Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH cải CÁCH THỦ tục HÀNH CHÍNH THEO cơ CHẾ một cửa TRÊN địa bàn TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 121 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Đắk Lắk, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGỌC ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DUY THỤY

Đắk Lắk, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết


quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Bn Ma Thuột, ngày 30 tháng 9 năm 2021
Học viên

Lê Ngọc Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn Thạc sĩ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của rất nhiều người.
Trước hết, xin dành lời trân trọng cảm ơn đến TS. Nguyễn Duy Thụy - người
thầy đã chia sẻ cho tôi những ý kiến quý báu về khoa học, định hướng, chỉ bảo tận
tình để tơi hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giảng dạy, cung cấp các kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu để tơi có thể thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Nội vụ và các đồng nghiệp
đã cung cấp tài liệu giúp cho tôi thực hiện luận văn này một cách thuận lợi./.
Buôn Ma Thuột, ngày 30 tháng 9 năm 2021
Học viên

Lê Ngọc Anh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................

DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. ..................................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÁI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA ........................................10
1.1. Cơ sở lý luận thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa .............................................................................................................................10
1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội – yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại tỉnh Đắk Lắk.............................26
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................31
Chương 2. ..................................................................................................................32
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC ..................32
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỈNH ĐẮK LẮK .............................32
2.1. Cơng tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa ở tỉnh Đắk Lắk .........................................................................32
2.2. Công tác tuyên truyền về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa ở tỉnh Đắk Lắk .................................................................................40
2.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến 2020........................................................42
2.4. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa ở tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................55
Chương 3. ..................................................................................................................64


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA Ở TỈNH ĐẮK LẮK .........................................................................................64
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa ở tỉnh Đắk Lắk.............................................................................................64
3.2. Một số giải pháp về thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ

chế một cửa ...............................................................................................................66
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................71
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ HOÀN CHỈNH

TỪ VIẾT TẮT

1

Cải cách hành chính

CCHC

2

Hội đồng nhân dân

HĐND

3

Nhà xuất bản


NXB

4

Quyết định



5

Phản ánh kiến nghị

PAKN

6

Tiếp nhận và trả kết quả

TN&TKQ

7

Thủ tục hành chính

TTHC

8

Ủy ban nhân dân


UBND


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các chỉ tiêu về cải cách TTHC của tỉnh Đắk Lắk
tại các cấp giai đoạn 2015-2020
Bảng 2.2. Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết đúng hẹn
giai đoạn 2015-2020
Bảng 2.3. Số lượng tiếp nhận phản ánh kiến nghị đã tiếp nhận và giải
quyết tại Văn phòng UBND tỉnh giai đoạn 2015-2020

TRANG
43
45
48

Bảng 2.4. Kết quả áp dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm
2016 đến 2020

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam bước sang một bước ngoặt quan trọng đó
là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trải qua 35 năm xây
dựng và phát triển đất nước, Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế
giới trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, hiện nay Việt Nam là một trong

những quốc gia năng động của Đông Nam Á và Châu Á. Để đạt được thành công như
vậy, trước tiên đó là sự nhạy bén, linh hoạt của Đảng và Nhà nước trong đổi mới về
tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước, đáp ứng tốc độ phát triển của thời đại.
Nền hành chính nhà nước đã đạt những chuyển biến tích cực, khơng ngừng nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nước. Hoạt động hành chính nhà nước
ngày càng trở nên tốt hơn, hoạt động cơng khai, minh TTHC, góp phần ổn định chính
trị, xã hội phát triển cơng bằng, dân chủ, văn minh.
Cải cách TTHC là một trong những lĩnh vực của cải cách hành chính được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo, bởi Cải cách TTHC liên quan
đến tất cả các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội. Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành các quy định về cải cách TTHC, trong đó có quyết định số 181/2003/QĐTTg, ngày 04/9/2003 của Thủ thướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện
cơ chế một cửa tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Đặc biệt, ngày 25/3/2015, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 09/QĐ-TTg, ban hành quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Ngay khi Quyết định 09/2015/QĐ-TTg được ban hành, các địa phương, trong đó có
tỉnh Đắk Lắk nhanh chóng triển khai vào thực tế cho đến nay. Đây là quyết định có
ý nghĩa rất lớn trong cải cách TTHC, góp phần vào đơn giản hóa các TTHC, quy định
trách nhiệm, thẩm quyền, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân về dịch vụ công.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa đã mang lại
những kết quả khả quan trong thực hiện chính sách cải cách TTHC, tạo ra những
chuyển biến căn bản trong giải quyết TTHC, giảm phiền hà, đi lại nhiều lần cho người
dân; công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC đã chuyển biến theo hướng tích cực hơn.

