Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 tiết 35-38

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.12 KB, 22 trang )

Ngày soạn: 23/10/2019
Tiết 35, 36
Tập làm văn
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2- VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục tiêu của đề kiểm tra
1. Kiến thức: Nhớ được các kiến thức về văn tự sự: ngơi kể, thứ tự kể. Từ đó HS vận
dụng những kiến thức đã học về văn tự sự viết một văn bản hoàn chỉnh.
2. Kĩ năng:
- KNBH: Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có bố cục 3 phần,diễn đạt trơi chảy, trình
bày lưu lốt.
- GD KNS: KN tư duy sáng tạo: xác định và lựa chọn ngơi kể và tạo lập văn bản có
ý nghĩa giáo dục, mang tính nhân văn, tính hướng thiện.
3. Thái độ: Giáo dục niềm u thích mơn học. Có ý thức lưu giữ kỉ niệm tuổi thơ.
GD đạo đức: giáo dục lòng yêu thương, sự khoan dung, giản dị khi viết và tạo dựng
các câu chuyện trong văn tự sự.=> giáo dục về các giá trị: KHOAN DUNG, YÊU
THƯƠNG, GIẢN DỊ...
4. Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học (ôn tập về văn tự sự, từ các kiến thức
đã học biết cách làm một văn bản tự sự), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình
huống ở đề bài, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng
tạo ( áp dụng kiến thức đã học để giải quyết đề bài ), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi
tạo lập văn bản, năng lực tự quản lí được thời gian khi làm bài và trình bày bài.
II.Chuẩn bị
- GV: Hướng dẫn HS ơn tập; ra đề bài, đáp án, biểu điểm
- HS: ôn ngôi kể và vai trò các của ngôi kể trong văn tự sự, nhớ thứ tự kể của các
truyện cổ tích đã học, nhớ được bốn bước trong q trình tạo lập văn bản, lập dàn ý
các đề viết só 2
III. Phương pháp/ KT: tạo lập văn bản tự sự.
1. Thời gian : 90’làm tại lớp.
2. Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp với tự luận
IV. Tiến trình giờ dạy và giáo dục
1. ổn định lớp(1’)



Lớp
6B

Ngày giảng

HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ (3’) GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mơ tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Mức độ
Nhận biết
Tên chủ đề
Ngôi kể trong
văn tự sự
Số câu :
số điểm :

Nhớ khái niệm
ngôi kể
Xác định ngôi
kể
- Số câu : 1
- Sốđiểm: 1

Thông hiểu

Vận dụng
Cấp độ

Cấp độ cao
thấp

Cộng

- Sốcâu:1
- Sốđiểm: 1


Tỉ lệ %
Thứ tự kể trong
văn tự sự

Tỉ lệ : 10%
Nhớ được thứ
tự kể trong văn
tự sự: kể xuôi,
kể ngược

số câu
số điểm
Tỉ lệ %
Tập làm văn:
Tạo lập văn bản
tự sự
số câu
số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Tỉ lệ : 10%
Lí giải thứ
tự kể trong
một văn bản
tự sự
- Số câu : 1
Sốđiểm: 2
Tỉ lệ : 20%

-Số câu : 1
Sốđiểm: 2
Tỉ lệ : 20%
Tạo lập một
văn bản tự sự.

- Số câu : 1
- Sốđiểm: 1,0
Tỉ lệ : 10%

Số câu : 1
Sốđiểm:2,0
Tỉ lệ : 20%

Số câu : 1
Sốđiểm: 7
Tỉ lệ : 70%
Số câu : 1
Sốđiểm: 7

Tỉ lệ : 70%

Số câu : 1
Sốđiểm: 7
Tỉ lệ : 70%
Số câu : 1
Sốđiểm: 10
Tỉ lệ : 100%

Biên soạn câu hỏi theo ma trận
I. Phần 1: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Câu 1: Chọn ý trả lời đúng cho câu hỏi: Dấu hiệu nhận biết ngơi kể thứ ba là gì?
A. Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng.
B. Người kể trực tiếp kể những gì mình nghe thấy, mình trải qua.
C. Khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi.
D. Khi người kể tự xưng tơi.
Câu 2: Điền từ ngữ thích hợp cho khái niệm ngôi kể?
Ngôi kể là .......................... mà người kể sử dụng để ........................
Câu 3: Lựa chọn câu trả lời: Đúng – Sai trong những ý sau:
A. Truyện “Thạch Sanh” được kể theo ngôi thứ nhất.
B. Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” được kể theo thứ tự tự nhiên (kể xuôi).
Câu 4: Nối nội dung cột A cho phù hợp với nội dung cột B ( 1 – a;....)
A- Tình huống
1. Khi viết thư cho người bạn
2. Đóng vai nhân vật Mã Lương kể cảnh Mã
Lương đối phó với nhà vua.

B- Sử dụng ngôi kể
a. Ngôi thứ ba
b. Ngôi thứ nhất


II. Phần 2: Tự luận ( 8,0 điểm)
Câu 1 (2,0điểm): Lí giải thứ tự kể trong truyện “ Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
Câu 2 (6,0 điểm): Kể lại một kỉ niệm tuổi thơ mà em nhớ mãi.
Câu
I

Hướng dẫn chấm
Trắc nghiệm

Điểm



1

C

0,5đ

2

Ngơi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.

