Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BÀI TẬP THẢO LUẬN LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.13 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI KIỂM TRA BỘ PHẬN
MÔN: LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI

1


BÀI TẬP THẢO LUẬN
MÔN LÝ LUẬN ĐỊNH TỘI
BÀI TẬP 1
Ngày 5/1/2008 A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan (dài 20 cm, rộng 1cm, có đầu
nhọn) nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Đêm 6/1/2008 A mang bốn con
dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C và D là mỗi người mang theo một con dao mà A
đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X (người cùng địa phương) để trộm xe máy trị giá 40
triệu đồng bán lấy tiền tiêu xài và được tất cả đồng bọn nhất trí. A phân công nhiệm vụ của
từng người như sau: A là người biết rõ nhà ông X nên A là người có nhiệm vụ dẫn đường,
trèo lên mái nhà, dỡ ngói chui vào nhà Ông A rồi mở cửa; B và C vào dắt xe máy ra ngoài;
D đợi sẵn ở ngồi mang xe đi cất giấu. Nếu trong q trình thực hiện hành vi chiếm đoạt xe
máy, gia đình ơng X phát hiện thì B và C dùng dao khống chế để D mang xe chiếm đoạt
được đi cất giấu. Thời gian hành động là 2 giờ sáng ngày 7/1/2008. Tối hơm đó khi đang
trên đường đến nhà ơng X, do có dấu hiệu khả nghi nên cả bọn bị dân phòng phát hiện.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước.
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.


- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
Trả lời:
Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- A ra chợ mua bốn con dao Thái Lan (dài 20 cm, rộng 1cm, có đầu nhọn) nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản của người khác.
- A mang bốn con dao đến nơi B trọ, tại đây A bàn với B, C và D là mỗi người mang theo
một con dao mà A đã chuẩn bị sẵn đột nhập nhà ông X (người cùng địa phương) để trộm xe
máy trị giá 40 triệu đồng bán lấy tiền tiêu xài và được tất cả đồng bọn nhất trí.
- A phân công nhiệm vụ cho từng người B, C, D và có thời gian hành động cụ thể.

2


3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng
cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của A, B,C, D trong
vụ án này.
Trả lời:

Những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng cần
dự kiến trước khi đưa ra kết luận về Tội danh đối với hành vi của A, B,C, D trong vụ án
này:
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
- Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A, B,C, D trong vụ án.
Trả lời:
Tội danh của A, B, C, D trong vụ án là Đồng phạm Tội cướp tài sản (Điều 168
BLHS).
Vai trò:
+ A: chủ mưu.
+ B, C, D: ngừơi thực hành.
- Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân
Đối tượng tác động:
+ Về tài sản: chiếc xe máy trị giá 40 triệu đồng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Đột nhập vào nhà ơng X, bí mật lấy trộm chiếc xe máy của ơng X. Nhưng
có ý định sẽ dùng dao uy hiếp ông X để đồng bọn mang xe đi giấu.
Hành vi của A, B, C, D cấu thành Tội cướp tài sản, rơi vào giai đoạn phạm Tội chưa đạt
nhưng có tình tiết mang dao theo để đi trộm cắp và đồng thời lại có ý định từ trước trong
việc khống chế nhà ông X nếu ông phát hiện hành vi của họ.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
- Chủ thể:
+ A, B, C, D có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* Tội danh của A, B, C, D trong vụ án này không thể là Tội trộm cắp tài sản vì có tình tiết
A, B, C, D đã dự định sẵn trong quá trình thực hiện hành vi chiếm đoạt xe máy, gia đình
ơng X phát hiện thì B và C dùng dao khống chế để D mang xe chiếm đoạt được đi cất giấu,

tức là có ý định sử dụng vũ lực để chiếm đoạt tài sản. Trong khi đó, Tội trộm cắp tài sản có
hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác không có dấu hiệu sử dụng vũ lực.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp Tội danh đối với hành vi
của A, B,C, D?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp Tội danh đối với hành vi của A, B, C, D
là căn cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 2
Do biết A là người kinh doanh karaoke và có cho nữ tiếp viên bán dâm ở quán, nên B
nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của A.
Khoảng 16h ngày 21/4/2008, B bàn với C là Công an phường X (không quản lý đia
bàn nơi A kinh doanh karaoke) để chiếm đoạt tài sản của A bằng cách : C giả Công an của
3


Bộ Công an đến kiểm tra việc kinh doanh của A. khi phát hiện có dấu hiệu mua bán dâm
nên yêu cầu A đưa 5 triệu đồng nếu không sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự. A sợ nên đã
đưa tiền cho C. C chia số tiền chiếm đoạt được cho B.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước.
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.

- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm Tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh)
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
Trả lời:
Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- B nảy sinh ý định chiếm đoạt tiền của A khi biết A kinh doanh karaoke và cho nữ tiếp
viên bán dâm tại quán.
- B bàn với C là Công an phường X (không quản lý đia bàn nơi A kinh doanh karaoke) để
chiếm đoạt tài sản của A bằng cách : C giả Công an của Bộ Công an đến kiểm tra việc kinh
doanh của A.
- Yêu cầu A đưa 5 triệu đồng nếu không sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự.
- A sợ nên đã đưa tiền cho C. C chia số tiền chiếm đoạt được cho B.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng
cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của B và C trong
vụ án này.
Trả lời:
Những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng cần
dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của B và C trong vụ án này:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
- Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)
- Tội giả mạo trong công tác (Điều 359)
- Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170).

4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B và C trong vụ án.
Trả lời:
4


Tội danh đối với hành vi của B và C trong vụ án: Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170
BLHS).
- Khách thể: Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân
Đối tượng tác động:
+ Về tài sản: 5 triệu đồng
+ Về con người
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: Dùng thủ đoạn để đe doạ tinh thần người khác: B bàn với C để C giả
Công an của Bộ Công an kiểm tra quán karaoke của A, đe doạ sẽ truy cứu trách nhiệm hình
sự với A, uy hiếp tinh thần yêu cầu A đưa 5 triệu đồng.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản.
- Chủ thể:
+ B, C có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* Tội danh của B, C trong trường hợp này không thể là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì:
khơng có tình tiết cho thấy A tự nguyện đưa tiền cho C mà vi sợ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự cho nên A mới buộc phải đưa tiền cho C để che giấu.
- Tội danh của B, C trong trường hợp này không thể là Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn
chiếm đoạt tài sản vì: C là cơng an phường X và khơng có trách nhiệm quản lý khu vực mà
A kinh doanh.
- Tội danh của B, C trong trường hợp này không thể là Tội giả mạo trong cơng tác vì:
khơng có tình tiết cho thấy C làm giả giấy tờ chứng minh thân phận của C khi C tiền hành
hành vi phạm Tội lúc đi kiểm tra cơ sở kinh doanh của A.