1


Cán bộ, cơng chức chủ động hơn trong q trình giải quyết hồ sơ, TTHC, người dân
hài lòng hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị… Chỉ số hài lịng người dân đối với
dịch vụ hành chính cơng ngày càng tăng. Năm 2019, chỉ số hài lòng của tỉnh Đắk
Lắk là 75,07%, đứng trong danh sách những tỉnh có chỉ số hài lòng khá, điểm chỉ

số Cải cách hành chính là 79,53 điểm.
Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế trong thực hiện chính sách CCHC theo
cơ chế một cửa ở tỉnh Đắk Lắk, cụ thể như: Công tác triển khai chính sách cịn chậm,
thiếu sự đồng bộ trong các khâu ban hành – triển khai – giám sát – đánh giá việc thực
hiện chính sách giữa các cơ quan chức năng, cơ sở vật chất và đội ngũ cơng chức cịn
hạn chế, đặc biệt trong hiện đại hóa dịch vụ cơng trực tuyến…
Từ những thực trạng nêu trên, để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế
trong q trình thực hiện chính sách cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại tỉnh Đắk
Lắk, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cải cách hành chính nói chungvà cải cách TTHC theo cơ chế một cửa nói riêng,
đã được nhiều cá nhân, các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều cơng trình sách,
luận văn, luận án, tạp chí...Trong đó, có một số cơng trình tiêu biểu sau:
Các nghiên cứu về cải cách hành chính ở Việt Nam
Năm 2006, Đoàn Trọng Truyến xuất bản sách Cải cách hành chính và cơng
cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Tư pháp. Nội
dung chính của cuốn sách là tổng hợp kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền, về
nền hành chính dựa vào học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả cho
rằng trong thời đại mới, cải cách hành chính được coi là trọng tâm của cơng cuộc xây
dựng và hồn thiện Nhà nước bởi hành chính là khâu trực tiếp xử lý cơng việc hàng
ngày của Nhà nước và cũng là nơi thể hiện trực tiếp và cụ thể những ưu việt của chế
độ cũng như nhược điểm như bệnh quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, vô kỷ luật…
Tác giả cũng chỉ ra rằng, cải cách nền hành chính phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
và triển khai các nhiệm vụ về cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành

2


chính, tinh giảm biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch, vững mạnh.

Thaveeporn Vasavakul, Hành chính công và phát triển kinh tế Việt Nam: Cải
cách nền hành chính cho thế kỷ 21, Chương trình phát triển Liên hợp quốc tại Việt
Nam, 2009. Đây là những nghiên cứu phân tích xu thế của các tiến trình và biện pháp
thực hiện cải cách hành chính cơng trong các lĩnh vực cụ thể của nền hành chính cơng
ở Việt Nam.Trong nghiên cứu này, có 3 nguyên tắc nghiên cứu chính là: (i) nghiên
cứu thực chứng, (ii) sâu sắc về học thuật và độc lập trong phân tích, và (iii) hợp lý về
mặt xã hội và có sự tham gia của các bên liên quan. Thơng qua nhữngphân tích trong
từng lĩnh vực cụ thể, bài nghiên cứu cung cấp một số nội dung cho những thảo luận
hiện nay về đổi mới chính sách, từ đó góp phần thúc đẩy hơn nữa những nỗ lực phát
triển của Việt Nam.
Trần Văn Tuấn, Cải cách Thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa
liên thơng”, Tạp chí Cộng sản, số 809 (tháng 3 năm 2010). Bài viết đề cập đến quá
trình cải cách TTHC một cửa, một cửa liên thông ở nước ta từ năm 2001 đến 2010.
Bên cạnh nêu lên những điểm mới và tích cực khi cải cách TTHC một cửa, một cửa
liên thông mang lại, bài viết cũng đã chỉ ra những nhược điểm, hạn chế cần khắc phục
trong quá trình thực hiện và gợi ý một số giải pháp cụ thể.
Trần Đình Thắng trong tác phẩm Đảng Cộng sản Việt Nam với việc cải cách
nền hành chính nhà nước, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, xuất bản năm 2011 đã
phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc cải cách nền hành chính nhà nước
dưới sự lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ, đồng thời rút ra một số bài học kinh
nghiệm từ quá trình cải cách từ năm 1986 đến 2010.
Nguyễn Hữu Hải (2016) trong tác phẩm Cải cách hành chính nhà nước lý luận
và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, đã đề cập đến các vấn đề về hành
chính nhà nước, các mơ hình hành chính nhà nước và xu hướng cải cách hành chính
trên thế giới, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ (từ năm 1945
đến nay). Cuốn sách đưa ra những đánh giá khách quan thành tự đạt được cũng như
những tồn tại hạn chế mà cải cách hành chính nhà nước ta thực hiện qua mỗi thời kỳ,
với các nội dung chính bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy nhà nước

