Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 từ tiết 111-115

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.88 KB, 27 trang )

Ngày soạn: 25/1/2018
Tiết 111
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (LUYỆN TẬP)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
- Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Nhận biết được phép liên kết câu,liên kết đoạn trong văn bản.
- Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp , tư duy, trình bày.
3. Thái độ
- Có ý thức dùng phép liên kết khi tạo lập văn bản cho mạch lạc, rõ ràng.
- Có ý thức tạo sự liên kết các đoạn, các câu trong văn bản.
* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC,
HỢP TÁC
- Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.
- Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các cơng
việc được giao.
- Tình u tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV ngữ văn 9, Giáo án, tài liệu tham khảo, ƯDCNTT.
- HS: Ôn lại các phép liên kết câu, đoạn đã học, vở bài tập.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích .
- Kĩ thuật dạy học : Động não, nhóm, đặt câu hỏi...


IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ (5’)
* CÂU HỎI:
? Vì sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn? Có mấy loại liên kết và các dấu
hiệu nhận biết các loại liên kết đó?
* GỢI Ý TRẢ LỜI:
- Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.


- Có hai loại liên kết:
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của
đoạn văn. ( Liên kết chủ đề ).
+Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí( Liên kết lơgíc)
* GV chiếu lên phông chiếu: Sơ đồ tư duy hệ thống liên kết câu và liên kết đoạn văn.

3.Bài mới: GV giới thiệu vào bài (1’)

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1 (5’) Mục tiêu: HDHS ơn tập lí thuyết
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Vấn đáp tái hiện, kt động não.
GV củng cố cho HS về mặt lí thuyết bằng sơ đờ I. Ơn tập lí thuyết
tư duy ( Chiếu lên phông chiếu ).
- Các câu phải liên kết mới có
đoạn văn hồn chỉnh.
? Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn - Các đoạn văn phải liên kết với
văn?( Đối tượng HS học TB)
nhau mới tạo được một văn bản
- Các câu phải liên kết mới có đoạn văn hồn hồn chỉnh.
chỉnh.
- Các đoạn văn phải liên kết với nhau mới tạo
được một văn bản hồn chỉnh.
? Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu để nhận
biết các loại liên kết ?
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................


*Hoạt động 2 (26’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức;
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não.
II. Luyện tập
GV cho học sinh luyện tập làm hai 1. Bài tập 1: SGK- T49+ 50
câu .
Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:

HS: Nêu kết quả, HS khác nhận a, - Phép lặp, lặp từ : “trường học”.
xét.
=> Liên kết câu.
- GV: Chốt kiến thức trên phôngN như thế (thay câu cuối đoạn trước) => Phép
chiếu.
thế.
b. Liên kết câu: Phép lặp từ “Văn nghệ” lặp
2 lần.
- Liên kết đoạn văn: Từ “ sự sống” câu (2)
đoạn (1) được lặp lại ở câu (1) đoạn (2).
c. Liên kết câu: Phép lặp à từ “thời gian”
“con người” được lặp lại ở cả 3 câu.
d. Liên kết câu: Dùng từ trái nghĩa:
yếu đuối >< mạnh; ác > < hiền lành.
GV cho Hs đọc yêu cầu bài tập.

2.Bài tập 2: SGK-T 50

? Trong hai câu dưới đây những
cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc
điểm thời gian vật lý với đặc điểm
của thời gian tâm lí, giúp cho hai
câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau?(
Đối tượng HS học TB)
- HS làm bài tập theo bàn.
- Các nhóm trình bày, nhóm khác
nhận xét.
- GV: chốt kiến thức.

Cặp từ trái nghĩa:

- Thời gian vật lí – thời gian tâm lí.
- Vơ hình >< hữu hình.
- Giá lạnh >< nóng bỏng.
- Thẳng tắp >< hình trịn.
- Đều đặn >< lúc nhanh lúc chậm.

u cầu HS đọc BT 3.
? Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội
dung trong những đoạn trích sau
và nêu cách sửa các lỗi ấy?( Đối
tượng HS học Khá)
- Yêu cầu HS làm bài tập ra phiếu
học tập, hai bàn một phiếu.
- Các nhóm bàn trình bày kết quả,
các nhóm khác nhận xét.
- GV: Chốt kiến thức trên phông
chiếu.

3. Bài tập 3: SGK:T 50+ 51
a, Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không
phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
* Chữa:
1. “Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa
đại đội 2 của anh ở phía bãi bời bên một
dịng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc
hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận.
Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng
cuối.”



