Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Ngu van 9 phan on luyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.63 KB, 8 trang )

ĐỀ SỐ 22:
I. Đọc – hiểu văn bản
THẦY
Cơn gió vơ tình thổi mạnh sáng nay
Con bỗng thấy tóc thầy bạc trắng
Cứ tự nhủ rằng đó là bụi phấn
Mà sao lịng xao xuyến mãi không nguôi
Bao năm rồi? Đã bao năm rồi hở? Thầy ơi ...
Lớp học trò ra đi, còn thầy ở lại
Mái chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đò cần mẫn
Cho chúng con định hướng tương lai
Thời gian ơi xin dừng lại đừng trôi
Cho chúng con khoanh tay cúi đầu lần nữa
Gọi tiếng thầy với tất cả tin yêu .
<Ngân Hoàng>
Câu 1: Xác định thể thơ
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính
Câu 3: Xác định phép tu từ và tác dụng của nó trong 2 câu thơ sau
Mái chèo đó là những viên phấn trắng
Và thầy là người đưa đò cần mẫn
Câu 4: Nêu nội dung chính của bài thơ
Câu 5: Bài học em nhận thức sau khi đọc bài thơ là gì?
II. Phần làm văn
Câu 1: Em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo…
Câu 1: (Có thể thay thế cho câu trên..)
Từ bài thơ trên, em hãy viết bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của
người thầy
Câu 2: Vẻ đẹp nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”



HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
I. Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Lục bát
Câu 2: Biểu cảm
Câu 3: So sánh => Qua hình ảnh so sánh, tác giả đã ngợi cơng lao to lớn, cao đẹp
cũng như sự vất vã nhọc nhằn người thầy khi đã dùng tất cả tài năng, tâm huyết của
mình để chắp cánh cho bao thế hệ học trị. Hình ảnh đó cũng giống như người lái đị
đưa khách sang sơng.
Câu 4: Nhận thức được cơng lao to lớn và nỗi gian khó, vất vã, nhọc nhằn của thầy.
Biết ơn, cảm phục, quý trọng người thầy đồng thời ra sức quyết tâm học tập, tu dưỡng
để không phụ công lao và ước mong của thầy.
Phần II: Làm văn
Câu 1:
DÀN Ý NGẮN GỌN
* Nội dung trọng tâm: Người học cần chú ý những ý chính sau:
Trước hết, em cần xác định đây là dạng đề bài: tư tưởng đạo lí
– Giải thích khái niệm “lịng hiếu thảo”?
– Những biểu hiện nào cụ thể minh chứng cho lòng hiếu thảo?
– Bàn luận, mở rộng vấn đề: một người không có lịng hiếu thảo thì người đó là người
như thế nào?
– Cảm nghĩ của em về khái niệm trên? (là tốt hay không tốt)
– Bản thân em đã rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm nào?
DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
– Phận làm con cái phải luôn đặt chữ “hiếu” làm đầu.
Vậy lịng hiếu thảo có giá trị tinh thần như thế nào trong xã hội của chúng ta?
Mở bài:
Ca dao đã có câu:
Cơng cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngồi biển đơng

Câu ca dao đã khái quát được công ơn trời biển của cha mẹ đối với con cái. Vì
thế, đạo làm con khơng chỉ biết ơn, kính nhường cha mẹ mà cịn phải chăm sóc,
phụng dưỡng đáng sinh thành. Đó là đạo lí ngàn đời nay, là biểu hiện chân thàh nhất
của lòng hiếu thảo.
II. THÂN BÀI
a. Giải thích:
- Vậy hiếu thảo là gì? Hiếu thảo là tình cảm, thái độ kính trọng, tơn thờ, biết ơn,
phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ của mình.


