phẩm nơng nghiệp thường ít co giãn.
Vấn đề đặt ra là khi có sự thiếu hụt về sản phẩm. Giá cả tăng vọt và người tiêu
dùng vẫn sử dụng các sản phẩm này vì là sản phẩm thiết yếu. Cũng như trong trường
hợp dư thừa sản phẩm, giá cả có sự giảm mạnh tuy nhiên người tiêu dùng cũng chỉ
mua sắm lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu vì đây là những thực phẩm khơng thể
để lâu dài tích trữ.
Nguồn cung sản phẩm nơng nghiệp cũng kém co giãn. Điều này có nghĩa là sự
đáp ứng của người nông dân đối với giá cả là rất hạn chế. Theo quy luật cung, nhà sản
xuất sẽ tăng sản lượng bán ra nếu thấy gia tăng và giảm bớt khi thấy giá sụt giảm. Tuy
nhiên, người nơng dân thường khơng có khả năng làm được điều này. Khi giá cả tăng
lên, họ cần phải một thời gian để gieo trồng bắt đầu mùa vụ mới, đến khi thu hoạch
cũng là một khoảng thời gian dài đủ cho giá bình ổn do có sự giao thương kinh tế giữa
các vùng. Cũng như khi giá cả sụt giảm, họ cũng đã xuống giống và sản xuất nên
không thể ngừng sản xuất ngay được, phải đợi khi thu hoạch xong mùa vụ họ mới có
thể dừng lại được.
- Sản xuất nơng nghiệp khơng nhất thiết cần người có trình độ học vấn cao. Sản
xuất nơng nghiệp thuần túy thường khơng u cầu người nơng dân có trình độ học vấn
cao. Sản xuất nông nghiệp thuần túy thường yêu cầu là những người khỏe mạnh,
chăm chỉ làm việc và có tinh thần học hỏi để tiếp thu những kỹ thuật mới. Hơn nữa,
người nơng dân cũng cần phải có một số kiến thức cần thiết về trồng trọt, chăn ni,
khai thác, kinh tế và quản lý.

Thậm chí, với một nền nơng nghiệp chun sâu người nơng dân bình thường
khơng có trình độ văn hóa cao vẫn có thể hồn thành cơng việc của mình. Chỉ cần
người nơng dân có tinh thần học hỏi để ứng dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất,
cũng như ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào canh tác cho năng suất cao.
Nhược điểm của sản xuất nơng nghiệp
Ngành nơng nghiệp có một số các nhược điểm sau:
- Thị trường cho sản phẩm nơng nghiệp mang tính cạnh tranh cao
- Sản xuất nơng nghiệp có rủi ro cao, khó có một phương pháp bảo hiểm thích hợp.
9


- Chi phí sản xuất nơng nghiệp thường cao vì quy mô sản xuất nhỏ.
- Thù lao lao động nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác và ít có sự ràng
buộc pháp lý.
- Sản xuất nơng nghiệp khó có thể kiểm sốt một cách chặt chẽ.
- Cơng việc của ngành nông nghiệp không được đánh giá cao trong xã hội.
2.1.2. Một số lý thuyết
2.1.2.1. Một số lý thuyết về CDCC lao động
Các nhà nghiên cứu về lý thuyết thay đổi cơ cấu đã đưa ra giả thiết rằng: Việc
không sử dụng hết các nguồn lực do các yếu tố về thể chế, cấu trúc ở cả trong và ngồi
nước gây nên tình trạng kém phát triển. Nguồn lực lao động là một yếu tố đầu vào
quan trọng của sản xuất. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động góp phần nâng
cao sản lượng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nhà kinh tế học Adam Smith, người được coi là đã khai sinh khoa học kinh tế,
trong tác phẩm “Của cải của các nước” đã nói rằng: Lao động chứ khơng phải đất đai,
tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nước. Ông cũng đã thấy rằng
sự phân cơng lao động góp phần tích cực vào sự gia tăng năng suất của thị trường tư
bản công nghiệp. Đặc biệt, trong tác phẩm “Bàn về bản chất và nguồn gốc giàu có của
các quốc gia”, ơng cho rằng: nguồn gốc tạo ra giá trị cho xã hội là do việc sử dụng lao
động một cách hiệu quả. Ông coi sự gia tăng tư bản có vai trị chủ yếu trong việc nâng

cao NSLĐ, bởi vì tăng lượng tư bản sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội cùng với
các kỹ năng lao động sẽ giúp tăng năng suất. Cái nhìn sâu sắc cảu Adam Smith về
nguồn gốc gia tăng năng suất có thể đến từ tiến bộ công nghệ là do nguồn nhân lực và
nguồn vốn vật chất, công nghệ được kết hợp một cách hiệu quả.
Mô hình CDCC kinh tế hai khu vực hay lý thuyết nhị nguyên của Lewis (1954)
đã lý giải quá trình CDCC lao động và cơ chế ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh
tế ở các quốc gia nghèo và chậm phát triển. Đặc điểm của mơ hình cụ thể như sau:
Về cơ cấu kinh tế: nền kinh tế được tác giả phân chia thành hai khu vực: (1)
ngành nông nghiệp truyền thống, (2) ngành công nghiệp hiện đại. Hai ngành này
không đồng nhất về cấu trúc và không thể gộp làm một. Về cung lao động: Khơng có
giới hạn về cung lao động giản đơn. Ngành nông nghiệp truyển thống ln thừa lao
động vì khơng đáp ứng hết được nhu cầu việc làm. Số lao động này chuyển sang làm
việc tại ngành công nghiệp mà không làm giảm giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp.
10