2. “Cắm đi một mình trong đêm. Anh băng
qua trận địa đại đội 2 của anh , ở phía bãi bời
bên một dịng sơng. Anh chợt nhớ hồi đầu
mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra
mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào
chặng cuối.” .
b, Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự
việc nêu trong các câu khơng hợp lí:
* Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu
2 để làm rõ mối quan hệ thời gian giữa các sự
kiện.
VD: “Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm
quần quật…”
* Chữa : Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau
đó chờng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi
chết. Suốt hai năm anh ốm nặng chị làm
quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ
chờng, bú mớm cho con. Chị cịn nhớ, có
những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui,
chồng chị yêu thương chị vô cùng .
- Bài tập 4 làm tương tự : Chỉ và 4. Bài tập 4: SGK-T 51
nêu cách sửacác lỗi liên kết hình
thứctrong đoạn trích.
Lỗi về liên kết hình thức
a, Lỗi: Dùng từ ở câu hai và câu ba khơng
thống nhất.
* Chữa: Thay đại từ nó bằng đại từ chúng.
b, Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không
cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.
* Chữa: Thay từ hội trường ở câu hai bằng từ

văn phòng.
5. Bài tập 5( 5’) Bài tập vận
dụng: PP nêu và giải quyết vấn
đề. KT động não, viết tích cực,
trình bày suy nghĩ.
- Đề bài : Em hãy viết một đoạn
văn ngắn từ 4 đến 5 câu : Chủ đề
“Mùa xuân”. Trong đó có sử dụng
một trong các phép phép liên kết
câu: (Phép thế, phép nối, phép lặp).
- Yêu cầu gạch chân phép liên kết
đó.

5. Bài tập 5
* Đoạn văn mẫu
“ Cứ mỗi khi hoa đào chúm chím, phảng
phất trong gió rét là báo hiệu mùa xuân sắp
về. Mùa xuân là mùa đầu tiên của năm mới,
với nhiều kế hoạch mới. Không những vậy,
mùa xuân còn là mùa của trăm hoa đua nở,
chim hót líu lo, cảnh vật tràn trề một sức
sống mới. Rời từng đàn chim trú đơng trở về,
ríu rít trên những ngọn cây như đang vẫy gọi


- Gọi 2 HS lên bảng viết.
- Ở dưới lớp HS cùng viết bài.
- HS nhận xét.
- GV: Chốt kiến thức.


mùa xuân về ” .

* Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự
lập, tự tin, tự chủ trong việc thực
hiện nhiệm vụ của bản thân và các
công việc được giao.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- GV cho HS củng cố lại bài:
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Học bài, hoàn thành các bài tập vào vở bài tập.
- Viết đoạn văn Chủ đề “ Hành trang của thanh niên khi bước vào thế kỷ mới”.
Trong đó có sử dụng phép liên kết câu: (Phép thế, phép nối).
- Chuẩn bị bài: “ Nghĩa tương minh hàm ý ”.
+ Đọc ví dụ SGK và trả lời câu hỏi.
+ Xem phần ghi nhớ SGK và xem trước phần bài tập.
- Chuẩn bị tiết sau: “ Trả bài viết tập làm văn số 5- Nghị luận xã hội ”. GV hướng
dẫn HS xem trước bài và trả lời một số câu hỏi.
? Nội dung của đề yêu cầu ta viết về vấn đề gì ?
? Đề bài thuộc kiểu văn bản gì ?
? Phần mở bài cần giới thiệu những nét khái quát nào ?
?Phần thân bài cần nêu những ý nào ?


Ngày soạn: 25/1/2018
Tiết 112
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 - NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu bài dạy

1. Kiến thức
- Giúp học sinh biết các ưu điểm, nhược điểm của bài viết.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
* Kĩ năng sống: Giao tiếp , tư duy, trình bày.
3. Thái độ
- Có ý thức sửa chữa, rút kinh nghiệm trước các lỗi còn mắc phải.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV: Vở viết văn của HS, Sổ chấm chữa bài, Bài văn hay, đoạn văn mẫu.
- HS: Theo dõi, nhận xét, chữa lỗi sai.
III. Phương pháp/ KT
- Thuyết trình, phân tích, tái hiện kĩ thuật dạy học .
- Kĩ thuật dạy học: Động não.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31


Vắng

2. Kiểm tra bài cũ GV kiểm tra trong quá trình trả bài.
3. Bài mới (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (18’) Mục tiêu: trả bài tập làm văn số 5, giúp học sinh nhận ra
các lỗi sai trong bài làm, cách khắc phục sửa chữa
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Vấn đáp tái hiện, kt động não.
Hướng dẫn tìm hiểu đề.
I. Trả bài tập làm văn số 5
Giáo viên cho học sinh đọc lại Đề bài
đề.
1. Cách làm một bài văn nghị luận xã hội? (2,0
Giáo viên hướng dẫn học sinh điểm)
2. Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt
phân tích đề.
rác, vật thải ra đường, sông, suối, ao, hồ... và
những nơi công cộng.