0,5đ

3

A. Sai; B. Đúng


0,5đ

4

1- b; 2- b

0,5đ

II

Tạo lập văn bản

1

- Thứ tự kể trong văn truyện “Sơn Tinh,Thủy Tinh” theo cách kể 0,5đ
xi
- Việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến 1,5đ
hết: Vua Hùng muốn kén rể cho con gái (Mị Nương). Hai vị thần
(Sơn Tinh, Thủy Tinh) đến cầu hôn. Sơn Tinh mang lễ vật đến trước
lấy được Mị Nương làm vợ. Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ
nên hai vị thần đánh nhau suốt mấy tháng liền.Cuối cùng Thủy Tinh
thua. Hằng năm, Thủy Tinh vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng
vẫn thua.
* Mức tối đa: (2,0 điểm) Trả lời đầy đủ chính xác nội dung 2 ý . Ý 1
được 0,5 điểm. Ý2 trả lời đúng được 1,5 điểm
* Mức chưa tối đa: Nêu được ý trả lời chính xác nào tính điểm ý đó.
* Mức khơng đạt: Trả lời khơng chính xác tất cả các câu hỏi

2


6,0đ
1.1.Yêu cầu chung:
+ Kiểu bài: kể chuyện
+ Có bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài rõ ràng.
+ Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, khơng sai lỗi chính tả.
+ Diễn đạt tốt, hành văn trong sáng, mạch lạc, có tính liên kết, làm
nổi bật chủ đề, bố cục chặt chẽ.
+ Biểu cảm trong sáng, chân thật.
1.2.Yêu cầu cụ thể
0,25
a. Hình thức trình bày: bài văn, có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài
b. Cách lập luận: Xác định đúng nội dung của đề bài kỉ niệm tuổi 0,25
thơ đáng nhớ
c. Phần nội dung:
I. Mở bài
0,5
- Mức tối đa: HS biết cách giới thiệu về kỉ niệm hay/ tạo ấn tượng/
có sự sáng tạo ( theo hai cách: kể xuôi hay kể ngược)
- Mức chưa tối đa ( 0,5đ) : HS biết cách giới thiệu về kỉ niệm nhưng
chưa hay/ còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ.
- Không đạt: lạc đề/ MB không đạt yêu cầu, sai cơ bản về nội dung
câu chuyện, hoặc khơng có MB.
II. Thân bài
- Mức tối đa: HS biết cách kể trình tự của kỉ niệm (Sự việc diễn ra từ


bao giờ? Xảy ra ở đâu? xảy ra ntn? Kết quả ra sao?) có kịch tính /
có sự sáng tạo; kể mạch lạc, hành văn trong sáng.
4,0
- Mức chưa tối đa (0,5đ): HS biết kể trình tự của kỉ niệm nhưng viết

chưa thuyết phục, chưa tạo được kịch tính cho truyện, bài còn kể sơ
sài.
- Không đạt: lạc đề/ nội dung câu chuyện không đúng yêu cầu của
đề bài
III. Kết bài
0,5
- Mức tối đa: HS biết cách KB hay/ tạo ấn tượng/ có sự sáng tạo
theo các cách kết đóng hoặc kết mở.
- Mức chưa tối đa ( 0,5đ) : HS biết KB đạt yêu cầu / còn mắc lỗi về
diễn đạt, dùng từ.
- Không đạt: lạc đề/ KB không đạt yêu cầu, sai cơ bản về nội dung
câu chuyện, hoặc khơng có KB.
d. Tính sáng tạo: Có sự sáng tạo của cá nhân trong bài viết

0,25

e. Chính tả, ngữ pháp: Khơng mắc lỗi chính tả. Diễn đạt trong sáng, 0,25
mạch lạc.
* Lưu ý: GV căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù hợp, tránh để mất
điểm của HS; cẩn trọng và tinh tế khi đánh giá bài làm của HS; phát hiện, trân trọng
những bài viết có ý kiến riêng, miễn hợp lý, thuyết phục. Chú ý những bài viết có
chiều sâu, thể hiện sự sáng tạo.
Hướng dẫn về nhà: Soạn chủ đề: Truyện ngụ ngôn
Tiết 37: Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”
- Yêu cầu chung:
+/ HS đọc văn bản để nắm được nội dung, cốt truyện, các sự việc chính.
+/ Hiểu sơ giản về truyện ngụ ngôn, nắm được ngôi kể, phương thức biểu đạt chính…
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị một số câu hỏi sau:
1/ Đọc văn bản, liệt kê các sự việc chính (Xác định các sự việc mở đầu, sự việc diễn
biến, sự việc cao trào, sự việc kết thúc, nguyên nhân, kết quả sự việc).

2/ Đọc chú thích chỉ ra đặc điểm của truyện ngụ ngơn về:
- Hình thức:
- Đối tượng và nội dung phản ánh:
- Mục đích:
3/ Liệt kê các truyện ngụ ngơn có trong SGK Ngữ văn 6- Tập 1.
4/ Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng do ai sáng tác? Xác định ngôi kể, phương
thức biểu đạt chính? Nhân vật và đặc điểm nhân vật?
5 / Trả lời các câu hỏi phần Đọc- hiểu văn bản SGK/101. GV bổ sung thêm 1 số câu
hỏi cụ thể:


- Nêu hoàn cảnh sống của ếch?
- Nguyên nhân nào khiến ếch ra khỏi giếng?
- Thái độ của ếch khi ra khỏi giếng?
- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cách kể chuyện?
Điều chỉnh, bổ sung giáo án…................................………………………………
.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


Ngày soạn: 23/10/2019
Tiết 37, 38, 39 CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGỤ NGÔN
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ BÀI CHO CHỦ ĐỀ
TRUYỆN NGỤ NGÔN
Sau tiết 34: Thứ tự kể trong văn tự sự - Thời gian 3-5 phút.
1/ Gv giới thiệu chủ đề:
- GV giới thiệu cho học sinh trong chương trình Ngữ văn 6 có 4 truyện cùng
thể loại truyện ngụ ngơn, trong đó có 3 truyện học trên lớp còn truyện “ Đeo nhạc cho
mèo” là văn bản đọc thêm. Vì 3 văn bản cùng thể loại nên phương pháp khai thác văn

