Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 từ tiết 71 - 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.14 KB, 26 trang )

Ngày soạn: 30/11/2017

Tiết 71

TIẾNG VIỆT ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Qua giờ cho học sinh ôn lại kiến thức về phương châm hội thoại, xưng hô trong
hội thoại, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Kiểm tra việc vận dụng kiến thức vào bài viết cụ thể.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học.
* Kĩ năng sống: Giao tiếp, tư duy, hợp tác.
3.Thái độ
- Nghiêm túc khi học bài, tự giác ôn tập.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV ngữ văn lớp 9, Bảng phụ, phấn màu, sơ đồ tư duy.
- HS: Đọc SGK, lập bảng tổng kết, ôn lại khái niệm, vở bài tập.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm...
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
Vắng
9A


38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) GV kiểm tra vở bài tập của HS.
3.Bài mới (1’)

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (11’) Mục tiêu: HDHS ôn tập các phương châm hội thoại
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Phát vấn, vấn đáp tái hiện, kt động não, trình bày 1 phút, viết tích cực.
Gv treo bảng phụ có ơ trống cho Hs điền .
I. Các phương châm hội thoại:
GV yêu cầu 1 HS lên bảng điền .
1. Nội dung các phương châm
Hs nhận xét, Gv bổ sung.
hội thoại:
GV yêu cầu học sinh trình bày các khái niệm.
- Về lượng: Khi giao tiếp cần
HS trình bày 1 phút
nói có nội dung, nội dung lời
nói phải đúng u cầu giao tiếp
(khơng thừa, khơng thiếu).
- Về chất: Khi giao tiếp khơng
nói những điều mà mình tin là
khơng đúng hay khơng có bằng


chứng xác thực.
- Về quan hệ: Nói đúng vào đề

tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Về cách thức: Cần nói ngắn
gọn rành mạch. tránh cách nói
mơ hồ.
- Về lịch sự: Cần chú ý đến sự
GV yêu cầu HS kể một tình huống giao tiếp, tế nhị, khiêm tốn, tơn trọng ngtrong đó một số phương châm hội thoại khơng ười khác (người đàm thoại).
được tuân thủ.
HS Thảo luận nhóm ( 3’)
2. Bài tập: Xác định tình huống
Đại diện nhóm phát biểu, Gv chốt.
phương châm hội thoại.
GV bổ sung một số tình huống giao tiếp
( SGV ) và yêu cầu Hs nhận xét.
VD truyện Mất rồi không tuân thủ phương
châm cách thức: nói năng khơng rõ ràng gãy
gọn: người nghe hiểu sai, mơ hồ.
VD: Trong giờ vật lí thầy giáo hỏi HS đang nhìn
ra ngồi:
? Em cho thầy biết sóng là gì?
- HS giật mình trả lời:
- Thưa thầy sóng là một bài thơ của Xuân
Quỳnh ạ!
=> Vi phạm phương châm quan hệ.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (11’) Mục tiêu: HDHS ôn tập kiến thức về xưng hô trong hội
thoại; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Vấn đáp tái hiện, trình bày 1 phút, kt động não.
HS trình bày 1 phút

II. Xưng hô trong hội thoại
1. Các từ ngữ xưng hô trong
1. Đại từ xưng hô .
tiếng Việt
- Tôi, tớ, chúng tôi, chúng tớ.
- Dùng đại từ xưng hô.
- Cậu, bạn: các cậu, các bạn.
- Nó, hắn: chúng nó, bọn hắn..
- Dùng danh từ chỉ quan hệ họ
2. Dùng chỉ quan hệ họ hàng, chức vụ, nghề hàng, chức vụ, nghề nghiệp.
nghiệp.
- Em, anh, chị, chú, bác, cơ, dì,…
- Dùng danh từ chỉ tên riêng.
- Thủ trưởng, giám đốc, cô giáo, bác sĩ…….
3. Danh từ chỉ người tên riêng.
Mai, Lan, Hoa, Hồng, Huệ,......
? Khi xưng hơ người nói phải chú ý tới điều
gì ?


-Đặc điểm tình huống giao tiếp.
-Đối tượng giao tiếp .
+Người trên: bác, anh, chị.
+Bạn bè: tớ, cậu, mình.
+Hội nghị: tơi, chúng tôi..
2. Xưng hô tuân theo phương
? Trong tiếng Việt xưng hô thường tuân theo châm xưng khiêm, hô tôn
phương châm xưng khiêm hô tôn. Em hiểu - Xưng khiêm: người nói tự xưng
phương châm đó như thế nào?
một cách khiêm nhường.

- Hô tôn: gọi người đối thoại một
2 HS phát biểu, GV chốt.
cách tơn kính .
- Xưng khiêm: người nói tự xưng một cách
khiêm nhường.
- Hơ tơn: gọi người đối thoại một cách tơn
kính .
VD: Nói với người trên: Cháu chào bác ạ!
Bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn
Khuyến, lời của chị Dậu trong tác phẩm Tắt
đèn.
* Từ ngữ xưng hô thời trước:
- Bệ hạ: từ dùng gọi vua, ý tơn kính. Tiểu
nhân.
- Bần tăng: nhà sư nghèo (tự xưng một cách
khiêm tốn).
- Bần sĩ: kẻ sĩ nghèo.
*Xưng hô hiện nay:
- Quý ông, quý bà, quý cô, quý anh .
? Vì sao trong giao tiếp phải chú ý đến cách
xưng hơ?