Em hãy đặt nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy
và viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của mình.
(8,0 điểm).
? Nội dung của đề yêu cầu ta
I. Phân tích đề
viết về vấn đề gì?( Đối tượng
- Thể loại: Nghị luận.
HS học TB)

- Vấn đề : Hiện tượng vứt rác, vật thải ra đường,
sông, suối, ao, hồ... và những nơi công cộng.
? Đề bài thuộc kiểu văn bản - Phương pháp : Phân tích, giải thích, chứng
gì? ( Đối tượng HS học TB)
minh, tổng hợp.

? Phần mở bài cần giới thiệu
những nét khái quát nào? ( Đối
tượng HS học TB)

? Phần thân bài cần nêu những
ý nào? (Đối tượng HS học TB)

? Phần kết bài cần trình bày
những ý nào? (Đối tượng HS
học TB)

II. Dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu chung, khái quát hiện trạng môi
trường.
- Hành động được nêu ra (đề bài) là hành động
gây ô nhiễm môi trường,cần phải sửa.
2. Thân bài
Phân tích cụ thể thực trạng môi trường hiện nay
- Môi trường ngày càng ô nhiễm.
- Bầu khơng khí, ng̀n nước bị ảnh hưởng.
- Mĩ quan đường phố khơng được đảm bảo.
- Rác thải cịn vứt bừa bãi, đặc biệt rác thải nilông.
* Tác hại

- Môi trường sống bị ảnh hưởng.
- Cảnh quan bị ảnh hưởng giảm sự thu hút khác
du lịch, tham quan.Công tác bảo vệ mơi trường
gặp khó khăn.
- Gây ơ nhiễm ng̀n nước, khơng khí gây chết
các sinh vật ở ao, hờ, biển…
- Hình thành thói quen xấu ở mỗi người dân.
- Mơi trường bị ơ nhiễm dịch bệnh tăng cao và
có cơ hội thêm phát triển…
* Nguyên nhân
- Ý thức người dân chưa cao.
- Sự thiếu quan tâm, thiếu đầu tư của các ngành
chức năng…
- Công tác tuyên truyền giáo dục chưa tốt.
- Chưa có chế tài phù hợp với các hành vi vi
phạm…
* Hướng khắc phục
- Từ nguyên nhân đó: Có hướng khắc phục như
thế nào ?
- Ý thức của con người vì mơi trường sống tốt
đẹp cho hơm nay và mai sau mỗi chúng ta hãy


góp phần bảo vệ mơi trường dù đó là việc làm
nhỏ nhất.
3. Kết bài:
Nhận xét bài viết của học sinh.
- Kết luận lại vấn đề nghị luận: đưa ra đánh giá
Giáo viên nhận xét bài viết của
của bản thân; Bài học cùng lời khuyên để cuộc

học sinh tập trung vào các mặt sống sẽ tốt đẹp hơn nếu tất cả chúng ta đều có ý
sau :
thức bảo vệ mơi trường mọi lúc mọi nơi.
- Ưu điểm, hạn chế
- Phương pháp làm bài
III. Nhận xét bài viết
- Bố cục
a. Ưu điểm
- Đa số học sinh nắm được yêu cầu của bài.
- Cách diễn đạt
- Bố cục rõ ràng, một số bài viết tương đối tốt,
các luận điểm, luận cứ rõ ràng mạch lạc.
- Một số em đã đặt được nhan đề phù hợp với
nội dung của bài viết.
b. Nhược điểm
- Nhiều bài viết chưa đặt được nhan đề.
- Lỗi chính tả quá nhiều.
- Chữ viết cẩu thảcẩu thả.
- Chưa tách đoạn trong bài, dẫn chứng hạn chế.
c. Sửa lỗi.
+ Lỗi chính tả
+Lỗi đặt câu

Giáo viên trả bài, đọc bài viết
hay và bài cịn nhiều sai sót.
- Suy nghĩ, đối chiếu u cầu của
đề và dàn ý ở trên để tự đánh giá
những gì làm được và chưa làm
được?
- Giáo viên cho HS đọc những

bài làm khá của các em và cho
HS nghe bài văn tham khảo của
giáo viên.