3



từ trung ương tới địa phương, nâng cao nguồn nhân lực, cải cách tài chính cơng, hiện
đại hóa hành chính,… Bên cạnh đó, cuốn sách cũng đề cập đến bộ chỉ số cải cách
hành chính với mục đích theo dõi, đánh giá quá trình triển khai và kết quả của cơng
tác cải cách hành chính tại các địa phương và trung ương.
Nguyễn Thị Phương, Vấn đề minh bạch hóa hoạt động quản lý hành chính nhà
nước ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia sự thật, 2016. Cuốn sách trình
bày cơ sở lý luận và thực tiễn trong minh bạch đối với hoạt động quản lý hành chính
nhà nước; đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động
quản lý hành chính, tăng tính minh bạch, hiệu quả ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hương, Một số vấn đề về công tác cải cách hành chính hiện
nay, đăng trên tạp chí Nghiên cứu dân tộc, số 20 (2017). Bài viết đề cập đến vấn đề
cải cách hành chính ở nước ta hiện nay, trong đó chú trọng đến việc đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cải cách hành chính trong quản lý và điều hành
cơng việc.
Đồn Duy Khương, Cải cách hành chính cơng phục vụ phát triển kinh tế cải
thiện mơi trường kinh doanh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017. Nội dung cuốn
sách gồm 2 phần, phần 1 là phân tích q trình cải cách hành chính ở một số quốc gia
trong khu vực ASEAN và nhận định về xu hướng cải cách hành chính trong khu vực;
phần 2 đề cập đến q trình cải cách hành chính công tại Việt Nam trên các đối tượng
khác nhau, trong đó đặc biệt cải cách hành chính nhằm cải thiện mơi trường kinh
doanh, từ đó đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ Việt Nam.
Lê Thị Vinh, Vai trị giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” ở
Việt Nam, Tạp chí Cơng thương, 30/4/2019. Bài viết đưa ra một số mặt vấn đề của cơ
chế một cửa trong giải quyết TTHC, từ khái niệm đến nội dung và vai trò giải quyết
TTHC theo cơ chế “một cửa” ở Việt Nam.
Lưu Phước Vẹn, Trần Công Dũ, Thực trạng và giải pháp cải cách hành chính
ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 2 Tháng 3/2020. Qua bài viết, nhóm tác giả trình
bày cơ sở lý thuyết về cải cách hành chính, nội dung cải cách hành chính với 5 tiêu

chí chính: Cải cách thể chế hành chính nhà nước. - Cải cách thủ tục hành chính

4


(TTHC). - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. - Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức - Cải cách tài chính cơng. Từ đó chỉ
ra những kết quả đạt được, đánh giá những ưu điểm, chỉ ra những tồn tại, rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất phương hướng cải cách hành chính ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Các nghiên cứu về cơ chế một cửa và cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa tại các địa phương trong toàn quốc
Bài viết Cơ chế “một cửa” trong cải cách hành chính tại cơ quan quản lý nhà
nước cấp quận/huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Lương Bằng,
in trong Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Quản trị văn phòng - lý luận và thực tiễn”, do
Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức.Bài viết phân tích thực trạng cải cách hành chính
theo cơ chế một cửa tại các quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời đưa
ra nhận xét, đánh giá trên các phương diện: tổ chức bộ máy, nhân sự, cải tổ quy trình
thủ tục…
Vũ Đình Hoan, Một số kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” ở huyện Cư M’Gar, đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước, số 10 (2007).
Tác giả đề cập đến thực trạng thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại huyện
Cư M’gar. Trong đó, tác giả chỉ ra một số khó khăn khi áp dụng mơ hình một cửa
như: chất lượng nguồn nhân lực cịn hạn chế, quy trình TTHC tại bộ phận một cửa
cịn nhiều bất cập, cơ sở vật chất nghèo nàn…Dựa trên những phân tích và đánh giá
những khó khăn trong q trình thực hiện cải cách TTHC tại bộ phận một cửa , tác
giả đưa ra một số nhận định và gợi ý chính sách.
Lê Thị Hằng, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng ở Thừa Thiên Huế, đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước, số 172 (2010), tr.6367. Bài viết phân tích quá trình cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ở các sở, ban ngành ở Thừa Thiên Huế và đưa ra một số nhận định đánh giá ở