bản giống nhau nên chúng ta sẽ gộp 3 văn bản thành chủ đề chung và tên chủ đề là
“Truyện ngụ ngôn” gồm văn bản: “ Ếch ngồi đáy giếng”, “ Thầy bói xem voi”, Đọc
thêm: “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
+ Các văn bản được phân chia trong PPCT hiện hành là các tiết 37,38,42.và
được sắp xếp trong chủ đề theo thứ tự các tiết: 37,38,39.
- Số tiết dạy và nội dung của chủ đề là: 3 tiết
+ Tiết 1( Tiết 37):Khái quát chủ đề; Dạy mẫu Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”.
+ Tiết 2( Tiết 38) : Định hướng kiến thức - Luyện tập chủ đề : Trên cơ sở
phần tự học của HS, GV hướng dẫn học sinh định hướng kiến thức chủ đề và luyện
tập 1 số dạng bài tập.
+/ Tiết 3( Tiết 39): Luyện tập – Tổng kết chủ đề: HS thực hiện các dạng
bài tập theo chủ đề từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, trải ngiệm sáng tạo.
2/ GV Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tiết 37: văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”
- Yêu cầu chung:
+/ HS đọc văn bản để nắm được nội dung, cốt truyện, các sự việc chính.
+/ Hiểu sơ giản về truyện ngụ ngơn, nắm được ngơi kể, phương thức biểu đạt chính…
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị một số câu hỏi sau:
1/ Đọc văn bản, liệt kê các sự việc chính (Xác định các sự việc mở đầu, sự việc diễn
biến, sự việc cao trào, sự việc kết thúc, nguyên nhân, kết quả sự việc).
2/ Đọc chú thích chỉ ra đặc điểm của truyện ngụ ngơn về:
- Hình thức:
- Đối tượng và nội dung phản ánh:
-Mục đích:
3/ Liệt kê các truyện ngụ ngơn có trong SGK Ngữ văn 6- Tập 1.
4/ Truyện ngụ ngôn “ Ếch ngồi đáy giếng” do ai sáng tác? Xác định ngơi kể, phương
thức biểu đạt chính? Nhân vật và đặc điểm nhân vật?
5 / Trả lời các câu hỏi phần Đọc- hiểu văn bản SGK/101. GV bổ sung thêm 1 số câu
hỏi cụ thể:- Nêu hoàn cảnh sống của ếch?
- Nguyên nhân nào khiến ếch ra khỏi giếng?
- Thái độ của ếch khi ra khỏi giếng?

- Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cách kể chuyện?
Ngày soạn : 25/10/2018


Tiết 37, 38, 39 CHỦ ĐỀ: TRUYỆN NGỤ NGÔN
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: Kĩ năng đọc-hiểu truyện
ngụ ngôn
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học:
- Gồm các bài: Tiết 37 “Ếch ngồi đáy giếng”, tiết 38 “Thầy bói xem voi”,
tiết 42 Đọc thêm văn bản: “ Chân, Tay, Tai, Mắt , Miệng”
- Số tiết: 03
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Kiến thức.
- Đặc điểm thể loại truyện ngụ ngôn.
- Đặc điểm nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện ngụ ngôn.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống hoàn cảnh thực tế.
- Kể và kể sáng tạo truyện.
3. Thái độ: Biết liên hệ câu chuyện với hoàn cảnh, tình huống trong thực tế.
4. Phát triển năng lực: năng lực đọc – hiểu văn bản, tự học, giải quyết vấn đề,
cảm thụ thẩm mĩ, giao tiếp, hợp tác.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu

Mức độ

Mức độ thông hiểu


Mức độ vận dụng và

nhận biết
vận dụng cao
Nêu những đặc Phân tích được những giá Viết được một đoạn văn (5-7 câu)
điểm của thể loại trị đặc trưng nội dung, tóm tắt lại nội dung văn bản hoặc
trình bày cảm nhận sau khi học xong
truyện ngụ ngơn
nghệ thuật theo đặc điểm
văn bản.
thể loại truyện ngụ ngôn.
Nắm được cốt Khái quát nội dung của Chọn sự việc, sự kiện tiêu biểu nhất,
truyện, sự việc từng phần theo bố cục và trình bày cảm nhận của cá nhân.
trong văn bản.
tồn văn bản.
Kể lại truyện bằng lời văn của mình.
Chia được bố cục
Tạo kết thúc mới cho truyện ngụ
văn bản…
ngôn
Nêu, kể, liệt kê Hiểu, cắt nghĩa được các Đánh giá ý nghĩa của các chi tiết
được các chi tiết chi tiết khắc họa nhân trong việc khắc họa nhân vật và thể
khắc họa nhân vật
vật…
hiện chủ đề tư tưởng của văn bản.
Cảm nhận riêng về nhân vật …


Đánh giá nét đặc sắc trong nghệ thuật
khắc họa nhân vật ….

Xây dựng tình huống sắm vai.

Bước 5: Biên soạn câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ tả
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình giờ dạy – giáo dục – TIẾT 1: CHỦ ĐỀ “ TRUYỆN NGỤ NGÔN”
Tiết 37: Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
1. Ổn định lớp
1. ổn định lớp(1’)

Lớp
6B

Ngày giảng

HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ( 3’): GV Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới
Cùng với truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngơn cũng là một thể loại
truyện dân gian được rất nhiều người ưa thích. Trong sách Đơng Tây ngụ ngơn, Ơn
Như Ngọc đó viết; “Mười câu chuyện ngụ ngơn thì được người thích đến chín câu”.
Vậy thế nào là truyện ngụ ngôn? Truyện ngụ ngôn mang đến cho chúng ta những bài
học nào thì với chủ đề này cô cùng các em sẽ khám phá nét riêng độc đáo của mỗi truyện.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
?
Liệt kê các truyện ngụ ngơn có trong SGK
Ngữ văn 6- Tập 1? Ngồi ra em còn biết thêm
truyện ngụ ngơn nào khác?

HS
Liệt kê (Thỏ và Rùa, Con Cáo và chùm nho…)
GV
Giới thiệu vào chủ đề.
Chủ đề “ truyện ngụ ngôn” gồm bài: Ếch ngồi
đáy giếng, Thầy bói xem voi, đọc thêm: Chân,
Tay, Tai, Mắt, Miệng
+ Được phân chia trong PPCT hiện hành là tiết
37,38,42.
Sắp xếp theo chủ đề gồm các tiết: 37,38,39.
+ Số tiết dạy: 3 tiết
+ Hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu
Tiết 1 của chủ đề
( Tiết 37 theo PPCT): Văn bản Ếch ngồi đáy
giếng.
Dựa vào phương pháp đọc- hiểu truyện ngụ
ngôn mà tiết học hôm nay cô hướng dẫn các


em sẽ tự tìm hiểu hai văn bản còn lại, sau đó ở
tiết 38 cơ sẽ định hướng kiến thức cơ bản và
giúp các em luyện tập các dạng bài tập củng cố
cả 3 văn bản của chủ đề.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
2.1 Giới thiệu chung
I. Giới thiệu chung
- Mục đích: Hs hiểu được những nét cơ bản về
tác giả, tác phẩm
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, trình
bày một phút...