Lỗi
sai
Lỗi
danh nam…
chính giữ dìn thói
tả.
quen
-trách nghiệm
-Tun chuyền
Vất rác, ngọ
nguỵnh
- Ngụa nguạy
- Phịng khách
ở bệnh viện
trính quyền
- ngời ta
- ngơi trường ơ
nhiễm
- nghành chăn
ni
- Giác thải

Cách sửa
Danh lam thắng
cảnh.
- thói quen

- trách nhiệm
- tuyên truyền
- vứt rác
- ngọ nguậy
- Phịng khám bệnh
- chính quyền
- Người ta
- Môi trường bị ô
nhiễm
- ngành chăn nuôi
- rác thải sinh hoạt

Lỗi Long bia,
- Lon bia, Nguyên
dùng Nguyên nhân nhân của những hiện
từ :
của nó thì có tượng trên.


rất nhiều.
- Vứt rác đúng
quy định...
- một sự thiếu
suy nghĩ của
con người.
- Mặc cho
những thầy cô
giáo nhắc nhở
nhưng học sinh
vẫn

không
nghe.
-Hiện nay ngơi
trường bị ơ
nhiễm
q
nặng.
- Chúng ta phải
trung tay giữ
gìn mơi trường.
- Tiên chuyền
cho
mọi
người… danh
nam…
giữ dìn thói
quen
Lỗi
diễn
đạt

- Vứt rác dù là
nơi đã cấm
nhưng vứt ra
đường.
- Ngày nay có
hiện tượng phổ
biến hiện nay.

- Vứt rác đúng nơi

quy định.
- Sự thiếu ý thức
của con người.
- Mặc cho thầy cô
nhắc nhở nhưng các
bạn vẫn để ngồi
tai…
- Hiện nay mơi
trường của chúng ta
đang bị ơ nhiễm.
- Chúng ta hãy
chung tay bảo vệ
mơi trường chính là
bảo vệ cuộc sống
của chúng ta.
- Chúng ta phải tích
cực tuyên chuyền
cho mọi người hiểu
môi trường quan
trọng đối với cuộc
sống của chúng ta.

- Mặc dù là nơi cấm
nhưng mọi người
vẫn vứt rác bừa bãi.
-Ngày nay có một
hiện tương phổ biến
là vứt rác thải…
- Trên con đường
chúng ta đi hằng

ngày, dọc hai bên
đường vẫn cịn có
thác thải, ở đây do
sự thiếu ý thức của
con người , họ chưa
có thói quen vứt rác
đúng nơi quy định.

-Bây giờ chúng
ta đi ở những
con đường thì
thấy rác bừa
bãi dọc ngồi
dìa đường vì sự
vơ thức của
những
con
người khơng có - Người nước ngồi
suy nghĩ tới đến Việt Nam họ sẽ


tương lai cuộc đánh giá chúng ta là
sống của con người chưa văn
cháu mình.
minh, thiếu ý thức.
- Người nước
ngồi đánh giá
thành phố của
chúng ta kém
văn hóa

IV. Trả bài
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- GV nhấn mạnh cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng, đời sống.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
+ Đọc các đề trong sgk/51-52 trả lời câu hỏi.
+ Mỗi em chuẩn bị hai đề bài theo yêu cầu câu hỏi 2 sgk/52+ Tìm hiểu đề, tìm hiểu ý
cho bài văn nghị luận : Suy nghĩ về đạo lí :”Uống nước nhớ nguồn” ( Trả lời theo yêu
cầu câu hỏi trong sgk/52)
+ Làm dàn bài cho đề trên.
- Chuẩn bị tiết sau: Tập làm văn:" Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng- đạo lí "
. Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát
phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu.
HS đọc cả 10 đề trong SGK.
?Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhau đó?
* Đề có mệnh lệnh thường có các lệnh: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh.
* GV giải thích: Bình luận là bàn bạc, nhận định đánh giá, nghĩa là trình bày những ý
kiến nhận xét đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại … có lập luận thuyết phục.
Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn
Đề 6: Đức tính trung thực.
Đề 3:(Dạng đề có mệnh lệnh) Địi hỏi người viết bàn bạc, nhận định, đánh giá, nghĩa
là bày tỏ ý kiến đúng- sai, tốt- xấu, lợi- hại của tư tưởng, đạo lí.
Đề 6: (Dạng đề mở) Ngồi u cầu trên thì đòi hỏi bài viết phải lấy đề bài làm nhan
đề cho bài nghị luận.

GV yêu cầu mỗi em tự nghĩ ra một vài đề bài tương tự (Một đề có lệnh, một đề
khơng mệnh lệnh).
+ Có mệnh lệnh:
- Bàn về chữ hiếu.
- Suy nghĩ về câu thành ngữ Hán Việt.