b. Đưa ra các biểu hiện lòng hiếu thảo
- Tại sao chúng ta phải có lịng hiếu thảo?
+ Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta.
+ Là đển đền đáp công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, đó là “cù lao chín chữ”
của cha mẹ dành cho ta.
+ Là thước đo để đánh giá phẩm chất, đạo đức một con người.
- Bàn bạc:
+ Hiếu thảo khơng chỉ nói sng mà phải thể hiện bằng việc làm, hành động. Hiếu
thảo cũng không chỉ làm để che mắt thiện hạ, làm theo nghĩa vụ mà phải chân thành,
xuất phát từ trái tim, tình cảm.
+ Hiếu thảo khơng chỉ là chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ…mà lớn hơn là phải biết
vượt qua khó khăn, phải thành người có ích cho xã hội, giữ vững những giá trị văn
hóa, đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam ”.
+ Trong văn chương cũng như trong cuộc sống, chúng ta bắt gặp vơ vàn tấm lịng hiếu
thảo của con cái với cha mẹ. Đó là một Thúy Kiều bán mình chuộc cha, Kiều Nguyệt
Nga thì “làm con đâu dám cãi cha”…Một em bé ít tuổi nhưng vì lịng hiếu thảo đã
giúp em thơng minh hơn khi nghĩ đến xé hoa cúc thành nhiều cánh đê mẹ sống lâu
như trong câu chuyện “Hoa cúc tặng mẹ”…Và thực tế trong cuộc sống hiện nay, biết
bao nhiêu người con đã vượt qua khó khăn thử thách để thành đạt trontg cuộc sống
như anh Nguyễn Minh Phú như thầy nguyễn ngọc Kí vượt lên hồn cảnh để thành

người có ích…Đó là lịng hiếu thảo. (khơng kể lể, tóm tắt dài dịng vì thời gian
khơng cho phép)
+ Lịng hiếu thảo mởi rộng ra là hiếu với anh em, làng xóm, quê hương, đất nước như
bac Hồ nói “trung với nước hiếu với dân”.
+ Tuy nhiên hiếu thảo khơng có nghĩa là “cha mẹ đựt đâu con ngồi đấy” mà cũng phải
góp ý, thể hiện quan điểm để cha mẹ hiểu mình.
- Ý nghĩa của lòng hiếu thảo.
+Người hiếu thảo sẽ được mọi người yêu mến, kính trọng, noi gương.
+ Sẽ là mối quan hệ giã mọi người thân thiết, tình cảm hơn
+ Sẽ bồi đắp, tô thắm thêm truyền thống quê hương gia đình
+ Trái với long hiếu thảo là bất hiếu. Người bất hiếu sẽ bị mọi người coi thường,
khinh ghét, phê phán. Bị xã hội lên án.
c. Bài học nhận thức và hành động, mở rộng vấn đề
+ Xung quanh ta có biết bao…
+ Phê phán, lên án những đứa con bất hiếu, vô ơn, bội nghĩa. Chỉ biết sống cho mình,
bỏ mặc cha mẹ già yếu, neo đơn. Thay vì cha mẹ già yếu, bổn phận làm con cái phải
phụng dưỡng thì lại gửi cha mẹ vào “viện dưỡng lão” bỏ mặc sống chết. Hay những
người con chỉ vì những đồng tiền ít ỏi mà nhẫn tâm xuống tay giết hại chính cha mẹ
mình.
III. Kết bài:
Tấm lịng hiếu thảo thể hiện lối sống trọng tình trọng nghĩa. Đó mãi mãi là một
nét đẹp cao quý trong nền văn hóa Việt Nam. Cần rèn luyện tấm lịng hiếu thảo để có
được lối sống nghĩa tình, hịa hợp với xung quanh. Lối sống giàu tình cảm giúp ta tìm
kiếm được hạnh phúc trong cuộc sống này. Đó cũng là lời nhắc nhỡ của câu ca “đi
khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ; gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha”


(chưa thành bài văn là 732 chữ, tương đương 2 mặt giấy học sinh)
- Cần chú ý phần bàn bạc. Đó là nghị luận. nghị luận khơng phải kể lễ dài dịng,
tóm tắt mất thời gian. Nghj luận là bàn bạc. Đó là bản chất.