3. Cách dùng các từ ngữ xưng

- Người nói cần căn cứ vào đối
tượng và đặc điểm của tình huống
giao tiếp để xưng hơ cho thích
hợp.
- Khi xưng hơ cần tôn trọng,
khiêm tốn với người nghe.


Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*Hoạt động 3:(12’): Mục tiêu: HDHS ôn tập cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián
tiếp; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: vấn đáp tái hiện, trình bày 1 phút, động não.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách
dẫn gián tiếp
? Em hiểu thế nào là cách dẫn trực tiếp ?
1. Khái niệm
? Em hiểu thế nào là cách dẫn gián tiếp?
2. Dấu hiệu
? Dấu hiệu nhận biết?
- Trực tiếp: dấu hai chấm và
HS trình bày 1 phút
dấu ngoặc kép.
- Gián tiếp: khơng có dấu
ngoặc kép và trước lời dẫn có từ
rằng, là.


HS đọc yêu cầu BT2/ SGK- T190- 191 chỉ ra
yêu cầu :
-Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp.
-Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời
dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
HS thảo luận nhóm. ( 3’ )
Đại diện phát biểu.
GV nhận xét .


3. Bài tập 2:
- Vua QuangTrung hỏi Nguyễn
Thiếp là: quân Thanh kéo sang,
nếu nhà vua mang (quân) binh
ra đánh thì khả năng thắng hay
thua.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng
bây giờ trong nước trống
khơng, lịng người tan rã,
qnThanh ở xa tới đây, khơng
biết tình hình quân ta yếu hay
mạnh, nhà vua đi chuyến này,
chỉ không quá mười ngày là
quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
*Những thay đổi về từ ngữ:
Tôi - nhà vua .
chúa công - vua Quang Trung.
Bây giờ (thời gian hiện tại) bấy giờ (thời gian ấy).
Lược bỏ từ đây .

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- GV nêu ý nghĩa của các nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Ôn các bài về phương châm hội thoại, các phép tu từ, đại từ xưng hô, cách dẫn
trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. các văn bản : Khúc hát ru....Đoàn thuyền đánh cá.
- Giờ sau kiểm tra 1tiết Tiếng Việt.

- Chuẩn bị tiết sau: văn bản “ Chiếc lược ngà ” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Trả lời một số câu hỏi theo phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS:
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
GV nêu yêu cầu đọc: to, rõ ràng, thể hiện diễn biến tâm trạng của bé Thu và anh
Sáu.
? Giải thích một số từ SGK?
Gv yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích học.
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Giới hạ và nội dung từng phần?
P1: Từ đầu … tuột xuống


P2: cịn lại
? Trong đoạn trích tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc cảm động tình cha con của
ơng Sáu?
+ Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau tám năm, con không nhận cha,
khi con nhận ra thì cha phải đi.
+ Tình huống 2: ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm vào việc làm cây lược
tặng con. Lúc sắp hi sinh, ông chỉ kịp trao đồng đội chiếc lược nhờ chuyển cho con
gái.
- Tình huống 1 bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha.
? Nhận xét của em về các tình huống này ?
- Tình huống truyện éo le.
? Đoạn trích xuất hiện mấy nhân vật? Nhân vật chính?vì sao em biết?
- Bé Thu, ông Sáu, bạn ông Sáu, bà ngoại, mẹ bé Thu (5 nhân vật).
- Hai nhân vật chính: bé Thu, ơng Sáu.
? Tên truyện “Chiếc lược ngà’’ có liên quan như thế nào đến nội dung câu
chuyện ?

- Chiếc lược ngà là cầu nối tình cảm hai cha con ông Sáu, chiếc lược là kỉ vật của
người cha vô cùng yêu con, để lại cho con trước lúc hi sinh.


Ngày soạn : 30/11/2017
Tiết 72
Văn bản CHIẾC LƯỢC NGÀ
- Nguyễn Quang Sáng I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức HS nắm được
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.
- Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu
trong truyện.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là bé Thu, nghệ thuật xây
dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, biết phát hiện chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong một
truyện ngắn.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác
phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện Hiện đại.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, lắng nghe trình bày.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập đúng đắn, biết trân trọng những giá trị tinh thần cao quý.
- Giáo dục tình cảm trân trọng tình cha con, thái độ cảm thông với những nỗi đau
của chiến tranh.
- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH U THƯƠNG, HẠNH PHÚC,
GIẢN DỊ, TƠN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM
- Tình yêu quê hương, đất nước, gia đình.
- Tình phụ tử trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Lịng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- Gv : soạn giáo án. SGK, SGV Ngữ văn 9, máy tính.
- HS soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích, bình giảng.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức:(1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số Vắng
9A
38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ ( 3’)
* CÂU HỎI:
? : Kể tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long? Nêu cảm
nhận của em về nhân vật anh thanh niên?


