Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giáo án Ngữ văn 9 từ tiết 66 - 70

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.96 KB, 22 trang )

Ngày soạn: 23/11/2017

Tiết 66

TẬP LÀM VĂN LUYỆN NÓI
TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM.
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Giúp học sinh biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể với nội dung kể lại
một sự việc theo ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba.
- Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
2. Kĩ năng bài dạy
- Rèn kĩ năng kể, khi kể kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận có đối thoại và độc
thoại.
* Kĩ năng sống: Đặt Mục tiêu quản lí thời gian:
- Giao tiếp: Trình bày câu chuyện với cách kể chuyện kết hợp với nghị luận và
miêu tả trước lớp.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập tích cực.
- Có ý thức vận dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm trong khi làm văn tự sự
cho câu chuyện thêm sinh động.
* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM,
KHOAN DUNG
- Kĩ năng sống: đặt mục tiêu, quản lí thời gian, chủ động trình bày trước lớp; giao
tiếp, trình bày câu chuyện.
- Đạo đức: Giáo dục tình u tiếng Việt, có văn hóa giao tiếp. Biết giữ gìn, phát
huy vẻ đẹp của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
- Diễn đạt tự tin trước tập thể.
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.


II. Chuẩn bị
- Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn
chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị,
phương tiện dạy học,...
- Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan; soạn bài;
và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
III. Phương pháp/ KT
- Đàm thoại, nêu vấn đề, thuyết trình, luyện tập.
- KT động não, đặt câu hỏi, nhóm, trình bày.
IV. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:(1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
Vắng
9A
38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs.
3.Bài mới: (40) Vào bài(1’)


Diễn đạt mạch lạc những điều mình suy nghĩ một vấn đề trước tập thể là điều rất cần thiết với
mỗi người. Vì vậy, mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình thói quen đó để bước vào cuộc sống,
giờ học hôm nay chúng ta sẽ cùng lắng nghe bạn mình trình bày một vấn đề trước tập thể lớp.

Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (12’) Mục tiêu: kiểm ra sự chuẩn bị ở nhà của HS
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.

PP - KT: Phân tích mẫu, phát vấn, phân tích, kt động não quan sát nhận xét,
thuyết trình, kt đóng vai, kể chuyện.
Gv cho Hs trao đổi theo nhóm bàn I. Chuẩn bị ở nhà:
về nội dung mình đã chuẩn bị. Bổ
sung kiến thức vào bài của mình sau 1. Bài tập 1: SGK/ T179:
khi đã trao đổi với bạn.
- Đã gây ra cho bạn chuyện gì khơng hay?
Khi nào? ở đâu? Nguyên nhân, diễn biến
GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với sự việc ? Hậu quả ra sao?
từng đề bài.
- Sau khi gây chuyện, tâm trạng của em
như thế nào?( Ân hận, day dứt khổ tâm
nhưng khó nói lời xin lỗi.).
-Vì sao có tâm trạng đó? ( Có thể là:
khơng đủ can đảm, phải hạ mình, cảm thấy
xấu hổ, mất mặt. Biết sai nhưng khơng đủ
can đảm để nói lời xin lỗi).
- Sau đó đã xử sự như thế nào? Rút ra bài
học.
2. Bài tập 2: SGK/ T179: pp quan
sát nhận xét, thuyết trình, kt đóng
vai, kể chuyện.
GV gợi ý và nêu yêu cầu đối với đề
bài.
HS chuẩn bị theo yêu cầu của đề bài.

2. Bài tập 2: SGK/ T179:
- Giới thiệu buổi sinh hoạt lớp: Ngày, giờ,
địa điểm.
- Nội dung buổi sinh hoạt (giới thiệu khái

quát):
+ Bình xét hạnh kiểm trong tháng: Ý kiến
của tổ bạn Nam phê bình Nam vì một vài lí
do nhỏ nào đó mà Nam mới vi phạm.
+ Em đưa ra ý kiến bác bỏ, khẳng định
Nam là người bạn tốt (để có sức thuyết
phục em phải lập luận kể về lí do vì sao
Nam lại sơ suất trong trong cơng việc hay
vi phạm kỉ luật).
- Có thể là khơng làm bài tập, đi học muộn
vì phải giúp đỡ một bạn trong lớp hoặc
trong trường khơng có điều kiện, gia đình
khó khăn éo le nên mới vơ tình mắc khuyết
điểm. Khẳng định Nam là người bạn tốt.