Câu 2:
Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn học VN thế kỉ
XVI, sự nghiệp văn chương của ông không thật sự đồ sộ nhưng có những tác phẩm
lay động trái tim bao bạn đọc. Chuyện người con gái Nam Xương rút trong tập truyện
Truyền kì mạn lục là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Tác phẩm đã
thể hiện thành công nhân vật Vũ Nương- một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp
nhưng lại phải chịu số phận bất hạnh. (mở bài theo cách đơn giản nhất mà đúng yêu
cầu)
A. Phẩm chất tốt đẹp
+ Luận điểm 1: Trước hết, Vũ Nương là người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh và
hết lòng yêu thương thuỷ chung với chồng. Mở đầu trang truyện, tác giả đã giới
thiệu Vũ Nương là người phụ nữ "thuỳ mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp". Mặc dù là
con nhà nghèo lấy chồng nhà giàu lại đa nghi, ít học nhưng do hiền dịu, nết na, khéo
cư xử nàng đã san bằng được khoảng cách về môn đăng hộ đối, một quan niệm nặng
nề của lễ giáo phong kiến và giữ được khơng khí trong gia đình ln n ấm, hạnh
phúc thế nhưng hạnh phúc êm ấm tưởng bền lâu, không ngờ đất nước xảy ra binh
biến, Trương Sinh phải đầu quân ra trận ở biên ải xa xôi trong buổi tiễn đưa nàng rót
chén rượu đầy tiễn chồng bằng những lời lẽ dịu dàng, tha thiết và cảm động: "Chàng
đi chuyến này, thiếp chẳng dám đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ,
chỉ mong ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi". Nhận xét, đánh
giá  Ước mong của nàng thật bình dị, lời lẽ dịu dàng ấy, chứng tỏ nàng ln coi
trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi công danh phù phiếm. Đằng sau niềm
khao khát, ước mơ ấy là cả một tấm lòng yêu thương chân thành, đằm thắm vượt ra
ngoài cả sự cám dỗ của vật chất đời thường và vinh hoa phú quý. Vinh hoa phú quý
cõ lẽ là niềm khao khát của nhiều người nhưng với Vũ Nương, hạnh phúc gia đình
mới là trên hết. Chưa hết, trong câu nói của nàng cịn thể hiện sự cảm thông trước
những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng: “chỉ e việc quân khó liệu, thế


giặc khơn lường…nhìn trăng soi thành cũ lại sửa soạn áo rét..trong liễu rũ bãi hoang

lại thổn thức tâm tình…’. Qua lời nói dịu dàng, nàng cũng bộc lộ nỗi khắc khoải
nhớ chồng của mình: “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa,
trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín
nghìn hàng,cũng sợ khơng có cánh hồng bay bổng”. ". Nhận xét, đánh giá  Đúng
là lời nói, cách nói của một người vợ hết mực thùy mị, dịu dàng. Trái tim ấy giàu lòng
yêu thương, biết chịu đựng những thử thách, biết đợi chờ để yên lòng người đi xa,
thật đáng trân trọng biết bao. Tất cả đã diễn tả tinh tế, chân thực nỗi niềm nhớ
nhung, mong mỏi kín đáo, âm thầm mà da diết của nàng. Nếu không phải là người vợ
hết mực yêu thương chồng làm sao nàng có thể có được những tình cảm ấy, cảm xúc
ấy? Mỗi khi đêm đến, để với đi bớt nỗi buồn và để đứa con khơng phải thiếu hình
bóng người cha, nàng trỏ bóng mình trên vách nói là cha Đản. ". Bình luận  Việc
làm ấy của nàng đâu phải đơn thuần là nói với con, mà cịn là nói với chính lịng
mình. Nàng luôn tưởng tượng trong căn nhà nhỏ bé của hai mẹ con lúc nào cũng có
hình bóng của Trương Sinh, phải chăng nàng đã nguyện gắn bó cuộc đời mình với
Trường Sinh như hình với bóng. ý nghĩ ấy đã làm vơi bớt nỗi cơ đơn, trống vắng
trong lịng. Trong suốt 3 năm Trương Sinh đi vắng, nàng đã :"Tơ son điểm phấn từng
đã ngi lịng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót", một dạ thuỷ chung, chờ đợi. ".
Liên hệ Tâm trạng nhớ thương đau buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung
của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:
"… Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong…"
(Chinh phụ ngâm)
+ Luận điểm 2: Không chỉ là đẹp người đẹp nết, Vũ Nương còn là người con
dâu hiếu thảo và trọng nhân phẩm.
Trong thời gian Trương Sinh đi vắng, nàng đã một mình thay chồng phụng dưỡng
mẹ chồng, ni dạy con thơ không một lời kêu ca, phàn nàn. Khi mẹ ốm, nàng thuốc
thang và dùng lời lẽ ngọt ngào, khéo léo để động viên. Khi mẹ mất, nàng hết lời
thương xót và lo ma chay, tế lễ chu đáo. Bình luận  Nguyễn Dữ đã khéo léo đặt