“Danh sư xuất cao đồ” (Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trị giỏi).
3- Suy nghĩ về câu nói của Lê- Nin “Học, học nữa, học mãi”.
+ Không mệnh lệnh:
- Lá lành đùm lá rách.
- Gần mực thì đen.
- Ăn có nơi chơi có chốn.
- Tiên học lễ, hậu học văn.
- Ăn quả nhớ kẻ quả trờng cây.
? Qua phân tích hãy rút ra nhận xét về các dạng đề?
GV cho HS đọc đề bài:
- Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
Đối với đề bài trên, chúng ta cần tìm hiểu những yêu cầu gì?
? Em hãy xác định thể loại và tính chất mà đề yêu cầu?
? Xác định nội dung đề yêu cầu?
? Xác định giới hạn, phạm vi kiến thức đề bài yêu cầu?
b) Tìm ý:
Đọc kĩ đề bài trên và thực hiện các yêu cầu tìm ý:
? Em hãy giải thích nghĩa đen của câu tục ngữ trên là gì?
? Em hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ như thế nào?
?. Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam?
Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào?
- Giải thích:
+ Nghĩa đen:

+ Nghĩa bóng:
Nước =>Mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ vật chất đến tinh thần
(cơm, áo, nhà, điện....)
Nguồn =>Những người làm ra thành quả là lịch sử, truyền thống sáng tạo và bảo
vệ thành quả; là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình.
? Câu tục ngữ trên nêu ra bài học đạo lí như thế nào?
+ Là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối với những người tạo dựng ra nó.
+ Là lương tâm trách nhiệm đối với ng̀n.
+Là sự biết ơn giữ gìn và tiếp nối sáng tạo.
+ Là không vong ơn bội nghĩa.
+ Là học tập nguồn để sáng tạo những thành quả mới.
? Em hãy nêu ý nghĩa của đạo lí đó?
+ Là một trong những nhân tố tạo sức mạnh tinh thần giữ gìn các giá trị vật chất và
tinh thần của dân tộc.
+ Là một nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc.


Ngày soạn: 25/1/2018
Tiết 113
TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỢT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÍ ( TIẾT 1)
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Giúp học sinh nhận biết các dạng đề và cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư
tưởng- đạo lí.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí.
* Kĩ năng sống: Giao tiếp, tự tin, lắng nghe, trình bày suy nghĩ...
3. Thái độ
- Có ý thức tu dưỡng, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV ngữ văn 9, tài liệu tham khảo, giáo án, bảng phụ.
- HS ôn lại cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí, vở bài tập, chuẩn
bị bài theo hướng dẫn tiết trước.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích .
- Kĩ thuật dạy học: Động não, tư duy, nhóm, đặt câu hỏi.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ (5’)
* CÂU HỎI:
? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí ?
* GỢI Ý TRẢ LỜI:

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng- đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, lối sống,... của con người.
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1 (15’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu đề bài nghị luận về một vấn đề
tư tưởng, đạo lí; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não.


HS đọc cả 10 đề trong SGK.
HS thảo luận câu hỏi:
?Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra
sự giống nhau đó? ( Đối tượng HS học TB)
* Đề có mệnh lệnh thường có các lệnh: Suy
nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh.
* GV giải thích: Bình luận là bàn bạc, nhận định
đánh giá, nghĩa là trình bày những ý kiến nhận
xét đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại … có lập luận
thuyết phục.
Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
Đề 6: Đức tính trung thực.
Đề 3:(Dạng đề có mệnh lệnh) Địi hỏi người viết
bàn bạc, nhận định, đánh giá, nghĩa là bày tỏ ý
kiến đúng- sai, tốt- xấu, lợi- hại của tư tưởng,
đạo lí.
Đề 6: (Dạng đề mở) Ngồi u cầu trên thì địi
hỏi bài viết phải lấy đề bài làm nhan đề cho bài
nghị luận.
GV yêu cầu mỗi em tự nghĩ ra một vài đề bài

tương tự (Một đề có lệnh, một đề khơng mệnh
lệnh).
GV ghi ra góc bảng.
+ Có mệnh lệnh:
- Bàn về chữ hiếu.
- Suy nghĩ về câu thành ngữ Hán Việt.
“Danh sư xuất cao đồ” (Thầy giỏi sẽ đào tạo ra
trị giỏi).
3- Suy nghĩ về câu nói của Lê- Nin “Học, học
nữa, học mãi”.

I. Đề bài nghị luận về một vấn
đề tư tưởng, đạo lí
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

- Đề 1, 3, 10 => Có mệnh lệnh.
- Các đề cịn lại => Khơng có
mệnh lệnh .

+ Khơng mệnh lệnh:
- Lá lành đùm lá rách.
- Gần mực thì đen.
- Ăn có nơi chơi có chốn.
- Tiên học lễ, hậu học văn.
- Ăn quả nhớ quả trồng cây.
- GV chốt : Có hai dạng đề.
? Qua phân tích hãy rút ra nhận xét về các - Đề bài phải đưa ra một vấn đề
dạng đề?( Đối tượng HS học TB)
tư tưởng, đạo lí để người viết
bàn bạc, suy nghĩ.