* GỢI Ý TRẢ LỜI:
- HS tự tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long.
-Anh thanh niên là người lao động mới đầy lòng tin u cuộc sống, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc, tận tâm, tận tụy với mọi người, khiêm tốn, thành
thực, sống có trách nhiệm với bản thân và biết sống có ích cho đời .
3. Bài mới: (1’)

“Chiếc lược ngà” được Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong
thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Điều đáng chú ý là truyện ngắn này viết
trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt nhưng lại tập trung nói về tình người - cụ thể ở đây là tình
cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh và tình đồng chí của những cán bộ Cách mạng ...

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (10’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Hình thức tổ chức: học tập theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
I. Tìm hiểu chung
2 Hs trình bày 1 phút, Gv chốt.
1. Tác giả
Gv bổ sung: Là một nhà văn Nam Bộ, rất am - Nguyễn Quang Sáng sinh
hiểu và gắn bó với mảnh đất ấy, Nguyễn Quang năm 1932 quê ở Chợ Mới Sáng hầu như chỉ viết và sau hịa bình. Truyện Long Xun - An Giang.
của ơng thường có cốt truyện hấp dẫn, xoay - Là nhà văn trưởng thành
quanh những tình huống khá bất ngò nhưng tự trong hai cuộc kháng chiến
nhiên hợp lí. Nghệ thuật kể chuyện, dẫn truyện của dân tộc.
của tác giả thường thỏai mái, tự nhiên với giọng - Chuyên viết về cuộc sống
thân mật, dân dã. Ngôn ngữ trong truyện của con người Nam Bộ.
Nguyễn Quang Sáng gần với khẩu ngữ và đậm
chất Nam Bộ.
Ông viết nhiều thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim; đề tài chính: cuộc chiến đấu của
nhân dân Nam Bộ. Một số tác phẩm của ông
được dựng thành phim : Đất lửa (1962); Mùa
gió chướng (1975); Bơng cẩm thạch ( 1971)
Cánh đồng hoang, mùa nước nổi.
2. Tác phẩm

? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
- Viết năm 1966, khi tác giả
HS trình bày 1 phút
hoạt động ở chiến trường Nam
Bộ thời kì kháng chiến chống
Mỹ cứu nước diễn ra quyết
liệt, là một trong những truyện
ngắn rất thành công của ông.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (23’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn
bản. Hình thức tổ chức: Dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: đọc diễn cảm, vấn đáp, động não
HS nêu yêu cầu đọc: to, rõ ràng, thể hiện diễn biến tâm II. Đọc – hiểu văn bản


trạng của bé Thu và anh Sáu.
1. Đọc - tìm hiểu chú


3 Hs đọc nhận xét Gv bổ sung.
thích - tóm tắt truyện
? Giải thích mợt số từ SGK?
Gv tóm tắt phần đầu truyện :
Trên đường cùng đoàn cán bộ đi công tác, ông Ba (tên
người kể chuyện) được cô giao liên rất trẻ dẫn đường,
đó là tuyến đường bọn địch lùng quét rất gắt gao. Hành
lí và tư trang ông Ba mang theo chỉ có tài liệu và một kỉ
vật của một người bạn gửi ông lúc hi sinh, một cây

lược bằng bằng ngà voi nhờ ông mang về trao tận tay
cho người con gái.
Gv yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích học.( Đối tượng HS
học TB)
Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi đến khi con gái lên
8 tuổi ơng mới có dịp về nhà thăm con. Bé Thu khơng
nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho ông không
giống với người trong ảnh chụp mà em biết, cho nên
em đối sử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra
ba, tình cảm cha con thức dậy thật mãnh liệt trong em
thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở nơi căn cứ, người
cha dành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con vào
việc làm một chiếc lược ngà để tặng cho cô con gái bé
bỏng. Trong một trận càn ông đã hi sinh, trước lúc
nhắm mắt ông đã kịp trao chiếc lược ngà cho bạn.
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Giới hạn và
nội dung của từng phần?
P1: Từ đầu … tuột xuống
P2: cịn lại
? Trong đoạn trích tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc
cảm động tình cha con của ông Sáu?( Đối tượng HS 2. Bố cục: phần
học TB)
+ Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau tám
năm, con không nhận cha, khi con nhận ra thì cha phải
đi.
+ Tình huống 2: ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình
cảm vào việc làm cây lược tặng con. Lúc sắp hi sinh,
ông chỉ kịp trao đồng đội chiếc lược nhờ chuyển cho
con gái.
- Tình huống 1 bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu

với cha. Tình huống 2 bộc lộ tình cảm sâu sắc của cha
với con.
? Nhận xét của em về các tình huống này ?( Đối
tượng HS học TB)
- Tình huống truyện éo le.
? Đoạn trích xuất hiện mấy nhân vật? Nhân vật
chính?vì sao em biết?( Đối tượng HS học Khá)


- Bé Thu, ông Sáu, bạn ông Sáu, bà ngoại, mẹ bé Thu
(5 nhân vật).
- Hai nhân vật chính: bé Thu, ơng Sáu.
Vì câu chuyện nói về tình cảm cha con của hai nhân vật
này.
? Tên truyện “Chiếc lược ngà’’ có liên quan như thế
nào đến nội dung câu chuyện ?( Đối tượng HS học
TB)
HS : Chiếc lược ngà là cầu nối tình cảm hai cha con
ơng Sáu, chiếc lược là kỉ vật của người cha vô cùng
yêu con, để lại cho con trước lúc hi sinh.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố ( 3’)
- GV: Tóm tắt lại truyện ngắn : Chiếc lược ngà.
5. Hướng dẫn về nhà: ( 5’)
- Tóm tắt lại văn bản và soạn bài : Chiếc lược ngà ( Tiết 2)
- Soạn tiếp các câu hỏi trong phần Đọc – hiểu văn bản và trả lời một số câu hỏi
theo phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP.