những lời ca ngợi đẹp đẽ nhất về Vũ Nương vào miệng của chính mẹ chồng khiến nó
trở nên vơ cùng ý nghĩa "Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, con cháu
đông đàn, xanh kia ắt chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ". Nhận xét,
đánh giá  Lời trối trăng của bà mẹ chồng trước khi mất chính là một sự ghi nhận
nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng. Bình luận
 Rõ ràng, cách cư xử của nàng với mẹ chồng không chỉ xuất phát từ ý thức trách
nhiệm mà cịn từ tình cảm u thương chân thành của người con dâu hiếu thảo.
Trong thâm tâm, Vũ Nương không hề phân biệt mẹ chồng hay mẹ đẻ. Tiếc thay, tình
cảm tốt đẹp đó TS- một con người thiếu học lại đa nghi không thể nhận ra.
Dẫn dắt, chuyển ý: Ngày Trương Sinh trở về tưởng chừng như hạnh phúc đã mỉm
cười với nàng, tưởng chừng như ơng trời đã xót thương, cảm động trước tấm lòng
hiếu nghĩa, thủy chung của nàng, tưởng rằng mong ước năm xưa của nàng đã thành
hiện thực…nhưng ai ngờ cái ngày Trương Sinh về cũng là khởi đầu cho những khổ
đau bất hạnh và dẫn đến cái chết oan khiêm, tức tưởi của Vũ Nương. Tất cả chỉ vì câu
nói ngây ngơ, hồn nhiên của đứa trẻ khi nói với cha : “có một người đàn ơng đêm nào
cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản
cả” đã khiến lòng ghen tng, sự đa nghi vốn có sẵn trong lịng Trương Sinh trỗi dậy.
Từ đó TS mắng nhiếc, chửi bới, đánh đập và đuổi nàng đi. Dẫu biết mình bị oan
nhưng Vũ Nương đã cư xử thật khéo léo, tế nhị và nhẹ nhàng. Nàng đã tha thiết thanh
minh, thề nguyền nhưng không được, nhân phẩm bị xúc phạm nặng nề, nàng đã tìm
đến cái chết để minh chứng cho tấm lịng trong sáng, thuỷ chung của mình. Bình luận
 Dù khao khát được sống nhưng với nàng nhân phẩm và danh dự con người vẫn lớn
hơn tất cả. Nàng thà chết chứ quyết không chịu mang tiếc nhuốc nhơ, người đời phỉ
nhổ. Hành động tự vẫn là sự phản kháng quyết liệt cuối cùng của nàng bởi VN đâu cị
có sự lựa chọn nào khác, bởi nàng đã tuyệt vọng “nay đã bình rơi trâm gãy, sen rũ
trong ao, liễu tàn trước gió…”
+ Luận điểm 3: Ở Vũ Nương, người đọc cịn nhận ra đức tính nhân hậu và
lịng bao dung. Ở dưới thuỷ cung, dù được sống đầy đủ, sung sướng, quan hệ giữa
người với người tốt đẹp nhưng lúc nào nàng cũng đau đáu nhớ về quê hương, gia