các mặt: về công tác lãnh đạo điều hành, về đội ngũ nhân sự ở bộ phận một cửa, một
cửa liên thông, cơ sở vật chất, trang thiết bị. Bài viết cũng chỉ ra một số giải pháp
nhằm gia tăng hiệu quả của cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

5


ở Thừa Thiên Huế.
Đỗ Minh Trí và Bùi Đằng Đồn, Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong đầu tư ở tỉnh Hưng Yên, Tạp chí Khoa học và phát triển
2014, tập 12, số 5, tr.796-804. Bài viết phân tích thực trạng cải cách TTHC trong
lĩnh vực đầu tư ở Hưng Yên bằng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê mô
tả và thống kê so sánh.Dữ liệu của bài nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng
vấn các doanh nghiệp và người liên quan, điều tra nhóm và phỏng vấn chuyên gia.
Dựa trên những phân tích đánh giá, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm gia
tăng hiệu quả cải cách TTHC, tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Nguyễn Chu Du, Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của cơng dân về giải
quyết các thủ tục hành chính tại cơ sở (nghiên cứu trường hợp quận Đống Đa – Hà
Nội), Kỷ yếu Hội thảo “Phát triển xã hội học công ở Việt Nam”, Hội xã hội học phía
Nam, 2018, tr.100-110. Bài viết là kết quả nghiên cứu của tác giả khi thực hiện khảo
sát thực tế tại 230 đơn vị nghiên cứu tại khu vực quận Đống Đa, Hà Nội đã từng tham
gia giải quyết TTHC một cửa tại các cơ quan nhà nước. Bằng phương pháp xử lý,
phân tích số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS, AMOS, nghiên cứu đã phân tích và
chỉ rõ những nhân tố tác động, ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân. Đánh giá
mức độ ảnh hưởng bằng thang đo liket 5 điểm, nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng
của người dân ở mức trung bình. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đưa ra một số yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi tham gia các TTHC như: Địa điểm
làm việc, cơ sở vật chất của trụ sở hành chính; sự công khai về các qui định TTHC,
văn bản và lệ phí phi chính thức, chế tài xử phạt cán bộ, công chức thực thi, năng
lực công dân.

Nguyễn Thị Ngọc Xuân, Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng
trong giải quyết thủ tục hành chính tại trung tâm hành chính cơng tỉnh An Giang,
Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 287 (2019). Bài viết với nội dung đánh giá công tác
thực hiện giải quyết TTHC ở An Giang với 3 nội dung chính: cơng khai, niêm yết và
giải quyết hồ sơ; mức độ hài lòng của người dân và tổ chức; ứng dụng công nghệ
thông tin. Bài viết còn chỉ ra một số bất cập và hạn chế khi thực hiện giải quyết TTHC

6


theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác tiếp nhận và giải quyết TTHC.
Lê Thanh Dũng, Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo cải cách hành chính từ năm
1995 đến năm 2015, luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2020.
Bằng phương pháp nghiên cứu là phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc, luận án
phân tích q trình Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo cải cách hành chính giai đoạn
từ năm 1995 đến năm 2015; đánh giá ưu nhược điểm, chỉ ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trong quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo công tác cải cách
hành chính
Ngồi các bài viết ở các tạp chí khoa học, cịn có một số đề tài luận văn, luận
án nghiên cứu vấn đề cải cách TTHC theo cơ chế một cửa như: Luận văn Thạc sỹ của
Phạm Huy Thông (2008) “Cơ chế một cửa liên thông tại Thành phố Hồ Chí Minh”;
Luận văn Thạc sỹ ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và Pháp luật của Lương Thị
Phương Thúy (2010) “Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính
nhà nước địa phương (qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang)”; Luận văn Thạc sỹ ngành Luật
hiến pháp và Luật hành chính của Lê Thu Thúy (2016) “Cơ chế một cửa tại ủy ban
nhân dân quận – Từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”;luận văn Thạc sỹ
Luật học của Nguyễn Hồng Hà (2017) “Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh
Quãng Ngãi”; Luận văn Thạc sỹ ngành Chính sách cơng của Trần Kim Anh (2019)
về “Thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ hình một cửa liên thơng tại Ủy ban