- Thời gian: 2 phút
- Cách thức tiến hành:
1.Tác giả:
?
-Tác giả dân gian.
HS Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” do ai sáng tác?
GV dân gian( Tập thể nhân dân sáng tác)
2.Tác phẩm:
nhấn mạnh: Do tính chất truyền miệng nên
- Kho tàng truyện dân gian
truyện ngụ ngơn thường có dị bản.Khi tuyển
Việt Nam
?
chọn vào SGK thường người biên soạn lựa
- Nguyễn Đổng Chi( biên
chọn tác phẩm phổ biến nhất.
soạn).
Văn bản này có xuất xứ từ đâu? Do ai biên
soạn?
Điều chỉnh bổ sung giáo án…………………
………………………………………………
………………………………………………
2.2 Đọc – hiểu văn bản
II. Đọc – hiểu văn bản
Bước 1:Đọc, chú thích
- Mục đích: Hs biết cách đọc, bước đầu nắm
được sự việc và nhân vật trong truyện.
- Phương pháp: Giới thiệu, đọc mẫu, đọc sáng
tạo.
- Thời gian: 5 phút

- Cách thức tiến hành:
GV
1.Đọc, chú thích/SGK
- Nêu yêu cầu đọc: rõ ràng, mạch lạc, thể hiện
rõ sự ngông nghênh, kiêu ngạo của ếch, xen
HS chút hài hước.
?
- đọc mẫu.
Đọc -> HS khác nhận xét cách đọc.
- Kể tóm tắt truyện?
- Giải thích từ thể hiện thái độ của ếch?
- Giải thích từ: nhâng nháo, chúa tể theo chú
thích SGK.
- Dựa vào chú thích sgk -T100, em hãy trình
- Thể loại: Truyện ngụ
HS bày khái niệm của truyện ngụ ngôn?
ngôn
- Xác định thể loại và PTBĐ của văn bản?
- PTBĐ: Tự sự
- Thể loại: Truyện ngụ ngôn


- PTBĐ: Tự sự
Thế nào là truyện ngụ ngôn? Chỉ ra đặc điểm
của truyện ngụ ngơn về:
- Hình thức:
- Đối tượng và nội dung phản ánh:
- Mục đích:
- khái niệm theo chú thích SGK/100
- Đặc điểm:

+/ Hình thức: Kể bằng văn xuôi hoặc văn vần.
+/ Đối tượng và nội dung phản ánh: mượn
truyện đồ vật lồi vật hoặc chính con người để
GV nói bóng gió kín đáo truyện con người.
+/ Mục đích: Khuyên nhủ răn dạy người ta bài
học nào đó trong cuộc sống.
- bổ sung, cắt nghĩa “ngụ”: hàm chứa kín đáo,
“ngơn”: lời nói -> ngụ ngơn nghĩa là lời có ngụ
ý, tức là lời nói có ý kín đáo để người đọc,
người nghe tự suy ra mà hiểu.
Bước 2: Kết cấu, bố cục
2. Kết cấu, bố cục
- Mục đích: Hs nắm được bố cục văn bản.
- Phương pháp: Vấn đáp.
- Thời gian: 4 phút
- Cách thức tiến hành:
?

Văn bản xây dựng theo kết cấu nào ? Từ kết - Bố cục: 2 phần
cấu đó hãy xác định bố cục của văn bản?
- P1: Từ đầu... "như 1 vị chúa tể": Kể chuyện
khi ếch ở trong giếng.
- P2: Còn lại: Kể chuyện khi ếch ta ra khỏi
giếng.

?

?

Nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn là ai?

Nhân vật ấy được xây dựng bằng biện pháp
NT nào? Tác dụng của biện pháp ấy?
HS: Nhân vật chính là 1 con ếch-> được xây
dựng bằng biện pháp nghệ thuật nhân hoá->
làm cho con ếch trở nên gần gũi với con người.
Nhân vật chianh trong truyện có gì đặc biệt ?
HS: - ếch được nhân hóa dựa trên những đặc
tính rất phù hợp.
GV: mặc dù được nhân hóa nhưng ếch vẫn
mang những đặc tính của loài ếch như mắt to
lồi, nhâng nháo, kêu to...
Bước 3: Phân tích
3. Phân tích
- Mục đích:HS nắm được diễn biến sự việc,
ý nghĩa giáo huấn và nghệ thuật đặc sắc của


GV

GV
HS
GV
GV
HS
?

truyện.
- Phương pháp: gợi mở, động não, nêu vấn đề,
giảng bình, trình bày một phút
- Thời gian: 15 phút

- Cách thức tiến hành:
Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm
* Hình thức: Nhóm 3 bàn
* Thời gian: 10 phút
* Nội dung: (Gv chiếu câu hỏi thảo luận lên
màn hình, Hs quan sát, thảo luận và ghi
chụp nội dung thống nhất trong nhóm)
- Tổ 1,2: Khi ếch ở trong giếng.
Câu 1: Nêu hồn cảnh sống của ếch? Nhận xét
gì về mơi trường sống cũng như tầm nhìn của
ếch?
Câu 2: Trong mơi trường ấy, ếch có suy nghĩ
gì? (Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu nó bé
bằng cái vung và nó oai như một vị chúa tể?)
Câu 3: Qua việc kể chuyện về ếch, tác giả dân
gian nhằm phản ánh điều gì về chuyện con
người.
- Tổ 3,4: Khi ếch ra khỏi giếng
Câu 1: Nguyên nhân nào đưa ếch ra khỏi
giếng?
Câu 2: Thái độ và hành động của ếch khi đó
như thế nào?
Câu 3: Con ếch gặp chuyện gì và kết quả ra
sao?
Câu 4: Cảm nhận về con ếch khi ra khỏi
giếng?
Hết thời gian
Các nhóm ổn định
Vấn đáp, bổ sung các nội dung
Ghi bảng các ý cơ bản