Ngành cơng nghiệp hiện đại có mức tiền cơng cao hơn, năng suất lao hơn, lợi nhuận
cao hơn và tái đầu tư mở rộng sản xuất dẫn đến tăng cầu về lao động. Những lao động
nơng nghiệp có mức thu nhập và năng suất thấp chuyển sang làm việc tại ngành cơng
nghiệp có năng suất cao hơn. Như vậy, q trình này dẫn đến CDCC lao động theo
hướng tăng năng suất và góp phần tăng trưởng kinh tế.
Rainis - Fei (1961) đã chỉ ra hai khiếm khuyết của mơ hình Lewis là: (1) Q
trình CDCC có điểm dừng, đó là khi khơng cịn lao động dư thừa trong ngành nơng
nghiệp truyền thống; (2) Bỏ qua thị trường hàng hóa và sự phát triển chỉ số giá hàng
hóa giữa các ngành. Vì vậy, tác giả đã xây dựng mơ hình phát triển ba giai đoạn ở các
nước nghèo để khắc phục những hạn chế trên.
Giai đoạn thứ nhất: Có sự di chuyển lao động và dịch chuyển cơ cấu theo hướng
tăng năng suất do dư thừa lao động trong ngành nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: trong quá trình CDCC ngành, thị trường hàng hóa thay đổi, giá
nơng sản tăng tương đối so với giá hàng công nghiệp, lao động nông nghiệp dư thừa

cạn dần, khả năng duy trì mức chênh lệch về tiền lương ngày một khó, ngành cơng
nghiệp muốn tuyển thêm lao động thì phải tăng lương, do vậy, phải giảm tích lũy, đầu
tư, dẫn đến giảm năng suất.
Giai đoạn thứ ba: sự di chuyển lao động dư thừa sẽ dừng lại khi nào tiền công
của lao động nông nghiệp phát triển lên.
Qua đó, học thuyết của Lewis và Rainis - Fei đã giải thích cơ chế chuyển dịch lao
động từ ngành nơng nghiệp sang cơng nghiệp là do có sự khác biệt về thu nhập người
lao động, năng suất và giá cả sản phẩm giữa các ngành.
2.1.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế
Khái niệm
- Tăng trưởng kinh tế: là sự gia tăng quy mô và tốc độ của tất cả các hoạt động
sản xuất và dịch vụ của một nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định, thường là một
năm. Trong đó quy mơ tăng trưởng thể hiện sự gia tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng
trưởng dùng để so sánh tương đối, phản ánh sự tăng trưởng nhanh hay chậm giữa các
giai đoạn.
Khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
chất lượng của tăng trưởng. Theo nghĩa hẹp chất lượng tăng trưởng là thuộc tính bên
trong của q trình tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đạt
11


được mặt số lượng của tăng trưởng và khả năng duy trì nó trong dài hạn. Cịn theo
nghĩa rộng thì chất lượng tăng trưởng thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào,
tạo nên tính chất, sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của
nó đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội – môi trường.
- “Phát triển kinh tế: là q trình tăng tiến tồn diện về mọi mặt trong nền kinh tế
của một quốc gia hoặc một địa phương trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm)” (Phạm Hồng Mạnh, 2016).
Sự bắt nguồn của phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế, cùng với phát triển
kinh tế là CDCC kinh tế và tiến bộ xã hội. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là mặt lượng

của phát triển kinh tế.
CDCC kinh tế thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền, ngành, thành phần kinh tế,…
thay đổi. Trong đó, tỷ trọng của vùng nơng thơn giảm tương đối so với vùng thành thị,
tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng, đặc biệt là ngành dịch vụ.
Tiến bộ xã hội thể hiện ở việc không ngừng nâng cao mức sống tồn dân, trình
độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt các tiêu chí như: thu nhập thực tế,
tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ mơi trường, và
khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát triển kinh tế, xã hội,…
Các nhân tốc tác động đến tăng trưởng kinh tế
Quá trình tăng trưởng kinh tế được tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau nhưng
các nhà nghiên cứu thường phân chia thành: nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
- Nhân tố kinh tế:
Khi xem xét các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng kinh tế ta xem xét ở hai
khía cạnh là các nhân tố tác động đến tổng cung và các nhân tố tác động đến tổng cầu.
+ Các nhân tố tác động đến tổng cung:
Xét một hàm sản xuất đơn giản như sau: Y = F(K,L,R,T)
Như vậy các nhân tố tác động đến tổng cung bao gồm:
Vốn (K): Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế.
Lao động (L): Trước đây lao động thường được xem xét là số lượng lao động của
mỗi nền kinh tế. Tuy nhiên, theo những mơ hình tăng trưởng hiện đại thì đây gọi là
yếu tố vốn nhân lực, đó là các lao động với những kỹ năng và trình độ sản xuất cao,
mang tới NSLĐ cao cho nền kinh tế.
12


×