Bài tập 3: SGK/ T179: pp quan sát 3. Bài tập 3: SGK/ T179:
nhận xét, thuyết trình, kĩ thuật đợng
não.
- HS chú ý chuyển ngôi kể.
- HS chú ý chuyển ngôi kể.
+ Vũ Thị Thiết- Vũ Nương, sự chuyển
ngôi thứ nhất xưng tới Trương Sinh (không
gọi tên) mà gọi “chàng” cho phù hợp với
truyện cổ, gia phong xã hội phong kiến.
(Lược bỏ một số câu văn miêu tả khi ca
ngợi vẻ đẹp của Vũ Nương, lời văn mới
hợp lí, có sức thuyết phục).
+ Thay đổi một số từ ngữ.
+ Tâm trạng đau xót, dằn vặt của Trương

Sinh khi nhận ra lỗi lầm của mình.
+ Đoạn: Vũ Nương ở nhà chăm sóc con
nhỏ, mẹ chồng chu đáo, khi ốm thuốc
thang, mẹ mất lo ma chay tươm tất, để làng
xóm bênh vực mình oan.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (20’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP - KT: quan sát nhận xét, thuyết trình, kt động não, kể chuyện.
Gv cho học sinh nói trước lớp theo đề đã II. Luyện nói trên lớp:
chuẩn bị.
Hs khác lắng nghe, nhận xét, góp ý.
( Học sinh lên bảng luyện nói
trước lớp ).
GV nhận xét:
- Sự chuẩn bị bài- nội dung bài nói , yếu tố
nội tâm trong bài.
- Tư thế tác phong.
- Cách diễn đạt - giọng nói.
GV tùy vào sự trình bày của học sinh trước
lớp rồi cho điểm.
Tích hợp kĩ năng sống: đặt mục tiêu, quản lí
thời gian, chủ động trình bày trước lớp; giao
tiếp, trình bày câu chuyện.
Sau khi 1 số HS trình bày bài, GV hỏi
? Em có nhận xét gì về cách đặt mục tiêu,
quản lí thời gian, chủ động trình bày trước
lớp; giao tiếp, trình bày câu chuyện của các



bạn. Từ đó em rút ra được bài học gì cho bản
thân?
HS tự trả lời và rút ra bài học cho bản thân
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
- GV hệ thống lại nội dung bài học.
- Độc thoại nội tâm?
- Nghị luận trong văn bản tự sự?
5. Hướng dẫn về nhà (2’5)
- Viết thành bài hoàn chỉnh đề 3.
- Xem lại kiến thức về độc thoại.
- Chuẩn bị vở viết bài tập làm văn số 3 văn tự sự.
+ Xem trước các đề bài SGK/191.
- Soạn bài tiết sau: Văn bản "Lặng lẽ Sa Pa"
( tiết 1). Xem trước bài và trả lời một
số câu hỏi theo phiếu học tập. ( GV phát phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS: đọc phần chú thích SGK, trình bày một số nét khái quát về tác
giả.
? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu: Giọng đọc chậm, cảm xúc, sâu lắng.
HS tóm tắt truyện .
? Tìm hiểu mợt số chú thích khó 1, 2, 3, 4,5? ( SGK/ T188,189 )
? Bố cục của văn bản có thể được chia như thế nào ?
-Phần 1 (từ đầu đến “ Kìa anh ta kìa”): giới thiệu cuộc gặp gỡ tình cờ.
- Phần 2 (tiếp đến… “Khơng có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ.

- Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đồn khách.
? Em có nhận xét gì về cốt truyện và nhân vật?
- Cốt truyện: Đơn giản với một tình huống độc đáo: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh
thanh niên và đoàn khách.
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh
niên, anh thanh niên được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác.
? Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Vì sao em biết ?
- HS : Ngơi thứ ba, người kể – tác giả giấu mình.
? Truyện được kể với sự đan xen các phương thức biểu đạt nào?
- HS: Tự sự + miêu tả + biểu cảm + lập luận.
Phân tích văn bản:
?Nhân vật chính xuất hiện như thế nào (qua lời kể của ai)? Tác dụng của cách
giới thiệu đó như thế nào ?
- Qua lời kể của bác lái xe.
- Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác dụng gieo vào lịng người
đọc, các nhân vật ấn tượng đầu tiên mạnh mẽ, hấp dẫn.


? Theo dõi văn bản em hãy cho biết nhân vật anh thanh niên được giới thiệu và
miêu tả như thế nào?
- Trên đỉnh Yên Sơn 2600m.
- Người cô độc nhất thế gian.
- Làm nghề khí tượng kiểm vật lý địa cầu.
- Tầm vóc nhỏ bé.
? Những cử chỉ, hành động của anh thanh niên khi gặp mọi người như thế nào?
Điều đó thể hiện tính cách gì ở anh ?
- Nét mặt rạng rỡ.
- Gói thuốc làm quà cho vợ bác lái xe.
- Mừng quýnh vì sách.
- Tặng hoa cho cô gái.