GV hướng dẫn HS:
Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu.
? Diễn biến tâm lí tình cảm của nhân vật bé Thu trong đoạn trích có thể chia
làm mấy giai đoạn? đó là những giai đoạn nào?
- Hai giai đoạn: + Trước khi nhận ra cha.
+ Khi nhận ra cha.
? Sự xuất hiện của ông Sáu khiến cho bé Thu phản ứng như thế nào?
? Nhận xét và lí giải thái độ và hành động của bé Thu trong buổi sáng chia tay
với anh Sáu? Tìm chi tiết chứng minh cho điều đó?
-Thay đổi đột ngột, kì lạ, khó hiểu và rất cảm động.Chi tiết truyện trong SGK.
? Vì sao tác giả lại để bà ngoại giải thích lí do với anh Ba mà khơng phải với bất
kì ai?
- Anh là người chứng kiến sự việc  hợp lí.
? Vì sao bé Thu khơng giãi bày uất ức đó với má trước đó mà chỉ nói với bà
ngoại?
-Vì:  Nó giận má ( bênh người đó).
 Bác Ba ( là khách).
 với bà ( dễ nói, tâm sự).
- Sau khi sang bà ngoại được bà giải thích, Thu hiểu ra vì sao ba có cái thẹo dài
trên mặt, sự nghi ngờ trong em được giải toả. Trạng thái ân hận nuối tiếc. Nó nằm
im lăn lộn, thỉnh thoảng thở dài như người lớn.
? Sau khi đã hiểu thì thái độ và tình cảm của nó với anh Sáu như thế nào?
chứng minh?


- Ân hận, hối tiếc.
- Tình yêu cha bùng lên mãnh liệt, hối hả, mạnh mẽ....
? Qua những thái độ, hành động của bé Thu. Em có nhận xét gì về nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả?
- Miêu tả tâm lí tinh tế, cho thấy bé Thu có : cá tính mạnh mẽ, dứt khốt, rạch rịi,

quyết liệt nhưng vẫn hồn nhiên, ngây thơ.
? Hồn cảnh của ông Sáu khi vê thăm nhà?
Gặp lại con sau tám năm xa cách, ông Sáu đã vô cùng mừng rỡ, ơng dường như
khơng kìm nén nổi nỗi lịng mình khi nhìn thấy đứa con.
?Tìm chi tiết miêu tả tình cảm của ông Sáu lúc gặp con?
+ Lần đầu gặp con :
- Thuyền chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón
con.
- Ngạc nhiên, hụt hẫng, buồn khi thấy con sợ hãi bỏ chạy.
+ Những ngày đồn tụ:
-Hai ngày sau tìm mọi cách làm thân, chờ đợi con gái gọi mình là cha.
-Khơng nén được giận đánh con.
-Đau khổ, bất lực  ra đi.
-Sung sướng, cảm động hạnh phúc khi con gái thay đổi thái độ.


Ngày soạn: 30/11/2017
Tiết 73
Văn bản CHIẾC LƯỢC NGÀ ( Tiết 2 )
Nguyễn Quang Sáng
I. Mục tiêu bài dạy (Như tiết 72)
II. Chuẩn bị (Như tiết 72)
III. Phương pháp/ KT (Như tiết 72)
IV. Tiến trình giờ dạy (Như tiết 72)
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
9A
38
9C

31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ (3’)
* CÂU HỎI
? Em hãy tóm tắt lại văn bản : Chiếc lược ngà một cách ngắn gọn?
*GỢI Ý TRẢ LỜI
- HS tóm tắt văn bản Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng một cách
ngắn gọn.
3. Bài mới (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (33’) ) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của văn bản; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: Phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, kỹ thuật động não.
Phân tích tiếp diễn biến tâm lí và tình cảm của 3. Phân tích
bé Thu.
a. Diễn biến tâm lí và tình
cảm của bé Thu
? Diễn biến tâm lí tình cảm của nhân vật bé
Thu trong đoạn trích có thể chia làm mấy giai
đoạn? đó là những giai đoạn nào?( Đối tượng
HS học TB)
- Hai giai đoạn: + Trước khi nhận ra cha.
+ Khi nhận ra cha.
? Sự xuất hiện của ông Sáu khiến cho bé Thu * Thái độ và hành động của
phản ứng như thế nào? ( Đối tượng HS học bé Thu trước khi nhận ra
TB)
ông Sáu là cha