đình, chồng con. Nhận xét, đánh giá  Khi nhắc đến quê hương, mộ phần nàng đã


rưng rưng nước mắt. Câu nói của nàng với Phan Lang khiến người đọc nghẹn ngào
xúc động: "ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam, tơi tất phải tìm về có
ngày". Nhận xét, đánh giá  Lẽ ra, nàng có quyền căm thù nơi trần thế, căm thù cái
xã hội đã đẩy nàng đến cái chết oan khuất, nhưng trái tim nàng vẫn khơng vẩn một
chút ốn hờn mà vẫn sáng trong như ngọc Mị Nương, tươi tốt như cỏ Ngu mĩ, nàng
thật nhân hậu, thật bao dung. Nhận xét, đánh giá  Có thể nói Vũ Nương là người
phụ nữ lí tưởng theo quan niệm của lễ giáo phong kiến ngày xưa và càng tuyệt với
hơn trong xã hội hiện đại. Ở cương vị nào nàng cũng thể hiện vẻ đẹp cao quý.
B.Số phận bi kịch:
(câu chuyển luận điểm) Người phụ nữ dịu dàng, hiếu nghĩa, tận tuỵ và chung tình
đó đáng ra phải được đền bù xứng đáng bằng một gia đình êm ấm, hạnh phúc. Bao
nhiêu năm tháng chờ chồng, khi Trương Sinh trở về tưởng chừng như hạnh phúc
đang mỉm cười với nàng, tưởng chừng như từ nay mẹ con nàng không phải sống
trong cảnh cô đơn, buồn tủi....nhưng khi Trương Sinh trở về cũng là lúc tai hoạ ập
xuống đầu nàng, nỗi oan khuất và bất hạnh bắt đầu vây bủa và khiến Vũ Nương phải
tìm đến cái chết. Một lần vơ tình bé Đản đã nói là: “thế ơng cũng là cha tơi ư?...trước
đây, thường có một người đàn ơng đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản
ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả” lời nói thơ ngây đó của con trẻ đã
khiến Trương Sinh đinh ninh là vợ hư rồi mắng nhiếc, đánh đập và đuổi nàng đi bất
chấp sự can ngăn của xóm giềng và lời than rớm máu của người vợ trẻ. Không có cơ
hội để thanh minh, trái tim tan nát, tuyệt vọng bởi “bình rơi, trâm gãy, mây tạnh, mưa
tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió ”. Bình luận  Những câu văn ước lệ tượng
trưng như thể hiện tình cảm hạnh phúc gia đình khơng thể giữ, phẩm hạnh của nàng
cũng mất. Với nàng ,cái chết là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự
và nhân phẩm. Bình luận về nghệ t huật Nhịp văn dồn dập,lời văn thống thiết như
cực tả nỗi niềm đồng cảm, xót thương của tác giả đối với người thiếu phụ chung tình
mà bạc mệnh! Sau khi VN chết, Nguyễn Dữ đã sáng tạo ra một thế giới thần tiên êm

đềm trong chốn làng mây cung nước để Vũ Nương được sống như một nàng tiên.
Phải chăng đó cũng chính là dụng ý của tác giả:người tốt sẽ được được đền bù xứng
đáng, ở hiền ắt sẽ gặp lành?


Luận điểm 4: Điều gì đã khiến người phụ nữ đẹp người,đẹp nết đó phải
tìm đến cái chết bi thảm? Đó chính là do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã
làm cho gia đình phải li tán. Bình luận  Đó là thói đa nghi, hồ đồ của người chồng
ít học Trương Sinh...và có lẽ nguyên nhân sâu xa của nó vẫn là là lễ giáo phong kiến
hà khắc với tư tưởng nam quyền độc đoán đã biến Trương Sinh thành một bạo chúa
gia đình… Để ngàn đời trên bến Hoàng Giang khắc khoải niềm thương và nỗi ám
ảnh dai dẳng về một người thiếu phụ trẻ trung, xinh đẹp, hiếu nghĩa, chung tình mà
bạc mệnh ! Số phận của nàng là một tấn bi kịch đau thương. Cái chết oan khuất, tức
tưởi của nàng đã là lời tố cáo đanh thép chế độ phong kiến bất cơng, vơ lí đã cướp đi
mất quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc chính đáng của con người. Đó cũng là số
phận chung cho người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Cho nên trong bài thơ “Lại bài
viếng Vũ Thị” nhà vua Lê Thánh Tơng có viết:
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Kết luận: Bằng cách kể chuyện đầy sức li kì, hấp dẫn, cách miêu tả tâm lí nhân
vật độc đáo, tạo tình huống thắt nút căng thẳng, đan xen yếu tố kì ảo…Nguyễn Dữ đã
xây dựng thành công nhân vật Vũ Nương tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam trong
xã hội phong kiến: vừa có phẩm chất cao đẹp, đáng trân trọng nhưng phải chịu số
phận bất hạnh. Đúng như Nguyễn Du đã từng khái quát.
“Đau đớn thay phận đàn bà
lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”…
Câu chuyện về nàng Vũ Nương khép lại nhưng dư âm về sự bất bình, căm ghét xã hội
phong kiến bất lương, vơ nhân đạo thì cịn mãi. Có lẽ vì thế mà em càng u mến,
trân trọng xã hội tốt đẹp mà em đang sống hôm nay. Câu chuyện còn cho thấy tấm
lòng thương cảm của nhà văn với người phụ nữ cũng như tiếng nói tố cáo xã hội

phong kiến.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×