- Có hai dạng đề : Đề có mệnh
đề và đề mở.
GV cho HS đọc ghi nhớ 1: SGK
2. Ghi nhớ 1: SGK- T 54:
HS đọc ghi nhớ 1: SGK.


Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*Hoạt động 2 (12’) Mục tiêu: HDHS cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư
tưởng- đạo lí; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não.
HS đọc đề bài
II. Cách làm bài nghị luận về
- Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. một vấn đề tư tưởng- đạo lí
? Đối với đề bài trên, chúng ta cần tìm hiểu 1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:
những u cầu gì? ( Đối tượng HS học TB)
* Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí
GV: Yêu cầu làm việc cá nhân.
“Uống nước nhớ nguồn”.
? Em hãy xác định thể loại và tính chất mà đề a. Tìm hiểu đề và tìm ý
yêu cầu?( Đối tượng HS học TB)
+ Tìm hiểu đề
? Xác định nội dung đề yêu cầu?( Đối tượng HS -Yêu cầu : Nghị luận về một
học TB)
vấn đề tư tưởng- đạo lí.
? Xác định giới hạn, phạm vi kiến thức đề bài - Nội dung: Đạo lý biết ơn.
yêu cầu?( Đối tượng HS học TB)
- Suy nghĩ về câu “Uống

b) Tìm ý:
nước...”
Đọc kĩ đề bài trên và thực hiện các yêu cầu -Tri thức cần có:
tìm ý:
+ Hiểu biết về tục ngữ Việt
? Em hãy giải thích nghĩa đen của câu tục ngữ Nam.
trên là gì? ( Đối tượng HS học TB)
+Vận dụng các tri thức về
? Em hiểu nghĩa bóng của câu tục ngữ như thế đời sống.
nào?( Đối tượng HS học TB)
? Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống + Tìm ý:
đạo lí gì của người Việt Nam? Ngày nay đạo lí - Giải thích:
ấy có ý nghĩa như thế nào?( Đối tượng HS học
Khá- giỏi)
- HS : Độc lập suy nghĩ trả lời.
+ Nghĩa đen:
- Giải thích:
+ Nghĩa đen:
+ Nghĩa bóng:
+ Nghĩa bóng:
Nước =>Mọi thành quả mà con người được
hưởng thụ từ vật chất đến tinh thần (cơm, áo,
nhà, điện....)
Nguồn =>Những người làm ra thành quả là
lịch sử, truyền thống sáng tạo và bảo vệ thành
quả; là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình.
? Câu tục ngữ trên nêu ra bài học đạo lí như
thế nào?( Đối tượng HS học TB)
+ Là đạo lí của người hưởng thụ thành quả đối
với những người tạo dựng ra nó.

+ Là lương tâm trách nhiệm đối với nguồn.
- Bài học đạo lí:
+Là sự biết ơn giữ gìn và tiếp nối sáng tạo.
+ Là không vong ơn bội nghĩa.
+ Là học tập nguồn để sáng tạo những thành quả


mới.
? Em hãy nêu ý nghĩa của đạo lí đó?( Đối tượng
HS học TB)
+ Là một trong những nhân tố tạo sức mạnh tinh
thần giữ gìn các giá trị vật chất và tinh thần của
dân tộc.
+ Là một nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ
đẹp văn hoá của dân tộc.

Lập dàn bài:
GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm. ( 3’)
Nhóm 1: Lập ý cho phần mở bài.
Nhóm 2: Lập ý cho phần thân bài.
Nhóm 3: Lập ý cho phần kết bài.
- Các nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm
mình.
- Nhận xét phần trình bày kết quả của các nhóm.
- GV: Nhận xét và chốt kiến thức trên bảng phụ.
Dàn bài:
* Mở bài:
- Giới thiệu câu tục ngữ: “Uống nước nhớ
nguồn ” và nêu tư tưởng chung của nó.
* Thân bài:

1. Giải thích nội dung câu tục ngữ: “Uống nước
nhớ ng̀n ” .
- “ Uống nước” là gì? “Ng̀n” là gì?: “Uống
nước nhớ ng̀n ” là gì?
2. Nhận định, đánh giá về câu tục ngữ.
a. Khẳng định câu tục ngữ là lời khuyên quý
báu.
b. Tác dụng của lời khuyên với cuộc sống: Cá
nhân, gia đình, xã hội.
c. Nội dung, biểu hiện của lời khuyên trong xã
hội hiện nay.
d. Phê phán thái độ sai: Thái độ vô ơn.
* Kết bài:
+ Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm
nay.
+ Kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc.
? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về vấn đề tư