Ghi chép
Nêu hoàn cảnh sống của ếch? Nhận xét gì về
mơi trường sống cũng như tầm nhìn của ếch?
- Sống lâu ngày trong một cái giếng nhỏ, xung
quanh chỉ có vài con cua, ốc, nhái bé nhỏ.
- ếch cất tiếng kêu ồm ộp mọi vật đều hoảng
sợ
- Quen nhìn trời qua một miệng giếng nhỏ
hình tròn như một cái vung.

GV
Môi trường và thế giới sống của ếch rất nhỏ bé
và hạn hẹp, cuộc sống của ếch chưa bao giờ

a. Khi ếch ở trong giếng
* Hoàn cảnh sống
- Sống lâu ngày trong
giếng cạn.
- Xung quanh chỉ có vài
con cua , ốc bé nhỏ.
- Hằng ngày nó cất tiếng
kêu -> khiến các con vật
hoảng sợ.


?

?
?


?

?

?

?

biết thêm 1 môi trường 1 thế giới khác.Tầm => Khơng gian chật hẹp
nhìn, sự hiểu biết của ếch cũng rất nơng khơng thay đổi.
cạn,thiếu chính xác.
Chi tiết đó cho thấy gì về thái độ và tính cách
của ếch ?
- Thái độ chủ quan, kiêu ngạo. Sự chủ quan,
kiêu ngạo đã thành thói quen, thành “bệnh”
của nó.
( ếch thuộc loại người “thùng rỗng kêu to”, “mục
hạ vô nhân”(dưới mắt không coi ai ra gì ), kiêu
căng, ngạo mạn .
Và trong mơi trường ấy, ếch có suy nghĩ gì?
Vì sao ếch tưởng bầu trời trên đầu nó bé bằng
cái vung và nó oai như một vi chúa tể?
+/ Sống trong mơi trường nhỏ bé, chật hẹp của
một cái giếng nhỏ.
+ xung quanh: cóc, nhái, ốc.
+ Kêu -> các con vật hoảng sợ.

* Suy nghĩ:
- Bầu trời chỉ bé bằng cái
vung.

- Nó oai như một vị chúa
tể.

Em có suy nghĩ gì về chi tiết ếch cứ tưởng
bầu trời trên đầu chỉ như 1cái vung......chúa
tể ?
- Đó là 1 cách nhìn nhận suy nghĩ hết sức sai
lầm, bởi thế giới bên ngồi vơ cùng rộng lớn
và phong phú biết bao điều cần học, biết bao
điều chúng ta chưa biết.Thái độ của ếch thật
ngông cuồng và ngạo mạn 1 cách lố bịch- cái
lố bịch của 1 kẻ khơng biết mình, biết người
“coi trời bằng vung” như câu thành ngữ của
ơng cha ta thường nói.
Để diễn tả suy nghĩ của ếch, tác giả dân gian
đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
- so sánh kết hợp với tính từ

- Nghệ thuật: so sánh

Từ những suy nghĩ đó cho ta thấy điều gì
=> Tầm nhìn hạn hẹp, hiểu
trong tính cách của ếch?
biết nơng cạn nhưng laị
- Thái độ chủ quan, kiêu ngạo. Sự chủ quan, huênh hoang kiêu ngạo.
kiêu ngạo đã thành thói quen, thành “bệnh”
của nó.
Giáo viên: ếch thuộc loại người “thùng rỗng kêu
to”, “mục hạ vơ nhân”(dưới mắt khơng coi ai ra gì
), kiêu căng, ngạo mạn hết sức đáng ghét.

Ở đây, chuyện về ếch nhằm ám chỉ điều gì về
chuyện con người.


- Hiểu biết nông cạn, nhưng lại huênh hoang.
HS
?

Đoc “1 năm….hết”
Ếch ra khỏi giếng bằng cách nào?
- Mưa to, nước tràn giếng đưa ếch ra ngoài.

?

Cách ra ngoài ấy do điều kiện khách quan hay
ý muốn chủ quan của ếch?
- Khách quan, không phải ý muốn chủ quan
của ếch.

b. Khi ếch ra khỏi giếng
* Nguyên nhân: Mưa to,
nước tràn bờ, đưa ếch ta ra
ngoài.

?
Ra khỏi giếng, trước mắt ếch, cuộc sống có gì
thay đổi? em hãy hình dung và tả lại bằng 2,3 =>Không gian rộng mở
câu văn?
- Không gian mở rộng với bầu trời khiến ếch
GV ta có thể đi lại khắp nơi.- miêu tả theo trí tưởng

tượng.
Nếu khơng có cơn mưa ấy, ếch ta vẫn ở trong
cái giếng cạn kia và vẫn cứ đường hoàng là
một vị chúa tể trong vương quốc nhỏ bé của
mình, nơi bầu trời chỉ bằng cái vung và các
thần dân bé nhỏ vẫn sợ ếch ta một phép. Thế
nhưng cơn mưa đã phá vỡ thế giới nhỏ bộ của
ếch, đưa chú ta ra thế giới bên ngồi, ở đó, ếch
có giá trị đúng bằng một con ếch
?
- Nhưng ếch có nhận ra điều đó khơng?
( khơng), vậy những hành động nào của ếch - Hành động: Nghênh
chứng tỏ điều này?
ngang, nhâng nháo.
- Em hiểu thế nào là nhâng nháo?
HS
Dựa chú thích giải thích
?
Tại sao ếch lại có thái độ nhâng nháo và chả
thèm để ý đến xung quanh?
- Vì ếch tưởng bầu trời là bầu trời giếng của
mình, xung quanh là xung quanh giếng của
mình với cua,ốc nhỏ nhoi, tầm thường; ếch ta
vẫn tưởng mình là chúa tể của bầu trời ấy,
?
xung quanh ấy nên nó vẫn nghênh ngang,
nhâng nháo……
Chính những hành động ấy đã dẫn đến hậu
quả như thế nào đối với ếch? Vì sao ếch phải - Hậu quả: bị một con trâu
chịu hậu quả đó?

giẫm bẹp.
- Vì coi thường mọi thứ xung quanh, cứ tưởng
mình oai như khi còn ở trong giếng.