nhân dân huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Đánh giá việc thực hiện chính sách cải cách TTHC theo cơ chế một cửa trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 – 2020 nhằm đề xuất giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk
3.2. Nhiệm vụ:
- Trình bày khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc thực hiện cải cách
TTHC theo cơ chế một cửa.

7


- Xác định các yếu tố tác động, phân tích thực trạng chỉ đạo, điều hành và triển
khai chính sách cải cách TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ
đó, chỉ ra được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
thực hiện chính sách cải cách hành chính theo mơ hình một cửa liên thơng tại tỉnh
Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ
hình một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ngày càng hiện đại và hiệu quả hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mơ
hình một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2020. Năm 2015 là thời điểm Thủ tướng
Chính phủ ban hành quyết định số 09/QĐ-TTg, ngày 25/3/2015, ban hành quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương. Ngay khi Quyết định 09/2015/QĐ-TTg được ban hành, các địa phương,
trong đó có tỉnh Đắk Lắk nhanh chóng triển khai vào thực tế cho đến nay.

Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một số quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách cải cách TTHC của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng họp,
kết họp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề đặt ra, nhằm đảm bảo tính
khách quan, khoa học và sát với thực tế của luận văn.
- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, báo cáo liên quan đến thực

8


hiện chính sách cải cách TTHC tại các địa phương.
- Trong quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh việc thu thập các tài liệu sơ cấp
(các văn bản chính sách, báo cáo tổng kết….), học viên đã kế thừa kết quả nghiên cứu
có liên quan đã được cơng bố trong các hội thảo, hội nghị, ấn phẩm xuất bản.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về cải cách TTHC theo cơ chế
một cửa.
Làm rõ được thực trạng, kết quả, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân hạn chế
trong công tác chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện chính sách cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Đóng góp một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình
CCHC tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030.
Góp phần bổ sung nguồn tư liệu thực tiễn đáng tin cậy, có giá trị tham khảo cho
các cá nhân, tổ chức quan tâm đến việc thực hiện chính sách cải cách TTHC.

7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc
thành 03 chương. Cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa ở tỉnh Đắk Lắk

9


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÁI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1. Cơ sở lý luận thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa
1.1.1. Thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về thủ tục hành chính (TTHC). Theo
Nguyễn Văn Sâm và Võ Kim Sơn (2001), Đoàn Trọng Truyến (2002), Hoàng Quang
Đạt (2011): TTHC là một loại quy phạm pháp luật mà ở đó có những quy định rõ
ràng về trình tự thời gian,khơng gian khi thực hiện một hoạt động cụ thể của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm giải quyết công việc điều hành, tổ chức các hoạt động liên
quan giữa các cơ quan, tổ chức hay cá nhân và chúng bắt buộc các cơ quan quản lý
nhà nước và công chức phải tuân theo [29, tr.6].
Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn (1995) thì cho rằng TTHC không chỉ là những
quy tắc chấp hành đúng quy trình của một cơng việc thuộc thẩm quyền của cơ quan
nhà nước mà còn phải phục vụ đáp ứng nhu cầu hoạt động cho xã hội, cho cơ quan,

tổ chức nhà nước và người dân [22, tr.18].
TTHC là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các hoạt động của cơ quan
nhà nước. Do đó, các văn bản của chính quy được ban hành cũng định nghĩa rõ về
thuật ngữ này. Theo Đề án 30 của Bộ Nội vụ về Đơn giản hóa TTHC, thì “Thủ tục
hành chính là trình tự, cách thức thực hiện và hồ sơ do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức” [5, tr.5]. Theo quy định của khoản 1 điều 3, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP,
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm sốt TTHC có đề cập “Thủ tục hành chính là
trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức” [11].