5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
B và C?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của B, C là
căn cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 3
A làm nghề chăn bò thuê, khoảng 15h ngày 9/2/2006, trong lúc đang chăn bị, A thấy
một con bị đực khơng rõ của ai đến ăn chung với bò của A, đến chiều khơng thấy chủ bị
đến lùa về, nên A đã đưa con bò này về cột ở trại của A. Đến ngày 12/2/2006, A dẫn bò đi
giấu ở nơi khác và đến ngày 17/2/2006, A thuê xe vận chuyển con bị đó đi tiêu thụ. Trên
đường đi chưa kịp tiêu thụ thì bị phát hiện. Tài sản bị thiệt hại là con bò đực được định giá
10.000.000đ.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước.
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
5


Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh)
Cụ thể là xác định:

+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
Trả lời:
Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- A thấy một con bị đực khơng rõ của ai đến ăn chung với bò của A
- A đã đưa con bò này về cột ở trại của A.
- A dẫn bị đi giấu ở nơi khác, sau đó A th xe vận chuyển con bị đó đi tiêu thụ.
- Tài sản bị thiệt hại là con bò đực được định giá 5.500.000đ.
3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng
cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của A trong vụ án
này.
Trả lời:
- Tội chiếm giữ trái phép tài sản Điều 176.
4. Hãy xác định Tội danh đối với hành vi của A trong vụ án.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của A trong vụ án: Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176
BLHS).
- Khách thể: Quan hệ sở hữu.
Đối tượng tác động: tài sản: con bò đực giá trị 10.000.000 đồng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A cố tình khơng giao nộp tài sản là con bị trị giá 10 triệu đồng do mình
bắt được mà khơng biết chủ sở hữu của nó là ai.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.

- Chủ thể:
+ A có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
A?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của A là căn
cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 4.
Lâm, Sanh và một số bạn khác cùng xóm đến nhà Thắm chơi. Khi đi Lâm có mang
theo một con dao bấm để trong túi. Trong lúc nói chuyện, Lâm có lấy con dao bấm mới
được anh rể cho ra khoe với bạn bè.
6


Khoảng 22 giờ cùng ngày, Quân, Sự, Hiệp đi đến nhà Thắm, lại gần chỗ nhóm bạn
của Lâm đang ngồi và hỏi: “Thằng nào là Lâm đứng lên nói chuyện chút coi” (trước đó
Lâm và Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau). Lâm đứng lên nói: “Tao là Lâm nè, có chuyện gì
khơng?”. Vừa dứt lời, Qn liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm tránh được; Sự
và Hiệp dùng dây thắt lưng xông vào đánh Lâm. Thấy vậy, Sanh nhảy vào can ra nhưng
cũng bị nhóm của Quân đánh nên Sanh đã đánh lại. Lúc này Lâm lấy con dao nhíp trong
túi ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi người một nhát; Sanh cũng bị Lâm đâm nhầm
một nhát vào vai. Sau đó, Lâm vứt dao xuống sơng và đến thẳng cơng an xã trình báo toàn
bộ sự việc.
Do vết thương quá nặng, Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại sức
khỏe 21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.
(Nguồn: Bản án HSST số 62/2003 của TAND tỉnh Sóc Trăng).
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước.

Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh)
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Tình tiết thực tế nào trong vụ án có giá trị định tội?
Trả lời:
Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- Trước đó Lâm và Quân đã xảy ra ẩu đả lẫn nhau, tại nhà Thắm, Quân, Sự, Hiệp thấy Lâm
liền nhảy vào dùng tay đánh Lâm nhưng Lâm tránh được; Sự và Hiệp dùng dây thắt lưng
xông vào đánh Lâm.
- Lâm lấy con dao nhíp trong túi ra đâm vào ngực Quân, Sự, Hiệp mỗi người một nhát;
Sanh cũng bị Lâm đâm nhầm một nhát vào vai.
- Lâm vứt dao xuống sông và đến thẳng cơng an xã trình báo tồn bộ sự việc.
- Do vết thương quá nặng, Quân bị chết trên đường đưa đi cấp cứu; Sự bị tổn hại sức khỏe
21%; Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.

7


3. Nêu những cấu thành tội phạm (với các tội danh cụ thể) mà người tiến hành tố tụng
cần dự kiến trước khi đưa ra kết luận về tội danh đối với hành vi của Lâm trong vụ
án này.
Trả lời:
- Tội giết người (Điều 123)
- Tội giết người do vượt q phịng vệ chính đáng (Điều 126)
- Tội vơ ý làm chết người (Điều 128)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 134)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt q
phịng vệ chính đáng (Điều 136).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Lâm trong vụ án.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của Lâm trong vụ án: Tội cố ý gây thương tích (khoản 2 và
4 Điều 134 BLHS).
- Khách thể: Sức khoẻ của người khác.
Đối tượng tác động: thân thể Quân, Sự, Hiệp.
- Mặt khách quan:
Hành vi: Tác động trái pháp luật đến thân thể người khác: Lâm dùng dao nhíp chống
cự lại sự tấn công của Quân, Sự, Hiệp, đâm vào ba người mỗi ngời mỗi nhát.
Hậu quả: Quân chết trên đường đi cấp cứu do vết thương quá nặng;
Sự bị tổn hại sức khỏe 21%;
Hiệp bị tổn hại sức khỏe 17%.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý: Lâm có con dao nhíp và khi đánh nhau với ba nạn nhân đã cố ý sử dụng
con dao đâm vào ba người.
- Chủ thể:
+ Lâm có năng lực trách nhiệm hình sự.