GV - Do sống lâu trong môi trường chật hẹp,
không có hiểu biết về thế giới rộng lớn.
=> Kiêu ngạo, chủ quan.
Cái chết của ếch là kết quả tất yếu của những
kẻ có lối sống kiêu căng, hợm hĩnh, hiểu biết
hạn hẹp nhưng lại huênh hoang chủ quan, tự -> Do tính kiêu ngạo chủ
coi mình là nhất. Những kẻ khơng hiểu biết lại quan.
khơng thừa nhận mình thua kém bất cứ ai nếu
không phải chịu một kết cục như ếch thì cũng
khó có thể đứng vững trước cuộc đời.
Cơn mưa không phải là nguyên nhân gây nên
cái chết của ếch, nó chỉ là tác nhân giúp cho
logic câu chuyện đưa ếch đến một mơi trường
khác, ở nơi đó nếu ếch khơng tự biết mình, ếch
sẽ chết. Vậy nếu khơng có cơn mưa ấy thì sao?
Thì cũng sẽ có cơn mưa khác hoặc tác giả sẽ
sáng tạo ra tình huống khác nhằm đặt ếch vào
một bối cảnh rộng lớn. Đó là đặc điểm của một
thể loại VHDG mang đậm màu sắc hư cấu như
truyện ngụ ngôn.
?

?

Truyện kể về con ếch nhưng ở đây có rất nhiều

chi tiết ẩn dụ, tượng trưng. Em hãy chỉ ra điều
đó?
- Cái giếng: tượng trưng cho môi trường sống
hạn hẹp.
- Bầu trời tượng trưng cho thế giới rộng lớn
mà con người cần tìm hiểu, khám phá để mở
rộng hiểu biết.
- Trời mưa, nước giếng dềnh lên -> môi trường
sống thay đổi.
- Ếch: kẻ chủ quan, kiêu ngạo, coi thường
người khác.
Bài học gì cần rút ra từ cách sống và cái chết
của ếch ? Nêu ý nghĩa của bài học đó?
- Dù mơi trường, hồn cảnh sống có giới hạn,
khó khăn hay thay đổi vẫn phải cố gắng mở
rộng tầm hiểu biết của mình bằng nhiều hình
thức khác nhau. Phải biết những hạn chế của
mình, phải cố gắng, biết nhìn xa trơng rộng.
- Khơng được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường
những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan,
kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt, thậm chí bằng tính
mạng.
=> Những bài học trên có ý nghĩa nhắc nhở và


khuyên bảo tất cả mọi người ở mọi lĩnh vực,
nghề nghiệp, cơng việc cụ thể ở nhiều hồn
cảnh khác nhau. Ý nghĩa của những bài học mà
truyện ngụ ngôn này nêu ra là rất rộng.
Điều chỉnh bổ sung giáo án…………………

………………………………………………
………………………………………………
?
?
HS
?

?

Khái quát nội dung văn bản?
- Mượn truyện con ếch để phê phán những kẻ
hiểu biết hạn hẹp mà huênh hoang.
Chỉ ra nét đặc sắc về nghê thuật của văn bản?
- Ngắn gọn
- Mượn chuyện loài vật để khuyên răn con
người.
Đọc ghi nhớ trong SGK.
Truyện phê phán điều gì? khuyên răn điều gì?
- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại
huênh hoang.
- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm
hiểu biết, không được chủ quan kiêu ngạo.
- Phải biết hạn chế của mình và phải biết mở
rộng tầm hiểu biết bằng nhiều hình thức khác
nhau
Nêu ý nghĩa văn bản
- Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp
mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ
chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không
chủ quan kiêu ngạo.


4. Tổng kết
a.Nội dung
Văn bản mượn truyện
con ếch để phê phán những
kẻ hiểu biết hạn hẹp mà
huênh hoang.
b. Nghệ thuật
- Ngắn gọn
- Mượn chuyện loài vật để
khuyên răn con
c. Ghi nhớ( SGK)

* Ý nghĩa
Truyện phê phán những
kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại
huênh hoang.
- Khuyên nhủ người ta phải
biết mở rộng tầm hiểu biết,
không được chủ quan kiêu
ngạo.
- Phải biết hạn chế của
mình và phải biết mở rộng
tầm hiểu biết bằng nhiều
hình thức khác nhau

Điều chỉnh bổ sung giáo án…………………
………………………………………………
……………………………………………...
4. Củng cố (2’)

? Qua tiết học, em rút ra được phương pháp nào để phân tích một tác phẩm truyện
ngụ ngơn?
Bước 1: Đọc văn bản, chú thích xác định tác giả, thể loại, xuất xứ của truyện.
Bước 2:Đọc – hiểu văn bản
- Đọc kĩ truyện, xác định nhân vật .
- Xác định tình huống truyện.
- Liệt kê các sự việc chính.
- Xác định bố cục của văn bản và chỉ ra nội dung chính của mỗi phần.
- Phân tích nội dung thơng qua trả lời các câu hỏi trong SGK và hệ thống câu
hỏi của giáo viên giao.