10


Như vậy, TTHC có thể được hiểu đó là những quy định do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định về trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm phục vụ cho mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà
nước và người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
TTHC là thủ tục thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được thực
hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, bao gồm các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, các cá nhân được Nhà nước trao quyền.TTHC là một nhân tố đảm
bảo cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng quản lý của các cơ quan
Nhà nước. Đó là những chuẩn mực hành vi cho công dân và công chức Nhà nước để
họ tn theo [29, tr.13].
TTHC có tính đa dạng, phức tạp: TTHC được quy định nhằm phục vụ cho các
các cơ quan hành chính, người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong hoạt động hành
chính. Do đó, TTHC có nội dung trải rộng ở rất nhiều lĩnh vực, được sử dụng trong
hầu hết mọi lĩnh vực đời sống xã hội, từ bộ máy hành chính trung ương tới các địa

phương. Mỗi TTHC tương ứng với một hoặc một số hoạt động quản lý hành chính
cụ thể.Tương ứng với đó là quy trình thời gian và khơng gian đối với mỗi loại thủ tục
cũng khác nhau.Do đó TTHC rất đa dạng và phức tạp.
TTHC có tính mềm dẻo và linh hoạt: với mục đích là phục vụ cho người dân,
tổ chức và doanh nghiệp, với mục tiêu chung đó là phát triển xã hội thì TTHC bên
cạnh tính đa dạng thì cần có tính mềm dẻo và linh hoạt để năng động thay đổi nhanh
hơn nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế xã hội luôn vận hành và biến đổi liên tục. Đặc biệt
là với giai đoạn hiện nay, nước ta chịu ảnh hưởng lớn của hội nhập quốc tế, và chịu
tác động lớn của tồn cầu hóa cùng với đó là sự phát triển của khoa học cơng nghệ.
Do đó, TTHC cần linh hoạt thay đổi nhằm đáp ứng với thời đại mới.
1.1.1.3. Vai trò
TTHC là do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quy định, do vậy vai trị TTHC
trước tiên đó là thể hiện quyền lực của cơ quan nhà nước trong quản lý các hoạt
động của các cơ quan, tổ chức các cấp; cụ thể hóa pháp luật và điều tiết cơng việc

11


hành chính, đảm bảo cho việc thực thi các quyết định được thống nhất, đồng bộ và
chính xác;
TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, phục vụ cá nhân và tổ chức,
doanh nghiệp trong đời sống xã hội và hoạt động kinh tế.Thông qua các TTHC, các
cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình.
TTHC đóng vài trị là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với cá
nhân, doanh nghiệpvà với các tổ chức khác. TTHC càng gọn nhẹ, đơn giản thì ý nghĩa
càng lớn trong việc làm hài lịng người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với cơ quan
hành chính nhà nước, làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực sự là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
TTHC hợp lý và vận dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả cao, sẽ làm giảm sự
phiền hà, cơng việc được giải quyết nhanh chóng, chính xác, góp phần chống tệ nạn

tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Từ đó, q trình triển khai và thực thi pháp luật,
xây dựng nhà nước trở nên dễ dàng, nhanh chóng, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội đất nước.
TTHC cũng chính là bộ mặt biểu thị cho trình độ của cơ quan hành chính nhà
nước, thể hiện mức độ văn minh, hiện đại và khả năng linh hoạt đáp ứng sự phát
triển của thời đại của bộ máy hành chính Nhà nước. Đặc biệt trong thời đại hội nhập
quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ như hiện nay, TTHC càng tinh gọn,
linh hoạt và ứng dụng công nghệ hiện đại, rút ngắn thời gian làm việc thì sẽ càng
thúc đẩy hoạt động triển khai và ứng dụng pháp luật hành chính càng nhanh chóng
và hiệu quả.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm
Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về cải cách TTHC, có nhiều
quan điểm khác nhau dựa trên những góc nhìn nhận khác nhau về TTHC của các nhà
khoa học nghiên cứu.
Trong Thông tư 07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp, Cải cách TTHC là một bộ
phận của cải cách hành chính Nhà nước. Đây là hoạt động xem xét, sửa đổi, bổ sung,