+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* Lâm không phạm tội giết người do: Lâm khơng có ý định giết chết Quân, việc sử dụng
con dao bấm đang có chỉ để làm cho ba người dừng lại hành vi đang diễn ra và không phải
ý định dùng để giết người. Ngồi ra, trong Tội cố ý gây thương tích đã có cấu thành tăng
nặng cho hậu quả làm chết người tại khoản 4, vì vậy nên xử Lâm ở Tội cố ý gây thương
tích.
* Lâm khơng phạm tội giết người do vượt q phịng vệ chính đáng và tội cơ ý gây
thuưương tích do vượt q phịng vệ chính đáng do: trong khi ẩu đả, Lâm có thể sử dụng
nhiều cách biện pháp khác để ngăn chặn hành vi của Quân, Sự, Hiệp mà không nhất thiết
phải sử dụng dao như: gọi người can ngăn hoặc báo công an khu vực,…
* Lâm không phạm tội vô ý làm chết người do tội này chỉ đặt ra đối với hành vi vi phạm
quy tắc chung về an tồn tính mạng, sức khoẻ với lỗi vô ý. Mà hành vi của Lâm ở đây là cố
ý sử dụng dao đâm khi biết nó có thể gây ra thương tích cho người khác.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
Lâm ?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của Lâm là
căn cứ vào mặt khách quan, khách thể, mặt chủ quan và chủ thể.
BÀI TẬP 5.
8


Đức, Thắng, Thủy, Chinh là 4 công nhân sống cùng trong khu tập thể. Sau khi đi
làm về, Đức ra bể nước cơng cộng tắm. Khi Đức quay vào thì thấy anh Thủy và Chinh đến
tắm. Năm phút sau, Đức quay lại hỏi anh Thủy và Chinh có nhặt được đồng hồ do Đức để
quên không nhưng 2 anh xác nhận là không lấy.
Khoảng 20 giờ cùng ngày, Đức và Thắng gọi anh Thủy và Chinh ra quán nước hỏi
về việc chiếc đồng hồ nhưng hai anh Thủy và Chinh vẫn nói là khơng nhặt được. Thắng
thấy vậy đứng dậy rút dao rựa từ trong người ra, đập xuống bàn và nói: “Chúng mày khơng
trả, tao băm nát chúng mày ra” và tát anh Chinh một cái; Đức đấm anh Thủy một cái vào

bụng rồi bỏ về. Sau khi Đức bỏ về, Thắng bắt anh Thủy và Chinh lên cầu Long Biên, tiếp
tục tra hỏi hai anh và nói: “Nếu chúng mày khơng trả đồng hồ thì phải nhảy xuống sông
Hồng”. Hai anh van xin nhưng Thắng không chấp nhận. Sợ bị đánh nên anh Chinh nhảy từ
độ cao 12 mét xuống sơng Hồng, bơi vào bờ thì bị ngất. Anh Thủy nói với Thắng là mình
khơng biết bơi và van xin Thắng tha cho nhưng Thắng không tha. Anh Thủy phải bám vào
lan can cầu và tiếp tục van xin Thắng. Lúc này tổ tuần tra Công an thị trấn Gia Lâm phát
hiện, kéo anh Thủy lên, bắt Thắng đưa về cơng an giải quyết.
(Nguồn: Tạp chí Dân chủ và Pháp luật)
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước ?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định Tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).

9


2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời:
Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- Đức và Thắng gọi anh Thủy và Chinh ra quán nước hỏi về việc chiếc đồng hồ nhưng hai
anh Thủy và Chinh vẫn nói là khơng nhặt được.
- Thắng thấy vậy đứng dậy rút dao rựa từ trong người ra, đập xuống bàn và tát anh Chinh
một cái.
- Đức đấm anh Thủy một cái vào bụng rồi bỏ về.
- Thắng bắt anh Thủy và Chinh lên cầu Long Biên, tiếp tục tra hỏi hai anh và đe doạ nếu
khơng trả thì phải nhảy xuống sơng Hồng.
- Hai anh van xin nhưng Thắng không chấp nhận.
- Sợ bị đánh nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 mét xuống sơng Hồng, bơi vào bờ thì bị
ngất. Anh Thủy nói với Thắng là mình khơng biết bơi và van xin Thắng tha cho nhưng
Thắng không tha. Anh Thủy phải bám vào lan can cầu và tiếp tục van xin Thắng.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp dụng
khi định Tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội đe doạ giết người (Điều 133)
- Tội hành hạ người khác (Điều 140).
4. Định tội danh đối với hành vi của Thắng trong vụ án trên.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của Thắng trong vụ án: Tội đe doạ giết người (Điều 133
BLHS).
- Khách thể: Tính mạng của Thuỷ và Chinh.
- Mặt khách quan:
Hành vi: đe doạ giết người: Thắng uy hiếp tinh thần của Thuỷ và Chinh về việc sẽ
đánh hai người và kéo Thuỷ, Chinh ra cầu Long Biên, uy hiếp nếu khơng trả đồng hồ thì

phải nhảy xuống cầu Long Biên, sợ bị đánh nên anh Chinh nhảy từ độ cao 12 mét xuống
sơng Hồng, bơi vào bờ thì bị ngất. Anh Thủy nói với Thắng là mình khơng biết bơi và van
xin Thắng tha cho nhưng Thắng không tha. Anh Thủy phải bám vào lan can cầu và tiếp tục
van xin Thắng.
Việc nhảy xuống cầu mà trong trường hợp nạn nhân khơng biết bơi cũng có thể gây
ra hậu quả chết người mà hành vi uy hiếp tinh thần của Thắng là nguyên nhân gây ra nỗi sợ
sẽ bị đẩy xuống cầu.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể:
+ Thắng có năng lực trách nhiệm hình sự.
10


+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* Đây không phải Tội hành hạ người khác bởi vì trong tội này có đối tượng tác động
là người lệ thuộc vào người phạm tội, Thuỷ, Chinh hoàn toàn không phải người lệ thuộc
vào Thắng.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
của Thắng trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của Thắng là
căn cứ vào mặt khách quan và khách thể.
BÀI TẬP 6
Sau nhiều lần gửi xe để vào chợ huyện mua sắm, A nhận thấy việc giữ xe tại bãi này
rất lỏng lẻo, lúc đơng đúc có nhiều người lấy xe ra nhưng người giữ xe khơng sốt vé. Cho
rằng có thể lợi dụng tình hình này để “làm tiền” bãi xe nên A đã hành động…
Đầu năm 2005, A đến gửi xe vào bãi. Chờ đến khi người ra vào lộn xộn, A lẳng lặng
dắt xe ra mà không ai phát hiện để sốt vé. Ra khỏi bãi, A nổ máy phóng về nhà. Sau khi cất
giấu xe an toàn, A chậm rãi quay trở lại bãi xe. Giả vờ như vừa từ trong chợ ra, A đi đi lại