- Sự xuất hiện của ông Sáu khiến bé Thu ngờ
vực. Nó sợ hãi, lảng tránh ơng. (giật mình ngơ
ngác lạ lùng mặt tái đi vụt chạy kêu thét lên).
( Chứng kiến phản ứng của Thu trước sự vồ vập
của cha, ơng Sáu bất ngờ, khơng hiểu vì sao bé
lại có thái độ như vậy).
? Trong hai ngày tiếp theo tình cảm và thái độ
của bé Thu với anh Sáu như thế nào? chi tiết


nào làm em buồn cười và khó chịu nhất? Vì
sao?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
- Lạnh lùng, thờ ơ.
- Nói trống khơng, vơ lễ  bướng bỉnh ngang
ngạnh.
- Chi tiết: Bé Thu hất tung cái trứng cá ra khỏi
bát cơm khơng khóc  lặng lẽ đứng dậy bỏ ra
ngồi  tỏ ra khó chịu.
? Cách xưng hơ của bé Thu thể hiện quan hệ
gì?( Đối tượng HS học TB)
- Quan hệ ngang bằng.
? Cách nói như vậy bé Thu muốn chứng tỏ
điều gì với mọi người? Phản ứng đó cho ta thấy
thái độ của Thu Với anh Sáu như thế nào?
( Đối tượng HS học TB)
- Không chấp nhận anh Sáu là ba.
- Thái độ bướng bỉnh, cự tuyệt đến quyết liệt.
GV bình: Trong hai ngày tiếp theo mặc những lời
nói cử chỉ vỗ về, âu yếm làm thân của ông Sáu,
bé Thu một mực thờ ơ, lạnh lùng đến mức bướng

bỉnh ngang ngạnh, khó hiểu : khơng chịu gọi một
tiếng ba, bị doạ đánh thì chỉ nói trống khơng,
khơng lễ phép như bản tính thường ngày; nhất
định khơng chịu nhờ ông chắt giùm nồi nước
cơm to đang sôi, hất tung cái trứng cá ông Sáu
gắp ra khỏi bát cơm, ơng Sáu đánh nó khơng
khóc lặng lẽ bỏ về bên ngoại, khi xuống xuồng cố
ý khua dây cột xuống kêu rổn rang thật to.
? Có ý kiến cho rằng hành động trên là lúc bé
Thu bày tỏ tình yêu mãnh liệt với ba mình? ý
kiến của em như thế nào?( Đối tượng HS học
Khá)
- Đó là ý kiến đúng. Vì trong con mắt bé Thu
người đàn ơng xa lạ và xảo quyệt đó đang tìm
cách cám dỗ, đánh lừa nó vì một lí do đen tối
nào đó. Từ chỗ hoảng sợ nó căm ghét ơng ta vì
muốn thay thế ba nó.
? Theo em, đó là một em bé như thế nào? Vì
sao em khơng gọi ba, việc làm ấy có đáng trách
khơng?( Đối tượng HS học TB)
- Em bé là người có cá tính mạnh mẽ, tình cảm
sâu sắc chân thật dành cho ba. Em chỉ nhận khi
biết chắc đó là ba mình. Phản ứng của một đứa bé
có cá tính mạnh mẽ ẩn chứa sự kiêu hãnh trẻ thơ
về tình u dành cho cha.
GV khái qt:Đó là phản ứng tâm lý hoàn toàn tự


nhiên của một đứa bé có cá tính mạnh mẽ. Trong
sự “cứng đầu”, cứng cổ của con bé còn ẩn chứa

cả sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho
người cha của nó. Nó chỉ yêu ba khi tin chắc đó
đúng là ba.
GV Chuyển ý: Mặc dù cứng đầu như vậy nhưng
bé Thu đã có sự thay đổi bất ngờ trong thái độ
với ông Sáu.
? Nhận xét và lí giải thái độ và hành động của
bé Thu trong buổi sáng chia tay với anh Sáu?
Tìm chi tiết chứng minh cho điều đó?( Đối
tượng HS học TB)
-Thay đổi đột ngột, kì lạ, khó hiểu và rất cảm
động.
- Chi tiết truyện trong SGK.
? Vì sao tác giả lại để bà ngoại giải thích lí do
với anh Ba mà khơng phải với bất kì ai?( Đối
tượng HS học Khá )
- Anh là người chứng kiến sự việc  hợp lí.
? Vì sao bé Thu khơng giãi bày uất ức đó với
má trước đó mà chỉ nói với bà ngoại?( Đối
tượng HS học Khá- giỏi)
-Vì:  Nó giận má ( bênh người đó).
 Bác Ba ( là khách).
 với bà ( dễ nói, tâm sự).
- Sau khi sang bà ngoại được bà giải thích, Thu
hiểu ra vì sao ba có cái thẹo dài trên mặt, sự nghi
ngờ trong em được giải toả. Trạng thái ân hận
nuối tiếc. Nó nằm im lăn lộn, thỉnh thoảng thở
dài như người lớn, cũng vì thế mà vào buổi sáng
lúc ông Sáu chia tay mọi người ra đi, con bé trở
về thì ba nó đã phải đi rồi.