- Pha trà ngon mời khách.
=>Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu đáo của anh thanh niên.
?Vì sao ơng hoạ sỹ lại rất ngạc nhiên khi bước lên cầu thang đất ?
- Ông ngạc nhiên khi thấy:
- Một vườn hoa thược dược tươi tốt.
- Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế…
- Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc với một chiếc giường, một bàn học và
một giá sách.
- Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa.
?Thông qua lời kể của anh thanh niên, em hiểu công việc của anh như thế nào?
? Thái độ làm việc của anh ra sao? Thông qua lời kể, tâm sự về công việc, chứng
tỏ anh thanh niên là người như thế nào?
- Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày, không quên một
buổi.
- Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm, tận lực, có ý thức trách nhiệm và kỷ luật
cao.
?Vì sao anh có thể vượt qua những khó khăn, thử thách ấy?


Ngày soạn: 23/11/2017
Tiết 67
VĂN BẢN LẶNG LẼ SA PA ( TIẾT 1)
- Nguyễn Thành Long I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện chủ yếu là
nhân vật anh thanh niên trong công việc thầm lặng, trong cách sống và những suy
nghĩ, tình cảm trong quan hệ với mọi người.
- Phát hiện đúng và hiểu được chủ đề của truyện, từ đó hiểu niềm hạnh phúc của
con người trong lao động/
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.

2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện miêu tả nhân
vật, những bức tranh thiên nhiên.
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, lắng nghe, kiên định...
3. Thái độ
- Có thái độ đúng đắn đối với lao động, với sự hi sinh thầm lặng của con người.
- Giáo dục tinh thần lao động, sự cống hiến với đất nước.
*Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH U THƯƠNG, HẠNH PHÚC,
GIẢN DỊ, TƠN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM
- Lòng yêu nước, tự hào về quê hương đất nước.
- Tinh thần lao động mới.
- Lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
- Nhận biết, hiểu sơ lược về công việc của những người làm khí tượng.
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
II. Chuẩn bị
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 9.Tư liệu về nhà văn Nguyễn Thành Long, máy tính,
máy chiếu.
- HS : SGK, vở bài tập, đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên
quan; soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
III. Phương pháp/ KT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm.
IV. Tiến trình giờ dạy
1.Ổn định tổ chức:(1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
Vắng

9A
38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ:(5’)
* CÂU HỎI:
? Phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu của ông
theo giặc ?


* GỢI Ý TRẢ LỜI:
- Khi nghe tin xấu về làng ông Hai xấu hổ, đau đớn, tủi nhục, điều đó thể hiện
một tình u làng sâu nặng hồ trong tình yêu tổ quốc.
3. Bài mới: (38’) Vào bài (1’)
Từ những cuộc gặp gỡ với những con người lặng lẽ, bình thường đang
làm việc miệt mài cho đất nước ở Sa Pa, qua một chuyến đi, ngỡ là chỉ đi chơi
thư giãn nhà văn Nguyễn Thành Long đã viết thành một truyện ngắn đặc sắc,
dào dạt chất thơ. Nét đặc sắc và chất thơ ấy như thế nào? Chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu qua bài học hơm nay.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Hình thức tổ chức: học tập theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút
HS đọc SGK, trình bày một số nét khái quát về tác giả.
I. Tìm hiểu chung:
GV bổ sung: Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết
về truyện ngắn và bút kí đặc biệt là viết về cuộc xây 1. Tác giả: (1925dựng CNXH ở miền Bắc những năm 60 -70 thế kỉ XX. 1991)
Với phong cách văn xi nhẹ nhàng tình cảm, giàu chất - Quê quán: huyện Duy
thơ và ánh lên vẻ đẹp con người mang ý nghĩa sâu sắc. Xuyên, tỉnh Quảng