lại để tìm xe. Một người giữ xe chạy đến hỏi, A bảo rằng xe gửi đây nhưng giờ khơng thấy.
Cả bãi dị thẻ xe của A rồi nháo nhào tìm. Một hồi, chủ bãi giữ xe thừa nhận: xe máy của A
đã mất. A yêu cầu chủ bãi giữ xe phải bồi thường cho mình 5 triệu đồng. Tưởng là yêu cầu
của mình sẽ nhanh chóng được thực hiện nhưng A khơng ngờ chủ bãi xe dùng dằng:
“Chuyện này phải báo công an rồi mới tính”.
Sự việc được đưa đến Cơng an huyện T. Sau khi ghi nhận diễn biến sự việc và tiến
hành Điều tra, cơ quan Điều tra mời A lên làm việc. Ban đầu A quanh co chối cãi, nhưng
trước những chứng cứ của cơ quan Điều ra đưa ra, A đã phải khai ra toàn bộ sự thật như đã
nêu trên.
(Nguồn: Theo Báo Pháp luật Tp.HCM)
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước ?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định Tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
11


- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)

+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời: Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- Sau nhiều lần gửi xe để vào chợ huyện mua sắm, A nhận thấy việc giữ xe tại bãi này rất
lỏng lẻo, lúc đông đúc có nhiều người lấy xe ra nhưng người giữ xe khơng sốt vé.
- Cho rằng có thể lợi dụng tình hình này để “làm tiền” bãi xe nên A đã hành động.
- A đến gửi xe vào bãi. Chờ đến khi người ra vào lộn xộn, A lẳng lặng dắt xe ra mà khơng
ai phát hiện để sốt vé. Ra khỏi bãi, A nổ máy phóng về nhà
- A chậm rãi quay trở lại bãi xe. Giả vờ như vừa từ trong chợ ra, A đi đi lại lại để tìm xe.
Một người giữ xe chạy đến hỏi, A bảo rằng xe gửi đây nhưng giờ không thấy.
- A yêu cầu chủ bãi giữ xe phải bồi thường cho mình 5 triệu đồng.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định Tội danh cần dự kiến áp
dụng khi định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong vụ án trên.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của A trong vụ án: Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS).
- Khách thể: Quan hệ sở hữu.
Đối tượng tác động: tài sản: chiếc xe máy.
- Mặt khách quan:
Hành vi: lén lút chiếm đoạt tài sản: A đã lén lấy chiếc xe máy được gửi trong bãi giữ
xe. Tuy đây là xe của A nhưng chiếc xe hiện tại đang trong thời gian quản lý của chủ bãi
giữ xe, việc A lén lút lấy xe ra mà không thông qua chủ bãi giữ xe có thể xem là hành vi
trộm cắp.

- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể:
12


+ A có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* A khơng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì nếu chủ bãi giữ xe đưa 5 triệu đồng
cho A nhưng đây khơng phải là ý chí tự nguyện của chủ bãi giữ xe mà trong trường hợp
làm mất xe chủ bãi giữ xe phải bồi thường, sự việc chưa được xác minh mà chủ bãi giữ xe
đưa tiền cho A thì khơng thể xem là tự nguyện. Đồng thời, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là
tội có cấu thành vật chất mà ở đây, hậu quả chưa xảy ra, người phạm tội chưa chiếm đoạt
được tài sản là 5 triệu đồng trên.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
của A trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của A là căn
cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 7
Trần Văn T. làm nghề mua bán phế liệu dạo. Vào lúc 8h30’ ngày 19/9/2003, T Điều
khiển xe gắn máy đi trên đường Quốc lộ 1A đến gần trước cổng Công ty P, T phát hiện có
1 trụ cấp nước phịng cháy chữa cháy (PCCC) và vắng người qua lại, T xuống xe dùng
kiềm cộng lực và mỏ lết mang theo sẵn, cắt xích bảo hiểm để lấy 02 nắp đậy của trụ cấp
nước PCCC thì bị lực lượng cơng an PCCC tuần tra phát hiện bắt quả tang cùng vật chứng,
giao cho Công an phường lập biên bản xử lý.
Tại cơ quan Điều tra, Trần Văn T khai nhận hành vi mở lấy 2 nắp đậy của trụ cấp
nước PCCC nhằm mang đi bán phế liệu để lấy tiền tiêu xài.
Theo công văn số X/QĐ –CNCL-TCHC ngày 20/09/2003 của Chi nhánh cấp nước
Chợ Lớn trực thuộc Tổng cơng ty nước Sài Gịn xác định: Hệ thống các trụ cứu hỏa và

đường ống cấp nước trên tuyến Quốc lộ 1A, đoạn trước Công ty P, đã được Chi nhánh Cấp
nước Chợ lớn thi công lắp đặt hồn chỉnh phục vụ cơng tác chữa cháy trên địa bàn, chưa có
biên bản bàn giao cho Cơng an PCCC để đưa vào sử dụng, nhưng khi cần lấy nước thì lúc
nào cũng có thể sử dụng được.
Căn cứ vào công văn phúc đáp số Y/CV-KHVT ngày 29/06/2004 của Chi nhánh
Cấp nước Chợ Lớn và hợp đồng mua bán trụ cứu hỏa số 2392 ngày 20/06/2002 xác định
đơn giá của nắp trụ cứu hỏa là 1 triệu đồng/ 1 cái cộng thuế giá trị gia tăng là 5%.
Sau khi thu hồi được 2 nắp trụ cứu hỏa, Chi nhánh cấp nước Chợ Lớn đã lắp đặt trở
lại vị trí nắp trụ cứu hỏa bị T lấy cắp, thì kết quả được xác định các thao tác đóng mở van
của trụ cứu hỏa này vẫn thực hiện tốt, nghĩa là trụ vẫn hoạt động bình thường.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước ?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
13


Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định Tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)