12


thay thếhoặc hủy bỏ những quy định về TTHC không cịn phù hợp; hồn thiện và đổi
mới các quy định, quy trình nhằm phù hợp với từng loại đối tượng, từng loại công
việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp
và tổ chức. Hay nói cách khác, cải cách TTHC là đổimới mối liên hệ tới quyền và
nghĩa vụ của người dân và doanh nghiệp và trong nội bộ cơ quan hành chính nhà
nước [9, tr.7].
Theo Trần Thanh Thu (2020), thì “Cải cách TTHC là cải cách các quy định
pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại TTHC; cải cách việc

thực hiện các TTHC” [32].
Còn theo Nguyễn Xuân Phúc, cải cách TTHC là cải cách trước hết là từ con
người. “TTHC chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước trên tinh thần có lợi cho người
dân, doanh nghiệp, giảm chi phí xã hội, tăng cường quản lý Nhà nước. Nếu thủ tục
dù tốt bao nhiêu chăng nữa nhưng con người khơng tốt thì cũng khơng giải quyết vấn
đề gì” [19].
Như vậy, có thể hiểu cải cách TTHC là những thay đổi về TTHC của cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền nhằm hồn thiện các trình tự, cách thức thực hiện công việc,
các quy định vềTTHC của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước sao cho phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn, hướng tới mục tiêuxây dựng nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân.
1.1.2.2. Vai trị
Cải cách TTHC nhằm phát hiện, cắt giảm hoặc sửa đổi những TTHC rườm rà,
phức tạp, không đồng nhất, gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc hành
chính. Từ đó, xây dựng và hồn thiện các TTHC với mục tiêu đơn giản hóa các quy
trình, thủ tục, tạo nên một thể thống nhất, đồng bộ và đúng pháp luật các nội dung
của cải cách hành chính và điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
Cải cách TTHC góp phần xây dựng nền hành chính chun nghiệp, dân chủ,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, góp phần tích cực trong công cuộc phát triển đất nước

13


và đấu tranh phòng chống tham nhũng.
Cải cách TTHC được thực hiện hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ
công, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp,cải
thiện mối quan hệ và cách thức giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp với
cơ quan, tổ chức nhà nước. Ý nghĩa lớn hơn đó là tạo mơi trường kinh doanh thuận
lợi, thơng thống, thu hút đầu tư và hợp tác quốc tế.

TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc xây dựng và thực hiện
tốt các cải cách TTHC thì sẽ đảm bảo việc triển khai và thực thi pháp luật đúng quy
định, nhờ đó đảm bảo được trách nhiệm quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước,
giữ vững được kỷ luật, kỷ cương hành chính [40].
1.1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Nội dung cải cách tập trung vào nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh
vực, giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng
cơ quan hành chính nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, nội
dung cải cách TTHC gồm những phần sau:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện cắt giảm hoặc bổ sung, sửa đổi TTHC, loại bỏ
những thủ tục rườm rà, chồng chéo, đặc biệt là những TTHC liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp. Mở rộng cải cách TTHC trong tất cả các lĩnh vực, trong đó
chú trọng các lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất
khẩu, nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học, công nghệ. Qua đó,
góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh, phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất
nước phát triển nhanh, bền vững;
- Mẫu hóa thống nhất, đầy đủ, chính xác, đồng bộvà công khai, minh bạch trong
cả nước tất cả các loại giấy tờ mà công dân, doanh nghiệp, tổ chức cần thực hiện tại
các cơ quan hành chính nhà nước;duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;

14


- Ban hành quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân, xác định quyền hạn
và trách nhiệm của cán bộ, công chức, thực hiện kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận
và giải quyết công việc của dân;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức nhằm nâng cao chất
lượng các quy định hành chính, thực thi các TTHC và năng lực của cán bộ, công chức

tại các cơ quan, tổ chức nhà nước;
- Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC
tại các cấp chính quyền.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết công việc của cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấptừ tiếp
nhận hồ sơ đến trả kết quả thông qua “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” [6, tr.52].
1.1.3. Cơ chế một cửa
1.1.3.1. Khái niệm
Khi thực hiện Nghị quyết số 38/CP, ngày 04/5/1994 của Chính phủ, những nội
dung khái niệm cơ chế “một cửa” bắt đầu ra đời và thí điểm đầu tiên tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Theo Nghị quyết, mọi thủ tục được tiếp nhận tại một địa điểm - nơi
niêm yết đầy đủ, công khai các quy định, thủ tục giải quyết từng loại công việc, với
lệ phí, phí được xác định rõ. Khi nhận hồ sơ u cầu giải quyết cơng việc của dân,
phải có phiếu hẹn thời gian trả lời. Những hồ sơ đầy đủ, thì cơ quan có thẩm quyền
phải giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật [10].
Nhận thấy cơ chế “một cửa” phát huy hiệu quả trong việc giải quyết các cơng
việc hành chính, Ngày 04/9/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương trong cả nước nhằm tạo ra cách thức giải quyết
công việc hiệu quả cho cơng dân, tổ chức; thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền
và cơng dân: “Một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại
kết quả thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại cơ quan hành