- Ý nghĩa của đạo lí:
+ Là một trong những nhân tố
tạo sức mạnh tinh thần giữ gìn
các giá trị vật chất và tinh thần
của dân tộc.
+ Là một nguyên tắc đối nhân
xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của
dân tộc.
b. Lập dàn bài:
* Mở bài:
* Thân bài:

* Kết bài:


tưởng đạo lí cần chú ý những gì?( Đối tượng
HS học TB)
? Dàn ý chung của bài văn nghị luận về một
vấn đề tư tưởng- đạo lí có đặc điểm như thế
nào?( Đối tượng HS học TB)
GV cho HS đọc ghi nhớ 2: SGK
HS đọc ghi nhớ 2: SGK.
2. Ghi nhớ 2 ( SGK/ T52)
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
? GV cùng học sinh hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết học.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Xem lại toàn bộ nội dung bài học.
- Tiếp tục hoàn chỉnh lập dàn ý theo đề đã phân tích.
- Soạn bài: Tập làm văn: “Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”
(tiếp).Xem trước bài và trả lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học
tập cho HS.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu, chia lớp làm 3 nhóm, mỗi tổ là một nhóm.
+ Yêu cầu : Tổ 1: Viết phần mở bài.
Tổ 2: Viết các đoạn văn phần thân bài.
Tổ 3: Viết phần kết bài.
- Chuẩn bị trước phần luyện tập.


Ngày soạn: 25/1/2018

Tiết 114
TẬP LÀM VĂN CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỢT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÍ ( TIẾT 2)
I. Mục tiêu bài dạy ( Như tiết 113)
II. Chuẩn bị
III. Phương pháp/ KT
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ GV kiểm tra trong quá trình học bài trên lớp.
3. Bài mới (1’)

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1 (10’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não.
HS viết một số đoạn văn.
II. Cách làm bài nghị luận về

GV: Chia nhóm viết đoạn văn theo phần chuẩn một vấn đề tư tưởng- đạo lí
bị tiết trước.
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
a. Tìm hiểu đề và tìm ý
b. Lập dàn bài
* Mở bài
c. Viết bài
1. Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, có nhiều - Viết mở bài: Có nhiều cách
câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí + Đi từ chung đến riêng.
của người Việt. Một trong những câu đó là:
+ Đi từ thực tế đến đạo lí.
“ Uống nước nhớ ng̀n”. Câu tục ngữ này nói ( Phải nêu được câu tục ngữ và
lên lòng biết ơn với những ai đã làm nên thành nội dung của nó).
quả cho người hưởng thụ.
- Đi từ chung đến riêng.
* Thân bài
- Viết thân bài: Đoạn giải thích:
2. Đất nước Việt Nam có nhiều đền chùa và lễ Nghĩa đen => nghĩa bóng =>
hội. Một trong những đối tượng thờ cúng, suy chốt lại.
tôn trong đó là các anh hùng, các vị tổ tiên có
cơng với dân, với làng, với nước. Truyền thống + Đoạn nhận định, đánh giá.
đó được phản ánh vào một câu tục ngữ rất hay
. Mỗi ý viết thành một đoạn.
và cô đọng: “ Uống nước nhớ nguồn”.
. Các đoạn liên kết với nhau.
- Đi từ thực tế đến đạo lí.
Mở bài trực tiếp:
Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: “ Uống
nước nhớ ng̀n”.Truyền thống đạo lí đó có ý
nghĩa như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu.



HS: Viết một đoạn thân bài bài và đoạn kết
bài.
- Viết kết bài (Có nhiều cách).
Câu tục ngữ đã nhắc nhở mọi người ghi nhớ
một đạo lí của dân tộc, đạo lí của người được
hưởng thụ. Hãy sống và làm việc theo truyền - Đọc lại bài và sửa chữa bài
thống tốt đẹp đó.
- Kết bài đi từ nhận thức đến hành động.
GV cho HS đọc ghi nhớ: SGK.
HS đọc ghi nhớ: SGK.
2. Ghi nhớ/ SGK-T54.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................
*Hoạt động 2 (12’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức;
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não.
Lập dàn bài cho đề 7 mục I.
III. Luyện tập
- HS lập dàn bài.
1. Lập dàn bài cho đề 7
* Mở bài:
* Thân bài:
- Giải thích:
+ Thế nào là tự học?
+Cần có tinh thần tự học
Viết đoạn văn cho phần mở bài và phần kết bài ntn?
cho đề 7 SGK- T52.