+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời: Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- Trần Văn T. làm nghề mua bán phế liệu dạo.
- T phát hiện có 1 trụ cấp nước phòng cháy chữa cháy (PCCC) và vắng người qua lại, T
xuống xe dùng kiềm cộng lực và mỏ lết mang theo sẵn, cắt xích bảo hiểm để lấy 02 nắp
đậy của trụ cấp nước PCCC.
- Chi nhánh cấp nước Chợ Lớn trực thuộc Tổng công ty nước Sài Gòn xác định: Hệ thống
các trụ cứu hỏa và đường ống cấp nước trên tuyến Quốc lộ 1A, đoạn trước Công ty P, đã
được Chi nhánh Cấp nước Chợ lớn thi cơng lắp đặt hồn chỉnh phục vụ cơng tác chữa cháy
trên địa bàn, chưa có biên bản bàn giao cho Công an PCCC để đưa vào sử dụng, nhưng khi
cần lấy nước thì lúc nào cũng có thể sử dụng được.
- Đơn giá của nắp trụ cứu hỏa là 1 triệu đồng/ 1 cái cộng thuế giá trị gia tăng là 5%.
- Sau khi thu hồi được 2 nắp trụ cứu hỏa, Chi nhánh cấp nước Chợ Lớn đã lắp đặt trở lại vị
trí nắp trụ cứu hỏa bị T lấy cắp, thì kết quả được xác định các thao tác đóng mở van của trụ
cứu hỏa này vẫn thực hiện tốt, nghĩa là trụ vẫn hoạt động bình thường.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định Tội danh cần dự kiến áp
dụng khi định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (Điều 178)
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T trong vụ án trên.
Trả lời:
14



Tội danh đối với hành vi của T trong vụ án: Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS).
- Khách thể: Quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động: tài sản: hai nắp trụ cấp nước phòng cháy chữa cháy trị
giá 2 triệu đồng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: lén lút chiếm đoạt tài sản: T phát hiện có 1 trụ cấp nước phòng cháy chữa
cháy (PCCC) và vắng người qua lại, lén dùng kiềm cộng lực và mỏ lết mang theo sẵn, cắt
xích bảo hiểm để lấy 02 nắp đậy của trụ cấp nước PCCC.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể:
+ T có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* T không phạm tội cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (Điều 178) vì: tội này
yêu cầu việc cố ý làm hư hỏng tài sản phải làm suy giảm giá trị, công năng của tài sản,
hoặc làm tài sản khơng cịn như ban đầu (lúc chưa bị làm hư hỏng) tuy nhiên, hai chiếc nắp
trụ cấp nước phòng cháy này sau khi lắp đặt lại vẫn đảm bảo công năng và hoạt động bình
thường cho nên hành vi của T chưa đủ để cấu thành tội cố ý làm hư hỏng tài sản của ngườ
khác.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
của T trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của T là căn
cứ vào mặt khách quan.
BÀI TẬP 8
Khoảng 9 giờ ngày 19.10.2003, Võ Thành Trung (sinh năm 1980) mượn xe đạp của
Huỳnh Văn Quý (sinh năm 1986, thường trú tại Tp.Cần Thơ), sau đó mang xe đến cầm tại
tiệm cầm đồ Thành Lợi được 150.000 đồng để trả nợ.
Khoảng 17 giờ ngày 20.10.2003, không thấy Trung trả lại xe nên Quý đi tìm. Quý
gặp Trung tại qn cà-phê Ut Sinh thì Q nói dối là đã cho người bạn mượn xe và dẫn

Quý đi lấy xe. Trung dẫn Quý đi ra sau vườn thuộc phần đất nhà ông Lâm Văn Thông với ý
định giết Quý để không phải trả lại chiếc xe đạp. Trên đường đi, Trung thấy Quý có đeo
một sợi dây chuyền vàng ở cổ nên càng có quyết tâm giết Quý để chiếm đoạt dây chuyền
vàng. Khi đến mương nước ở vườn nhà ông Thông, Trung tạo cớ đã gần đến nơi lấy xe
đạp, kêu Quý xuống mương rửa chân rồi vào nhà. Lợi dụng lúc Quý đang rửa chân nên
không để ý, Trung nhào đến ôm và xiết cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến
khi chết. Sau đó, Trung lấy sợi dây chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ của Quý và lôi xác
Quý giấu dưới cỏ cặp sát Rạch Điều , cách mương nước của ông Thông khoảng 4 mét.
Trung mang sợi dây chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài cá nhân.

15


Ngày 24.10.2003, vợ chồng ông Thông ra vườn đốn chuối bán thì phát hiện xác của
Quý trương thối nổi trên mặt nước nên báo cho công an. Ngày 25.10.2003, Trung bị bắt.
Trong quá trình Điều tra, cơ quan Điều tra đã thu giữ được các vật chứng gồm: 1 xe
đạp Trung Quốc, 01 đôi dép xốp hiệu Bitis, 01 đồng hồ điện tử đeo tay. Tại bản kết luận
giám định pháp y số 322GĐ-KTHS ngày 29.10.2003 của Phòng kỹ thuật hình sự Cơng an
tỉnh Cần Thơ kết luận: Nạn nhân Huỳnh Văn Quý tử vong do ngạt nước.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước ?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể

loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời: Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định Tội:
- Võ Thành Trung (sinh năm 1980) mượn xe đạp của Huỳnh Văn Quý (sinh năm 1986,
thường trú tại Tp.Cần Thơ), sau đó mang xe đến cầm tại tiệm cầm đồ Thành Lợi được
150.000 đồng để trả nợ.
- Không thấy Trung trả lại xe nên Quý đi tìm. Quý gặp Trung tại quán cà-phê Ut Sinh thì
Quý nói dối là đã cho người bạn mượn xe và dẫn Quý đi lấy xe.
- Trung dẫn Quý đi ra sau vườn thuộc phần đất nhà ông Lâm Văn Thông với ý định giết
Quý để không phải trả lại chiếc xe đạp.
- Trên đường đi, Trung thấy Quý có đeo một sợi dây chuyền vàng ở cổ nên càng có quyết
tâm giết Quý để chiếm đoạt dây chuyền vàng.
16


- Lợi dụng lúc Quý đang rửa chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm và xiết cổ Quý đè
xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết.
- Trung lấy sợi dây chuyền vàng 24k, trọng lượng 1 chỉ của Quý và lôi xác Quý giấu dưới
cỏ cặp sát Rạch Điều , cách mương nước của ông Thông khoảng 4 mét.
- Trung mang sợi dây chuyền của Quý đi bán được 670.000 đồng để tiêu xài cá nhân.