15


chính nhà nước”.Và cơ chế một cửa ln ln được nhắc đến và điều chỉnh các
nguyên tắc hoạt động ngày một hoàn thiện hơn nhằm phát huy tối đa hiệu quả của cơ

chế một cửa tại các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ như Quyết định số 93/2007/QĐTTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ “Cơ chế “một cửa” đã cụ thể hóa hơn
đối tượng là tổ chức, các nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên cạnh đó
là nâng cao trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, khơng chỉ dừng lại ở
TN&TKQ đơn thuần mà còn là hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết [34].
Đến năm 2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 09/QĐ-TTg, định
nghĩa về cơ chế một cửa được chỉnh sửa phù hợp hơn với điều kiện thực tế. Yếu tố
công khai các TTHC được nhấn mạnh, nhằm mục tiêu khơng chỉ đơn giản hóa TTHC
mà cịn thực hiện mơi trường hành chính cơng khai, minh bạch, hạn chế tình trạng
tham nhũng, cửa quyền: “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá
nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính Nhà nước
trong việc cơng khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả
được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận TN&TKQ của cơ quan hành chính Nhà
nước” [35].
Ngày 23/04/2018, Chính phủ Ban hành Nghị định số 61/NĐ-CP về thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.So với các quy định trước
đây về cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC, Nghị định này đã pháp luật hóa cơ chế
một cửa trong văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn và bổ sung
nhiều nội dung mới hơn như: Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả hoặc Trung tâm phục vụ hành chính cơng cấp tỉnh, bổ sung thêm
một số nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, bổ sung thêm
yêu cầu về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị
chuyên dụng khác đối với Bộ phận TN&TKQ nhằm hiện đại hóa q trình thực thi
TTHC nhằm đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện Dịch vụ công trực tuyến, tiến tới mục
tiêu thực hiện Chính phủ điện tử.
Như vậy có thể thấy cải cách TTHC gắn với việc thực hiện cơ chế “một cửa”
được triển khai mạnh trong 20 năm trở lại đây thơng qua q trình thực hiện Chương

16



trình tổng thể cải cách hành chính nhà nướcqua các giai đoạn 2001–2010 và giai đoạn
2011-2020. Cơ chế “một cửa” hiện nay đang là một giải pháp đổi mới hiệu quả về
phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhằm tiến tới thay
đổi mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, công dân, mang
ý nghĩa Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.1.3.2. Đặc điểm
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc theo TTHC tại một đầu mối duy
nhất. Bộ phận này là đầu mối tập trung hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức để chuyển đến các cơ quan chuyên mơn hoặc cấp có thẩm quyền giải
quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.Do đó, tình trạng cắt khúc, phân tán
trong quá trình giải quyết TTHC được khắc phục, bảo đảm sự thơng suốt trong q
trình thực hiện TTHC của người dân.
Quy trình thực hiện TTHC tại Bộ phận TN&TKQ được quy định một cách rõ
ràng, công khai, minh bạch, khoa học và chặt chẽ nhằm bảo đảm quy trình thực thi
TTHC được thơng suốt, rõ ràng, hạn chế được sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
Quyền lực Nhà nước được tập trung, các bộ phận được phân cơng chun mơn
hóa rõ ràng, xác định rõ chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan hệ giữa các
bộ phận trong cơ quan hành chính, từng nội dung cơng việc tương ứng tại từng vị trí,
từng chức danh cán bộ, cơng chức. Nhờ đó, ln có sự phối hợp, giám sát chặt chẽ
lẫn nhau bảo đảm hiệu quả công việc.
Cơ chế một cửa giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại cho người dân và tổ chức
và tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí hành chính của cơ quan nhà nước.
1.1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận một cửa
Nhiệm vụ: Theo quy định tại khoản 1, Điều 8, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 23/04/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thơng trong giải quyết TTHCcơ chế một cửa có những nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện cơng khai thơng tin, hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, phối hợp hoặc
chuyển hồ sơ giải quyết đến hoạt động trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám

17



×