? Sau khi đã hiểu thì thái độ và tình cảm của nó
với anh Sáu như thế nào? chứng minh?( Đối
tượng HS học TB)
- Ân hận, hối tiếc.
- Tình yêu cha bùng lên mãnh liệt, hối hả, mạnh
mẽ....
? Qua những thái độ, hành động của bé Thu.
Em có nhận xét gì về nghệ tḥt miêu tả tâm lí
nhân vật của tác giả?( Đối tượng HS học Khá)
- Miêu tả tâm lí tinh tế, cho thấy bé Thu có : cá
tính mạnh mẽ, dứt khốt, rạch rịi, quyết liệt
nhưng vẫn hồn nhiên, ngây thơ.
Gv: Nhà văn không chỉ am hiểu tâm lí trẻ thơ mà
cịn thể hiện lịng u mến trân trọng những tình

Bé Thu ngờ vực, lảng
tránh, tỏ ra lạnh nhạt, xa cách,
cự tuyệt một cách quyết liệt
trước tình cảm của ơng Sáu.
Nội dung
3. Phân tích
a. Diễn biến tâm lí và tình
cảm của bé Thu:
* Thái độ và hành động của
bé Thu trước khi nhận ra
ông Sáu là cha:
* Thái độ và hành động của
bé Thu khi nhận ra cha:



cảm hồn nhiên trong trẻo đó.
GV khái qt
? Hồn cảnh của ông Sáu khi vê thăm nhà?
( Đối tượng HS học TB)
Gặp lại con sau tám năm xa cách, ông Sáu đã vơ
cùng mừng rỡ, ơng dường như khơng kìm nén
nổi nỗi lịng mình khi nhìn thấy đứa con.
?Tìm chi tiết miêu tả tình cảm của ơng Sáu lúc
gặp con?( Đối tượng HS học TB)
+ Lần đầu gặp con :
- Thuyền chưa cập bến, ơng Sáu đã nhảy thót
lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con.
- Ngạc nhiên, hụt hẫng, buồn khi thấy con sợ
hãi bỏ chạy.
+ Những ngày đồn tụ:
-Hai ngày sau tìm mọi cách làm thân, chờ đợi
con gái gọi mình là cha.
-Khơng nén được giận đánh con.
-Đau khổ, bất lực  ra đi.
-Sung sướng, cảm động hạnh phúc khi con gái
thay đổi thái độ.
Gv chốt : trải qua mọi thử thách cuối cùng ông
cũng nhận được niềm hạnh phúc tuy vô cùng
ngắn ngủi.
? HS khái quát lại nội dung vừa phân tích?(Đối
tượng HS học TB)

Tình u và nỗi mong nhớ
của bé Thu với cha bị dồn nén
bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh

mẽ, hối hả, cuống quýt có xen
lẫn cả sự ân hận và hối tiếc .
b. Nhân vật ông Sáu
* Những ngày về phép
Trải qua những hụt hẫng,
buồn rầu, đau khổ, bất lực, ông
Sáu đã nhận được niềm hạnh
phúc từ đứa con mình.

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
GV và HS hệ thống lại toàn bộ nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Ôn lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học.
- Tóm tắt được tác phẩm, phân tích diễn biến tâm lý nhân vật bé Thu.
- Hoàn thiện các câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị tiết 3 của văn bản và trả lời một số câu hỏi theo phiếu học tập. GV phát
phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS:
? Sau chuyến về thăm nhà tình cảm của ơng Sáu với con gái như thế nào?Tìm
chi tiết chứng minh cho điều đó?
- Day dứt, ân hận trót đánh con. Nhớ thương con.
- Thực hiện lời hứa : làm chiếc lược ngà cho con.


- Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh, ông chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được
chuyển đến tận tay con gái.

 Tình yêu con tha thiết, sâu nặng. Tình cảm ấy bất diệt trước sự huỷ diệt tàn
khốc của chiến tranh.
? Khi kiếm được ngà voi , tâm trạng của ông Sáu như thế nào?
- Kêu lên hớt hải chạy về khoe.Mặt hớn hở như đứa tre được q.
? Những hình ảnh đó cho ta thấy điều gì ở ơng Sáu?
- Vui sướng mãn nguyện như làm được một việc tốt.
? Ông Sáu đã làm chiếc lược ngà đó như thế nào?
- Dồn hết tâm trí, cơng sức.
- những lúc rỗi anh cưa từng chiếc răng lược thận trọng.
- Gò lưng tẩn mẩn khắc dòng chữ : u nhớ...
? Chiếc lược ngà với ơng Sáu có ý nghĩa như thế nào?
- Quý giá và thiêng liêng đó là biểu tượng của tình cha con.
? Chiếc lược với ông Sáu có ý nghĩa như thế nào?
- Qúy giá và thiêng liêng, đó là biểu tượng của tình cha con của ơng Sáu.
? Vì sao cây lược lại q giá và thiêng liêng như vậy?
- Vì nó làm dịu đi nỗi ân hận, gỡ rối tâm trạng ông.
- Chứa đựng bao niềm yêu mến nhớ thương mong đợi của người cha với đứa con
khi xa cách.
- Nuôi dưỡng trong ông sức mạnh chiến đấu.
? Em hãy chỉ ra thủ pháp nghệ thuật trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó?
- Điệp ngữ (4 lần) thể hiện tình cảm đặc biệt của ơng sáu với con.
?Cử chỉ cuối cùng của ông Sáu trước khi hy sinh là gì?
- Anh đưa tay vào túi ...hồi lâu...
? Chi tiết đó cho ta thấy điều gì trong tình cảm của ơng Sáu đối với con?
- Tình u mãnh liệt, tình cha con khơng thể hết được.
? Qua phân tích em hiểu tình cảm của ơng Sáu với con như thế nào?
? Câu chuyện chiếc lược ngà ngoài việc diễn tả tình cảm cha con sâu nặng
thắm thiết cịn gợi ta suy nghĩ gì ?
- Gợi người đọc suy nghĩ thấm thía những đau thương mất mát, éo le mà chiến

tranh mang đến cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.