- Cơ quan Điều tra đã thu giữ được các vật chứng gồm: 1 xe đạp Trung Quốc, 01 đôi dép
xốp hiệu Bitis, 01 đồng hồ điện tử đeo tay.
- Tại bản kết luận giám định pháp y số 322GĐ-KTHS ngày 29.10.2003 của Phịng kỹ thuật
hình sự Cơng an tỉnh Cần Thơ kết luận: Nạn nhân Huỳnh Văn Quý tử vong do ngạt nước.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp
dụng khi định Tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội giết người (Điều 123)
- Tội cướp tài sản (Điều 168)
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Trung trong vụ án trên.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của Trung trong vụ án: Tội giết người (Điều 123 BLHS).
- Khách thể: Tính mạng của Quý.
- Mặt khách quan:
Hành vi: tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác: Trung cố ý dẫn Quý đi ra
sau vườn thuộc phần đất nhà ông Lâm Văn Thông với ý định giết Quý để không phải trả lại
chiếc xe đạp. Lợi dụng lúc Quý đang rửa chân nên không để ý, Trung nhào đến ôm và xiết
cổ Quý đè xuống mương dìm dưới nước cho đến khi chết.
Trung có tình tiết tăng nặng là giết người nhằm để thực hiện hành vi cướp tài sản là
sợi dây chuyền vàng của Quý và che giấu hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: Quý tử vong vì bị ngạt nước.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể:
+ Trung có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
* Không xử Trung Tội cướp tài sản (Điều 168) và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản (Điều 175) vì: Hành vi của Trung mang tính chất nguy hiểm, có ý định từ trước
nên xử Tội giết người với tình tiết tăng nặng sẽ hợp lý và phù hợp với mức độ nguy hiểm

của tội danh hơn. Đồng thời trong Tội giết ngờời đã có tình tiết tăng nặng tại khoản 1 nên
xử Tội giết người hơn là xử Trung nhiều tội danh và khách thể của Tội cướp tài sản không
17


có tính mạng của con người mà Trung đã có ý định giết Quý từ trước, việc nhìn thấy thêm
sợi dây chuyền vàng c cố thêm ý định giết người của Trung.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành
vi của của Trung trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của Trung là
căn cứ vào mặt khách quan và khách thể.
BÀI TẬP 9
Khoảng 12h ngày 8/11/2005, Trương Thị Kim T đi bộ đến cổng trường Hà Huy Tập
phường 3 Quận Bình Thạnh thấy cháu Nguyễn Nhật Vy (sinh năm 1998) là học sinh đang
đứng trước cửa trường chờ vào lớp, trên người cháu Vy có đeo nữ trang (2 nhẫn và một
vòng đeo tay bằng vàng). T giả vờ đến nói với cháu Vy hơm qua Vy đánh cháu của T, cháu
Vy nói khơng đánh ai cả, thì T bảo” “Nếu khơng đánh thì cũng phải đi theo T đến nhà cho
cháu T nhìn mặt và xin lỗi cháu T”. Cháu Vy tin lời nên đi theo T. T đón một chiếc xích lơ
đạp đi cùng Vy đến đường Nguyễn Đình Chiểu thì xuống xe vào hẻm vắng. T nói với Vy
“có thằng theo dõi Vy đeo nữ trang, lột nữ trang ra cất đi”. Vy tin lời nên tháo 2 chiếc nhẫn
cất vào cặp và đưa cặp cho T giữ giùm, còn chiếc vòng đeo tay do chật Vy tháo khơng
được. Để chiếm đoạt chiếc vịng đeo tay, T đón xe ơm chở đến đường Hàn Hải Nguyên
phường 16 Quận 11, trên đường đi T mua một cây kềm cắt móng tay. Khi đến hẻm 83
đường Hàn Hải Nguyên, T cùng Vy xuống xe, T dẫn Vy vào hẻm và dùng kềm cắt chiếc
vịng nhưng khơng cắt được nên T đi bộ ra ngoài mua cây kéo nhỏ và thực hiện cắt vịng
nhưng khơng cắt được nên T mang ra tiệm đổi cây kéo lớn và sau đó T đang dùng kéo cắt
chiếc vịng của cháu Vy thì bị nhân dân phát hiện bắt giữ giao về Cơng an phường 3 Quận
Bình Thạnh xử lý.
Tại cơ quan Điều tra Cơng an Quận Bình Thạnh, T đã khai nhận hành vi thực hiện

như đã nêu trên.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
18


+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời: Tình tiết thực tế trong vụ án có giá trị định tội:
- Trương Thị Kim T đi bộ đến cổng trường thấy cháu Nguyễn Nhật Vy (sinh năm 1998) là
học sinh đang đứng trước cửa trường chờ vào lớp, trên người cháu Vy có đeo nữ trang (2

nhẫn và một vịng đeo tay bằng vàng).
- T giả vờ đến nói với cháu Vy hôm qua Vy đánh cháu của T và lừa Vy đi theo mình.
- Đến hẻm vắng người, T lừa Vy tháo 2 chiếc nhẫn cất vào cặp và đưa cặp cho T giữ giùm,
còn chiếc vòng đeo tay do chật Vy tháo khơng được.
- Để chiếm đoạt chiếc vịng đeo tay, T đón xe ơm chở đến đường Hàn Hải Nguyên phường
16 Quận 11, trên đường đi T mua một cây kềm cắt móng tay. T dẫn Vy vào hẻm và dùng
kềm cắt chiếc vịng nhưng khơng cắt được nên T đi bộ ra ngoài mua cây kéo nhỏ và thực
hiện cắt vịng nhưng khơng cắt được nên T mang ra tiệm đổi cây kéo lớn và sau đó T đang
dùng kéo cắt chiếc vịng của cháu Vy thì bị nhân dân phát hiện.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp dụng
khi định Tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T. trong vụ án trên.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của T trong vụ án: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174
BLHS).
- Khách thể: Quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động: tài sản: 2 nhẫn và một vòng đeo tay bằng vàng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: chiếm đoạt tài sản bằng thông tin gian dối: T giả vờ đến nói với cháu Vy
hơm qua Vy đánh cháu của T và lừa Vy đi theo mình, lừa Vy tháo 2 chiếc nhẫn cất vào cặp
và đưa cặp cho T giữ giùm, còn chiếc vòng đeo tay do chật Vy tháo không được nên
dẫn Vy vào hẻm và dùng kềm cắt chiếc vòng tay nhằm chiếm đoạt.
+ Hậu quả: thiệt hại về tài sản: 2 chiếc nhẫn và một vịng đeo tay bằng vàng.
+ T đã có khả năng chiếm hữu được 2 chiếc nhẫn vàng và vòng đeo tay.
- Mặt chủ quan:
19



+ Lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể:
+ T có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Đạt đủ tuổi theo luật định tại Điều 12 BLHS.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
T trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của T là căn
cứ vào mặt khách quan.
BÀI TẬP 10
A đi xe máy chở B từ Phú Yên lên Đắc Lắc với tốc độ khoảng 70–80 km/h. Do
không làm chủ được tốc độ, A đã tông vào xe đạp của chị X đang chở con nhỏ phía sau
(cháu Y, 3 tuổi) làm hai mẹ con chi X bị thương, trong đó cháu Y bị thương nặng, mất máu
nhiều. Thấy vậy A nói với chị Y để cho A và B chở cháu Y đi bệnh viện cấp cứu. Chị X
đồng ý. A cho cháu Y ngồi giữa, B ngồi phía sau giữ cháu Y khỏi ngã và chạy đi. Đến
ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
Chị X cũng bắt xe ôm đến bệnh viện để xem việc cứu chữa con gái. Nhưng khi đến
nơi thì không thấy cháu Y đâu. Chị hoảng sợ báo công an truy tìm cháu bé (Y) và A, B.
Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven đường.
Do khơng được cứu chữa kịp thời và bị mất máu quá nhiều, cháu Y đã chết trên đường tới
bệnh viện.
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm
tắt nội dung của từng bước?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.

- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:

20


+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời: Những tình tiết thực tế có giá trị định tội:
- A đi xe máy chở B từ Phú Yên lên Đắc Lắc với tốc độ khoảng 70–80 km/h. Do
không làm chủ được tốc độ, A đã tông vào xe đạp của chị X đang chở con nhỏ phía sau
(cháu Y, 3 tuổi).
- Cháu Y bị thương nặng, mất máu nhiều.
- A nói với chị Y để cho A và B chở cháu Y đi bệnh viện cấp cứu.
- Đến ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào đó rồi phóng xe chạy trốn.
- Khoảng 3 giờ sau, mọi người phát hiện cháu Y nằm bất tỉnh trong ruộng mía ven
đường. Do không được cứu chữa kịp thời và bị mất máu quá nhiều, cháu Y đã chết trên
đường tới bệnh viện.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp dụng
khi định tội danh trong vụ án này?

Trả lời:
Những tội danh cụ thể dự kiến áp dụng khi định tội danh trong vụ án này:
- Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260)
- Tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng ( Điều
132)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134).
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án trên.
Trả lời:
Tội danh đối với hành vi của Avà B trong vụ án trên là: Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ (Điều 260).
- Khách thể:
+ Xâm phạm đến an tồn giao thơng đường bộ
+ Đối tượng tác động: tính mạng của cháu Y đang trong tình trạng nguy hiểm do bị
thương nặng, mất máu nhiều.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A và B tham gia giao thông đường bộ với tốc độ 70-80km/h do khơng
kiểm sốt được tốc độ và tông vào xe của chị X đang chở cháu Y. A nói với chị Y để cho A
và B chở cháu Y đi bệnh viện cấp cứu. Đến ruộng mía vắng người, A nói B bỏ cháu Y vào
đó rồi phóng xe chạy trốn.
21


+ Hậu quả: cháu Y bị thương nặng, mất máu nhiều. Do không được cứu chữa kịp
thời và bị mất máu quá nhiều, cháu Y đã chết trên đường tới bệnh viện.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi của A và B là lỗi cố ý gián tiếp.
- Chủ thể: A và B là người có đủ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
* Khơng phạm tội khơng cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng vì tội
này yêu cầu người phạm tội phải là người có trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp…

* Khơng phạm tội cố ý gây thương tích vì: A, B vi phạm quy định giao thông đường bộ
chạy xe quá tốc độ gây tai nạn mà không phải sử dụng vũ lực để tác động lên nạn nhân.
5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
A, B trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sơ lí thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh trên đối với hành vi phạm tội
của Avà B trong vụ án trên là căn cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 11
Biết được N có quan hệ ngoại tình với vợ mình, Q đã nhiều lần khun nhủ, cảnh
cáo N khơng duy trì quan hệ bất chính này nữa, nhưng N khơng nghe. Vì vậy, Q nung nấu
ý định trả thù, bằng mọi cách phải giết N.
Sau nhiều ngày theo dõi, Q biết N hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ. Tối ngày
25.11.2001, Q mang khẩu súng K44 (Q là trung đội trưởng dân quân, được xã đội trưởng
giao khẩu súng này để làm nhiệm vụ) đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào giường
có người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
Hành vi trên của Q đã gây ra cái chết cho M (là em trai của N, bộ đội về nghỉ phép,
ngủ ở giường của N tối hơm đó).
Câu hỏi:
1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước?
Trả lời:
Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành

tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
22


+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, công cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời:
- Biết được N có quan hệ ngoại tình với vợ mình, Q đã nhiều lần khun nhủ, cảnh
cáo N khơng duy trì quan hệ bất chính này nữa.
- Q nung nấu ý định trả thù, bằng mọi cách phải giết N.
- Sau nhiều ngày theo dõi, Q biết N hay ngủ ở giường kê cạnh cửa sổ
- Q mang khẩu súng K44 (Q là trung đội trưởng dân quân, được xã đội trưởng giao
khẩu súng này để làm nhiệm vụ) đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào giường có
người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp dụng
khi định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội giết người (Điều 123 BLHS)
- Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS)
- Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS)
4. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của Q trong vụ án trên.
Trả lời:
Hành vi của Q trong vụ án trên phạm tội Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội sử

dụng trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304 BLHS)
*Tội giết người :
- Khách thể: Xâm phạm tính mạng N
+ Đối tượng tác động: tính mạng con người
- Mặt khách quuan:
+ Hành vi: tước bỏ trái pháp luật tính mạng của N bằng hành vi mang khẩu súng K44
(Q là trung đội trưởng dân quân, được xã đội trưởng giao khẩu súng này để làm nhiệm vụ)
đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào giường có người đang ngủ bắn liền hai phát
rồi bỏ chạy.
+ Hậu quả: N chết.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: Q có năng lực TNHS và đủ tuổi luật định.
*Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng
23