- Nhận định đánh giá:
. Tác dụng.
. Tốt.
2. Viết đoạn văn phần mở bài và
thân bài cho đề bài trên.
Điều chỉnh, bổ sung
........................................................................................................................................
....................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
? GV cùng học sinh hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết học.
? Nêu một số đề tương tự.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Xem lại toàn bộ nội dung bài học,
- Chuẩn bị: Nghị luận về một tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ).
+ Đọc SGK và trả lời câu hỏi.
+ Đọc trước phần bài tập.
- Chuẩn bị tiết sau: Văn bản : “ Mùa xuân nho nhỏ” ( Tiết 1). Xem trước bài và trả
lời một số câu hỏi trong phiếu học tập. GV phát phiếu học tập cho HS.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.


?Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Thanh Hải?
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp.
- Chân chất và bình dị, đơn hậu và chân thành.
? Nêu hồn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất lại đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thử thách gay gắt.
Hoạt động 2: (28’) PP vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích,kt động não.
GV hướng dẫn HS đọc:

- Phần đầu giọng thơ say sưa trìu mến, diễn tả cảm xúc trước mùa xuân đất trời.
- Nhịp thơ nhanh hối hả phấn chán khi nói về mùa xuân đất nước.
- Giọng thơ tha thiết trầm lắng khi nói về tâm nguyện.
? Bài thơ đợc viết theo thể thơ nào? Xác định cách ngắt nhịp chủ yếu của bài?
? Em đã học các tác phẩm thuộc thể thơ 5 chữ nào?
- Ơng đờ (Vũ Đình Liên).
- Đêm nay Bác khơng ngủ (Minh Huệ).
? Chia bố cục của bài thơ? ND chính của mỗi phần?
- Khổ đầu : Cảm xúc trước mùa xuân của trời đất.
- Khổ 2,3: Cảm xúc mùa xuân đất nước.
- Khổ 4,5: Suynghĩ và ước nguyện của nhà thơ.
- Khổ cuối là lời ca ngợi quê hương, đất nước và giai điệu dân ca xứ Huế.
Phân tích:
? Mùa Xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa gì?
- Chỉ mùa xuân của thiên nhiên,đất trời.
? Hình ảnh thiên nhiên đất trời được phác hoạ qua những hình ảnh thơ nào?
- Phác hoạ bằng vài nét chấm phá : Dịng sơng xanh, bơng hoa tím biếc, tiếng chim
chiền chiện hót vang trời. Đó là những hình ảnh chọn lọc tiêu biểu điển hình của mùa
xuân.
? Từ “mọc” được đặt ở đầu câu có dụng ý gì? Tác giả đã sử dụng biện phát nghệ
thuật nào?
- Từ “mọc” được đặt ở đầu câu: nghệ thuật đảo ngữ nhằm : nhấn mạnh, khắc hoạ sự
khoẻ khoắn.
? Cách sử dụng màu sắc, âm thanh trong khổ thơ có gì đặc biệt?
- Màu sắc: Gam màu hài hoà dịu nhẹ tươi tắn.
- Âm thanh: Tiếng chim chiền chiện, loài chim của mùa xn. Tiếng chim chiền
chiện hót vang trời nhưng khơng tan biến vào không trung.
? Cách phác hoạ như vậy đã gợi ra một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
- Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, sáng sủa rộn rã, vui tươi.
? Cảm xúc của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân như thế nào? Những từ than gọi

(ơi, chi) gợi liên tưởng đến giọng nói của địa phương nào?
- Thể hiện sự cảm nhận vẻ đẹp tươi sáng và âm thanh rộn rã của tiếng chim.
- Diễn tả tập trung ở chi tiết rất tạo hình:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
- “Tôi đưa tay tôi hứng”: Sự trân trọng vẻ đẹp của thi nhân đối với vẻ đẹp chất nhạc
của trời với sông của chim với hoa thể hiện sự đồng cảm của thi nhân trước thiên
nhiên và cuộc đời.
? Em hiểu như thé nào về hai câu thơ trên?


- Hiểu theo hai cách:
+ “Từng giọt”: Là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng trời xuân.
+ Nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim ( Gắn với hai câu thơ trước).
? Tác giả cảm nhận mùa xuân bằng giác quan nào?
- Thính giác( Tiếng chim) => Thị giác ( từng giọt: Hình khối.
Þ Khung cảnh mùa xuân tươi đẹp, sáng sủa rộn rã, vui tươi.
? Trước cảnh đất trời vào xuân, nhà thơ có cảm xúc như thế nào? Em hiểu từng giọt
long lanh rơi nghĩa là như thế nào?
- Giọt sương.
- Giọt nắng.
- Giọt mùa xuân.
- Giọt hạnh phúc.
- Giọt âm thanh .
+ Từng giọt long lanh rơi.



×