Ngày soạn: 30/11/2017
Tiết 74
Văn bản CHIẾC LƯỢC NGÀ (Tiết 3)
Nguyễn Quang Sáng
I. Mục tiêu bài dạy ( Như tiết 72 )
II. Chuẩn bị (Như tiết 72)
III. Phương pháp/ KT (Như tiết 72)
IV. Tiến trình giờ dạy (Như tiết 72)
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ:(15’)
* CÂU HỎI:
? Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu trước khi nhận ông Sáu là ba?(10đ)
* GỢI Ý TRẢ LỜI: Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu:
- Thái độ và hành động của bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha:Bé Thu
ngờ vực, lảng tránh, tỏ ra lạnh nhạt, xa cách, cự tuyệt một cách quyết liệt trước tình

cảm của ơng Sáu. ( HS tự lấy dẫn chứng để phân tích ) (5,0 đ)
- Thái độ và hành động của bé Thu khi nhận ra cha:
Tình yêu và nỗi mong nhớ của bé Thu với cha bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra
thật mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt có xen lẫn cả sự ân hận và hối tiếc. ( HS tự lấy
dẫn chứng để phân tích ) (5,0 đ)
3.Bài mới (29’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (12’) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của văn bản; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: Phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, kỹ thuật động não.
? Sau chuyến về thăm nhà tình cảm của ơng 3. Phân tích
Sáu với con gái như thế nào?Tìm chi tiết chứng b. Nhân vật ơng Sáu
minh cho điều đó?( Đối tượng HS học TB)
- Day dứt, ân hận trót đánh con.
- Nhớ thương con.
* Những ngày xa con:
- Thực hiện lời hứa : làm chiếc lược ngà cho
con.
- Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh, ơng chỉ
n lịng khi biết cây lược sẽ được chuyển đến
tận tay con gái.
 Tình yêu con tha thiết, sâu nặng. Tình cảm ấy
bất diệt trước sự huỷ diệt tàn khốc của chiến
tranh.
? Khi kiếm được ngà voi , tâm trạng của ông
Sáu như thế nào?( Đối tượng HS học TB)


- Kêu lên hớt hải chạy về khoe.

- Mặt hớn hở như đứa tre được q.
? Những hình ảnh đó cho ta thấy điều gì ở ơng
Sáu?( Đối tượng HS học TB)
- Vui sướng mãn nguyện như làm được một việc
tốt.
? Ơng Sáu đã làm chiếc lược ngà đó như thế
nào?
( Đối tượng HS học TB)
- Dồn hết tâm trí, công sức.
- những lúc rỗi anh cưa từng chiếc răng lược thận
trọng.
- Gò lưng tẩn mẩn khắc dòng chữ : u nhớ...
? Chiếc lược ngà với ơng Sáu có ý nghĩa như
thế nào?( Đối tượng HS học Khá)
- Quý giá và thiêng liêng đó là biểu tượng của
tình cha con.
? Chiếc lược với ơng Sáu có ý nghĩa như thế
nào?
( Đối tượng HS học TB)
- Qúy giá và thiêng liêng, đó là biểu tượng của
tình cha con của ơng Sáu.
? Vì sao cây lược lại quý giá và thiêng liêng
như vậy?( Đối tượng HS học Khá)
- Vì nó làm dịu đi nỗi ân hận, gỡ rối tâm trạng
ông.
- Chứa đựng bao niềm yêu mến nhớ thương
mong đợi của người cha với đứa con khi xa
cách.
- Nuôi dưỡng trong ông sức mạnh chiến đấu.
GV Đọc đoạn văn cây lược dài độ hơn một tấc...

răng thưa...
? Em hãy chỉ ra thủ pháp nghệ thuật trong
đoạn trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp
nghệ thuật đó?( Đối tượng HS học TB)
- Điệp ngữ (4 lần) thể hiện tình cảm đặc biệt của
ơng sáu với con.
?Cử chỉ cuối cùng của ông Sáu trước khi hy
sinh là gì?( Đối tượng HS học TB)
- Anh đưa tay vào túi ...hồi lâu...
? Chi tiết đó cho ta thấy điều gì trong tình cảm
của ơng Sáu đối với con?( Đối tượng HS học
TB)
- Tình yêu mãnh liệt, tình cha con không thể hết
được.
GV : Chiếc lược nhỏ bé mà thiêng liêng đã làm


dịu đi nỗi ân hận và ánh lên niềm hy vọng khắc
khoải sẽ có ngày anh được gặp lại con trao tận
tay con món quà kỉ niệm. Nhưng rồi anh Sáu đã
hi sinh trong một trận càn ông đã gửi niềm tin
vào tay người đồng đội thân thiết.
? Qua phân tích em hiểu tình cảm của ơng Sáu
với con như thế nào?( Đối tượng HS học TB)
2 Hs phát biểu, Gv chốt.
GV bình: Lời dặn của con khiến ơng nung nấu
quyết tâm thực hiện bằng được chiếc lược ngà.
Làm chiếc lược dồn hết tâm trí cơng sức ca răng,
chuốt bóng, khắc chữ tỉ mỉ. Ngắm nghía chiếc
lược, chải cho bóng → mong được gặp con.