- Rút ra ý nghĩa, bài học và nét đặc sắc về nghệ thuật trong cách kể chuyện của
tác giả.
? Bài học rút ra từ truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”.
5 . Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài sau (3’)
Hoạt động 3: Luyện tập (ở nhà)
Nội dung 1: Hướng dẫn học sinh tự học 2 văn bản: “Thầy bói xem voi” và
“Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”.
1. Xác định tác giả, xuất xứ,thể loại, PTBĐ.
2 . Xác định tình huống truyện của hai văn bản và nhân vật, đặc điểm của nhân vật
trong mỗi văn bản.
3. Liệt kê các sự việc chính của hai văn bản? ( cần chú ý xác định chuỗi sự việc:
xác định sự việc mở đầu, nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Đặc biệt chỉ ra đâu là sự
việc cao trào có tác động đến nhân vật chính làm thay đổi đến suy nghĩ, hành động
hay cuộc đời của nhân vật).
4. Xác định bố cục? Nội dung từng phần của mỗi văn bản.
5. Phân tích văn bản theo hệ thống câu hỏi sau:
a/ Văn bản: “Thầy bói xem voi”
1. Hãy nêu cách các thầy xem voi và phán về voi như thế nào? Thái độ của các

thầy bói khi phán về voi?
2 .Các thầy có nói đúng phần họ sờ hay khơng ? Tại sao các thầy lại nói khơng
đúng về voi?
3. Kết quả của sự việc xem voi? Nguyên nhân nào dẫn đến kết quả đó?
4. Hãy rút ra bài học từ câu chuyện? Em có biết bài ca dao nào chế giễu thầy bói
và những người xem bói hay khơng?
5. Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật trong cách kể chuyện của tác giả?
b/ Văn bản : “ Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”
1. Vì sao từ chỗ thân thiết, bỗng dưng cả 4 nhân vật lại so bì với lão Miệng?
2. Cả nhóm quyết định tẩy chay lão Miệng như thế nào? Quyết định ấy có hợp lí
khơng?
3. Tại sao 4 nhân vật buộc phải hủy bỏ quyết định chống lại lão Miệng? Có
phải lão Miệng đã thắng khơng?
4. Nêu bài học?
5. Em thử liên hệ với hoạt động của lớp.
6. Chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật trong truyện?
c. Lập và hoàn thành bảng tổng hợp kiến thức theo mẫu sau
1. Văn bản: “Thầy bói
2. Văn bản: “Chân, Tay,
xem voi
Tai, Mắt, Miệng”
Tình huống
Nghệ thuật
Nội dung
Ý nghĩa – Bài học
Nội dung 2: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị phần luyện tập
Dạng 1: Các bài tập trong sgk (sau mỗi bài học)
Dạng 2: Giải nghĩa và đặt câu với hai thành ngữ ” Ếch ngồi đáy giếng” và Thầy
bói xem voi”.
Dạng 2: Tóm tắt văn bản truyện ngụ ngơn đó học bằng đoạn văn 3-5 câu.



Dạng 3: Kể diễn cảm các truyện ngụ ngôn trong chủ đề
- Nắm chắc các sự việc chính trong mỗi truyện.
- Tập kể diễn cảm chú ý giọng điệu phù hợp với mỗi nhân vật
Điều chỉnh bổ sung giáo án……………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Ngày soạn : 23/10 /2019
Tiến trình giờ dạy – giáo dục
Tiết 38 : ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC – LUYỆN TẬP
1. Ổn định lớp
1. ổn định lớp(1’)

Lớp
6B

Ngày giảng

HS vắng

2. Kiểm tra bài cũ( 4’): GV Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới
? Ở cuối tiết học trước, sau khi tìm hiểu xong văn bản “ Ếch ngồi đáy giếng”,
cơ và các em đó cùng nhau nêu ra được phương pháp để tìm hiểu một văn bản truyện
ngụ ngơn. Một bạn dưới lớp hãy nhắc lại cho cô phương pháp đọc – hiểu một truyện
ngụ ngôn?
Sau khi học sinh trả lời, GV chiếu lại các bước phân tích truyện và bắt vào bài
mới: Áp dụng phương pháp như trên cùng với hệ thống câu hỏi cô đã giao cho cả lớp
từ tiết học trước, tiết học này cô sẽ giúp các em định hướng kiến thức hai văn bản “

Thầy bói xem voi”, “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” và luyện tập chủ đề.

GV
HS
?

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 3: Luyện tập (trên lớp)
I/ Định hướng nội dung – kiến
Bước 1: Định hướng nội dung –
thức
kiến thức văn bản
- Mục đích: Gv kiểm tra việc nắm
kiến thức của HS trong việc tự học
văn bản “Thầy bói xem voi” và
“Ếch ngồi đáy giếng”
- Phương pháp: Vấn đáp, trình bày 1
phút, nêu vấn đề.
- Thời gian: 10 phút
- Cách thức tiến hành:
- Chiếu bảng định hướng kiến thức
- Vấn đáp học sinh (nội dung đã
chuẩn bị ở nhà)
- Trả lời và hoàn thiện bài
Giới thiệu tác giả, xác định
phương thức biểu đạt, ngôi kể của 2
truyện?



HS

Khái quát nhanh:
- Tác giả: dân gian
- PTBĐ: tự sự
- ngơi kể: ngơi thứ 3

?

Xác định tình huống của truyện?
Tình huống đó được xây dựng dựa
trên chuỗi sự việc nào? Hãy chỉ rừ sự
việc cao trào, sự việc kết thúc?
HS chỉ ra chuỗi sự việc:
1. Hồn cảnh 5 ơng thầy bói xem voi.
2. năm ơng thầy bói phán về con voi
->SV cao trào
3. năm thầy đánh nhau toác đầu chảy
máu->Sự ciệc kết thúc
? Vì sao năm thầy bói lại đánh nhau
tốc đầu chảy máu?
HS: 5 thầy đều khẳnh định mình
đúng, bác bỏ ý kiến của người khác
=> chủ quan.
? ngôn ngữ đối thoại của năm ơng
thầy bói có gì đặc biệt? Sự việc nào
được lặp lại?
Trong thực tế có ai lại chưa biết
hình thù con voi thế nào khơng?
HS: +/Cách nói so sánh ví von, sử

dụng các từ láy gợi tả làm sự vật
thêm sinh động, cụ thể, hấp dẫn. Tô
đậm cái hài hước trong cách miêu tả
voi của các thầy.
+/ Sự việc lặp lại: Các thầy bói phán
về voi.
GV: chốt nét đặc sắc về nghệ thuật.
Nhấn mạnh tác dụng của các biện
pháp nghệ thuật với cách kể chuyện.
? Từ đó em rút ra bài học gì? Hãy
khái qt nội dung và ý nghĩa văn
bản?
HS: rút ra nội dung ý nghĩa văn bản
GV: chuyển sang định hướng kiến
thức văn bản “Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng”.
Với các câu hỏi tương tự GV chốt
kiến thức văn bản “Chân, Tay, Tai,
Mắt, Miệng”
1. Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai

Văn bản
“Thầy
bói xem
voi”
Tình
huống

Nghệ
thuật


các thầy
bói mù
muốn
xem voi
(xem voi
bằng tay).
+/ Dựng
đối thoại,
tạo tiếng
cười
+/Lặp các
sự việc.
+/ phóng
đại

Nội
dung

Chế
giễu cách
xem voi
và phán
về
voi
của năm
ơng thầy
bói.

Văn bản

‘Chân
,Tay, Tai,
mắt,
Miệng”
Cuộc đấu
tranh giữa
Chân,
Tay, Tai,
Mắt, với
lão Miệng
ẩn
dụ
( mượn
chuyện
các
bộ
phận trên
cơ thể con
người để
nói
về
con
người).

- Chân,
Tay, Tai,
Mắt đình
cơng đòi
bình đẳng
trong việc

hưởng thụ
với
Miệng. -


và lão Miệng đang sống hòa thuận thì
cơ Mắt phát hiện ra sự bất bình đẳng
trong lao động của 5 người.
2. Cuộc “đình cơng” của các n/v Mắt,
Chân, Tay, Tai, đối với lão Miệng.
->Cao trào
3. Kết quả của cuộc đình công.
4. Bài học rút ra cho 5 người.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào trong cách kể chuyện? Em
hãy chỉ rõ?
HS: nghệ thuật ẩn dụ mượn chuyện
các bộ phận trên cơ thể con người để
nói về con người).

- Muốn
Ý nghĩa- xem xét,
bài học
hiểu biết
sự việc,
hiện
tượng
phải xem
xét chúng
1

cách
toàn diện.

Bước 2: Luyện tập
II. Luyện tập
- Mục đích: Hs vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết các bài tập trong sgk
- Phương pháp: làm việc cá nhân,
trình bày 1 phút, kể chuyện sáng tạo.
- Thời gian: 15 phút
- Cách thức tiến hành: Giải quyết các
bài
tập
trong
sách
giáo
khoa/101,103,116
Điều chỉnh bổ sung giáo án……….
………………………………………
………………………………………
Hoạt động 4: Vận dụng
- Mục đích: Hs vận dụng kiến thức đó
học để giải quyết các dạng bài tập
vận dụng trong cuộc sống
- Phương pháp: làm việc cá nhân, làm
việc theo nhóm, trình bày 1 phút, kể
chuyện sáng tạo.
- Thời gian: 10 phút

Kết quả là

chính họ
chịu hậu
quả.
- vai trò
của mỗi
thành
viên trong
cộng
đồng.
Mỗi
thành
viên
khơng thể
sống đơn
độc, tách
biệt cần
đồn kết,
nương
tựa, gắn

để
cùng tồn
tại

phát triển


Bài tập 1: Giải nghĩa hai thành ngữ
“Ếch ngồi đáy giếng”và ”Thầy bói
xem voi”. Hãy đặt hai câu văn có sử

dụng hai thành ngữ trên.
GV chiếu phần định hướng
- Giải nghĩa chính xác nội dung các
thành ngữ.
- Đặt câu phù hợp với nôi dung của
các thành ngữ đã cho.
- Viết đúng hình thức câu.
GV gọi 2 HS lên bảng viết câu. HS
dưới lớp viết vào vở- đổi chéo chấm
bài nhau. GV chữa bài trên bảng và
chấm chữa 5 bài HS dưới lớp.
( Ếch ngồi đáy giếng: muốn ám chỉ
những người học hành khơng ra gì,
tầm nhìn hạn hep nhưng ln tỏ vẻ ta
đây là người thơng thái).
(Thầy bói xem voi: Khun người ta
khơng nên xem xét một việc gì đó ở
một khía cạnh mà phải xem xét từ
nhiều phía, khơng nên nói những điều
mà mình khơng biết chính xác).
Bài tập 2
Từ các sự việc chính trong văn bản
“Thầy bói xem voi” và “ Chân, Tay,
Tai, Mắt, Miệng” hãy viết hai đoạn
văn tóm tắt các văn bản trên ( Mỗi
đoạn văn khoảng 3-5 câu).
GV chiếu phần định hướng:
- Kĩ năng:
+/Đảm bảo hình thức đoạn văn.
+/ Đảm bảo số câu theo yêu cầu.

- Kiến thức:
+/Đảm bảo chuỗi các sự việc.
+/ Biết dùng lời văn của mình để liên
kết các sự việc thành đoạn văn.
GV: Mời 2 HS lên bảng viết đoạn,
dưới lớp viết vào vở.
GV chữa bài Hs trên bảng và 5 HS
dưới lớp.
Bài 3:
- Hình thức:
+/Thi kể chuyện diễn cảm giữa các tổ
bằng hình thức bốc thăm.
+/ Mỗi tổ cử một đại diện lên bốc
thăm và kể lại truyện.

Bài tập 1
Giải nghĩa hai thành ngữ ” Ếch
ngồi đáy giếng” và ” Thầy bói xem
voi”. Hãy đặt hai câu văn có sử
dụng hai thành ngữ trên?

Bài tập 2
Từ các sự việc chính trong văn
bản “Thầy bói xem voi và Chân,
Tay, Tai, Mắt, Miệng” hãy viết hai
đoạn văn tóm tắt các văn bản trên
( Mỗi đoạn văn khoảng 3-5 câu)

Bài 3
Kể lại diễn cảm một truyện

ngụ ngôn đã học trong chủ đề.



×