- Khách thể: Xâm phạm an tồn cơng cộng
+ Đối tượng tác động: Vũ khí quân dụng là khẩu súng K44 (Q là trung đội trưởng
dân quân, được xã đội trưởng giao khẩu súng này để làm nhiệm vụ)
- Mặt khách quan:
+Hành vi: Q mang khẩu súng K44 (Q là trung đội trưởng dân quân, được xã đội
trưởng giao khẩu súng này để làm nhiệm vụ) đến cạnh cửa sổ nơi N thường ngủ, nhằm vào
giường có người đang ngủ bắn liền hai phát rồi bỏ chạy.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
- Chủ thể: Q có năng lực TNHS và đủ tuổi luật định, người được giao vũ khí để thực hiện
nhiệm vụ.
*Hành vi của Q khơng phạm tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh (Điều 125 BLHS) vì khi thực hiện hành vi Q khơng đang trong trạng thái ting thần
bị kích động mạnh ( khơng kiểm sốt, làm chủ hành vi).

5. Xác định cơ sở lý thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh đối với hành vi của
Q trong vụ án trên?
Trả lời:
Cơ sơ lí thuyết dùng để giải quyết tranh chấp tội danh trên đói với hành vi phạm tội
của Q trong vụ án trên là căn cứ vào mặt khách quan và chủ thể.
BÀI TẬP 12
Tổng hợp tội phạm .
Biết nhà ơng M trong xã có cây lộc vừng rất có giá trị, A rủ B, C, D đi lấy trộm. Khi
tới nhà ông M, A giao hẹn với cả bọn: “Chúng mày cứ lấy, 15 phút sao lại cho xe chạy qua
một lần, nếu lấy được thì chở đi ln”. Nói xong A phóng xe đi.
B nói D đứng ngồi canh gác để cho B và C vào trong nhà lấy tài sản. Do cây lộc
vừng quá nặng và quá lớn nên B và C phải đào đất, xén bớt cành lá và rễ của cây để khiêng
ra ngồi. Trong khi đang đào rễ thì bị chủ nhà phát hiện nên cả bọn chạy thoát.
Khoảng 2 tuần sau, A lại cùng A, B, C, D quay lại nhà ơng M lấy cây lộc vừng. Để có thể
lấy được tài sản, chúng mang theo kìm cộng lực, dây thừng, kìm điện và bút thử điện. A
chở cả bọn bằng xe máy đến tập trung tại ngôi nhà bỏ hoang (gần nhà ông M). B và C cùng
vào lấy cây lộc vừng, những người khác đứng ngoài canh chừng và có nhiệm vụ buộc chặt
cánh cửa cổng nhà ông M, chờ tín hiệu của B và C để cùng khiêng cây lộc vừng ra ngoài.
Khoảng nửa tiếng sau, khi đang khiêng cây lộc vừng ra ngồi thì bọn chúng lại bị phát
hiện. B và C bị bắt quả tang cùng tang vật, những người cịn lại chạy thốt.
Hội đồng giám định tài sản kết luận: Cây lộc vừng khi chưa bị xén cành, lá, rễ có giá trị
140 triệu đồng. Sau lần lấy trộm thứ nhất, giá trị của cây lộc vừng này còn 30 triệu đồng.
(Nguồn: Tạp chí Tịa án số 16, tháng 8.2006)
Câu hỏi:
24


1. Để xác định đúng tội danh trong vụ án này cần thực hiện các bước nào? Tóm tắt
nội dung của từng bước?
Trả lời:

Để xác định đúng tội danh trong vụ án này, cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định các tình tiết thực tế của vụ án:
Chủ thể định tội danh tiến hành xác định các tình tiết thực tế có giá trị chứng minh về
mặt pháp luật hình sự của vụ án, đảm bảo đầy đủ, tồn diện, chính xác trung thực, khách
quan, khoa học, đúng với các quy định của bộ luật hình sự (BLHS) và Luật tố tụng hình sự.
- Bước 2: Dự kiến các cấu thành tội phạm tương ứng
Chủ thể định tội danh xác định với hành vi xâm phạm đến quan hệ xã hội (khách thể
loại), từ đó xác định nhóm cấu thành tội phạm tương ứng trong luật hình sự.
- Bước 3: Xác định sự phù hợp chính xác giữa hành vi phạm tội trên thực tế với cấu thành
tội phạm cụ thể được quy định trong BLHS (Định tội danh).
Cụ thể là xác định:
+ Mặt khách quan (hành vi khách quan; hậu quả và mối quan hệ nhân quả; khơng gian, thời
gian, hồn cảnh, cơng cụ, phương tiện phạm tội…)
+ Mặt chủ quan (lỗi; động cơ, mục đích phạm tội)
+ Chủ thể (tuổi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý; dấu hiệu chủ thể đặc biệt)
- Bước 4: Xác định khung hình phạt.
Xác định khung hình phạt cần phân biệt gá trị pháp lý của các dấu hiệu định tội, định
khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự).
2. Những tình tiết thực tế nào trong vụ án trên có giá trị pháp lý trong việc định tội?
Trả lời:
* Lần 1:
- Biết nhà ông M trong xã có cây lộc vừng rất có giá trị, A rủ B, C, D đi lấy trộm.
- A giao hẹn 15 phút cho xe qua 1 lần.
- D đứng ngoài canh gác để cho B và C vào trong nhà lấy tài sản.
- B và C phải đào đất, xén bớt cành lá và rễ của cây để khiêng ra ngồi.
- Bị chủ nhà phát hiện cả bọ chạy thốt.
* Lần 2:
- A lại cùng B, C, D quay lại nhà ông M lấy cây lộc vừng, chúng mang theo kìm cộng
lực, dây thừng, kìm điện và bút thử điện.
- B và C cùng vào lấy cây lộc vừng.

- A, D đứng ngồi canh chừng và có nhiệm vụ buộc chặt cánh cửa cổng nhà ơng M,
chờ tín hiệu của B và C để cùng khiêng cây lộc vừng ra ngồi.
- Khi đang khiêng cây lộc vừng ra ngồi thì bị phát hiện. B và C bị bắt quả tang cùng
tang vật; A, D lại chạy thoát.
- Thiệt hại 110 triệu đồng giá trị cây lộc vừng.
3. Nêu những cấu thành tội phạm cụ thể mà người định tội danh cần dự kiến áp dụng
khi định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS)
25


×