Chiếc lược là kết tinh tất cả những tình cảm của
một người cha dồn cho con trong xa cách nhớ
thương. Chiếc lược đã trở thành một vật quý giá,
thiêng lieng với ông Sáu. Chiếc lược chưa chải
được tóc con nhưng đã gỡ rối lịng ơng, làm dịu
đi nỗi ân hận và ánh lên niềm hy vọng khắc khoải
sẽ được gặp con.
- Khi sắp hy sinh – cố giữ chiếc lược cho con.

Tình yêu con tha thiết, sâu
nặng và cảm động của ơng
Sáu. Tình cảm ấy bất diệt
trước sự huỷ diệt tàn khốc của
chiến tranh.

* Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một
nghệ nhân, nghệ nhân chỉ sáng tạo ra một tác
phẩm duy nhất trong đời cho nên chiếc lược ngà
là kết tinh của tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm
sâu xa, đơn sơ mà khì diệu làm sao!
? Câu chuyện chiếc lược ngà ngồi việc diễn tả
tình cảm cha con sâu nặng thắm thiết cịn gợi
ta suy nghĩ gì ?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
- Gợi người đọc suy nghĩ thấm thía những đau
thương mất mát, éo le mà chiến tranh mang đến
cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản

Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: vấn đáp, động não
? Câu chuyện giúp em hiểu rõ điều gì?
4 . Tổng kết
( Đối tượng HS học TB)
a. Nội dung SGK.
-Tình cha con thắm thiết, sâu nặng của người
chiến sĩ.
-Nỗi đau thương mà chiến tranh mang đến cho


bao người.
GV chốt: liên hệ.
? Em hãy Chỉ ra những thành cơng trong nghệ
tḥt của đoạn trích?( Đối tượng HS học TB)
HS phát biểu. GV bổ sung:
- Xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lý.
- Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ có những yếu
tố bất ngờ nhưng hợp lý.
- Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
(Chủ động xen vào những ý kiến bình luận suy
nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc,
người nghe: Ông Ba vừa là người chứng kiến câu
chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào câu
chuyện. Lời kể vừa khách quan, vừa bộc lộ sâu
sắc cảm xúc ý nghĩ của nhân vật, làm cho câu
chuyện trở nên đáng tin cậy, người kể lại chủ
động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc
của mình .Câu chuyện hấp dẫn, sinh động và có
sức thuyết phục Thể hiện được chủ đề của tác

phẩm: ca ngợi tình cha con thắm thiết, sâu nặng
dù trong hồn cảnh éo le).
- Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa nối kết các
nhân vật trong tác phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể
của tình cảm người cha dành cho con - vừa là
biểu tượng tình cha con sâu nặng.

b. Nghệ thuật
- Tác giả đã sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật : Tạo
tình huống truyện éo le, có cốt
truyện mang yếu tố bất ngờ
mà tự nhiên, hợp lí, lựa chọn
nhân vật kể chuyện thích hợp,
miêu tả sinh động tâm lý và
tính cách nhân vật .

- Nghệ thuật khắc họa tâm lý, xây dựng tính cách
nhân vật.
GV chốt nội dung mục ghi nhớ.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*Hoạt động 3: (5’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức đã học;
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: phát vấn, động não, viết tích cực
Chia lớp làm 2 nhóm
III. Luyện tập
Nhóm 1: Nêu ngắn gọn cảm nghĩ của em về nhân
vật bé Thu

Nhóm 2: Nêu ngắn gọn cảm nghĩ của em về nhân
vật ơng Sáu
Các HS trình bày ngắn gọn trong 1 phút.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


4. Củng cố (2’)
? Thái độ và hành động của bé Thu đối với ba rất trái ngược trong những ngày
đầu và lúc sắp đi nhưng vẫn nhất quán trong tính cách nhân vật. Hãy giải thích.
? ý nghĩa văn bản ?
- Khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu
sắc. Truyện cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân
ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Đọc, nhớ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích.
- Phân tích truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
- Chuẩn bị tiết sau: "Ôn tập thơ và truyện Hiện đại"
. Chuẩn bị bài kiểm tra. HS
chuẩn bị bài theo nội dung câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho
HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS:
?Kể tên những bài thơ hiện đại Việt nam đã học trong chương trình Ngữ văn 9
học kỳ I , tên tác giả , năm sáng tác , thể thơ ?
? Giới thiệu sơ lược về nội dung , về nghệ thuật của từng bài thơ ?
?Căn cứ vào năm sáng tác , em hãy sắp xếp các bài thơ trên theo từng giai đoạn
lịch sử.
1. Giai đoạn chống Pháp

2. Giai đoạn hồ bình sau kháng chiến chống Pháp
3. Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ
4. Giai đoạn sau năm 1975



×