Văn ơng có khả năng thanh lọc làm trong sáng tâm hồn Nam.
khiến chúng ta yêu mến cuộc sống và những người xung - Sáng tác từ thời kì
quanh.
kháng chiến chống
- Ngồi truyện, bút kí, ơng cịn làm thơ, viết phê bình Pháp.
văn học.
- Là nhà văn chuyên
viết truyện ngắn và kí.
? Nêu hồn cảnh sáng tác của tác phẩm?
2. Tác phẩm:
( Đối tượng HS học TB)
- Ra đời năm 1970 sau
HS phát biểu, GV bổ sung.
chuyến đi thực tế ở
GV bổ sung: Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa ” in trong tập Lào Cai, in trong tập
“Giữa trong xanh” giản dị, mộc mạc như một ghi chép “Giữa trong xanh”
về cuộc gặp gỡ giữa những con người bình thường mà (1972).
sâu sắc để lại nhiều suy nghĩ trong lòng người đọc.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (12’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn
bản. Hình thức tổ chức: Dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: đọc diễn cảm, vấn đáp, động não
GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu: Giọng đọc chậm, II. Đọc- hiểu văn bản:
cảm xúc, sâu lắng.
GV đọc mẫu một đoạn.
1. Đọc, tìm hiểu chú thích,
GV u cầu 4 hs đọc nối tiếp nhau.
tóm tắt.

GV yêu cầu HS tóm tắt truyện .
( SGK )
? Tìm hiểu mợt số chú thích khó 1, 2, 3, 4,5?
( SGK/ T188,189 )( Đối tượng HS học TB)
? Bố cục của văn bản có thể được chia như thế


nào ?( Đối tượng HS học TB)
-Phần 1 (từ đầu đến “ Kìa anh ta kìa”): giới thiệu 2. Bố cục: 3 phần
cuộc gặp gỡ tình cờ.
- Phần 2 (tiếp đến… “Khơng có vật gì như thế”):
Diễn biến cuộc gặp gỡ.
- Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa
anh thanh niên và đồn khách.
? Em có nhận xét gì về cốt truyện và nhân vật?
( Đối tượng HS học TB)
HS thảo luận, trả lời.
- Cốt truyện: Đơn giản với một tình huống độc
đáo: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và
đồn khách.
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu
nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên
được hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các
nhân vật khác.
? Câu chuyện được kể theo ngơi thứ mấy ? Vì sao
em biết ?( Đối tượng HS học TB)
HS : Ngôi thứ ba, người kể – tác giả giấu mình.
? Truyện được kể với sự đan xen các phương thức
biểu đạt nào?( Đối tượng HS học TB)
HS: Tự sự + miêu tả + biểu cảm + lập luận.

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*Hoạt động 3: (13’) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ
thuật văn bản; Hình thức tổ chức: Dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: đàm thoại, giảng bình, phân tích, động não, nêu vấn đề
Phân tích văn bản:
3. Phân tích văn bản
?Nhân vật chính xuất hiện như thế nào (qua lời kể a. Nhân vật anh thanh niên
của ai)? Tác dụng của cách giới thiệu đó như thế
nào ?( Đối tượng HS học TB)
- Qua lời kể của bác lái xe.
Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác
dụng gieo vào lịng người đọc, các nhân vật ấn
tượng đầu tiên mạnh mẽ, hấp dẫn.
? Theo dõi văn bản em hãy cho biết nhân vật anh
thanh niên được giới thiệu và miêu tả như thế
nào?( Đối tượng HS học TB)
- Trên đỉnh Yên Sơn 2600m.
- Người cơ độc nhất thế gian.
- Làm nghề khí tượng kiểm vật lý địa cầu.
- Tầm vóc nhỏ bé.
? Những cử chỉ, hành động của anh thanh niên khi
gặp mọi người như thế nào? Điều đó thể hiện tính


cách gì ở anh ?( Đối tượng HS học TB)
- Nét mặt rạng rỡ.
- Gói thuốc làm quà cho vợ bác lái xe.
- Mừng quýnh vì sách.

- Tặng hoa cho cô gái.
- Pha trà ngon mời khách.
=>Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu
đáo của anh thanh niên.
?Vì sao ông hoạ sỹ lại rất ngạc nhiên khi bước lên
cầu thang đất ?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
Ông ngạc nhiên khi thấy:
- Một vườn hoa thược dược tươi tốt.
- Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế…
- Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc với
một chiếc giường, một bàn học và một giá sách.
- Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa.
?Thông qua lời kể của anh thanh niên, em hiểu
công việc của anh như thế nào?( Đối tượng HS
học TB)
- Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động
mặt đất.
- Thường đo mưa: đo xong đổ nước ra cốc phân ly
mà đo.
- Máy nhật quang: ánh nắng mặt trời xuyên qua
kính này đốt các mảnh giấy cứ theo mức độ, hình
dáng vết cháy mà định nắng.
- Cơng việc địi hỏi sự tỷ mỷ, cơng phu, chính xác.
- Máy Vin nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà
đón gió.
- Nhìn gió lay lá hay nhìn trời thấy sao nồ khuất,
sao nào sáng có thể tính được mây, gió.
- Máy nằm dưới sâu kia để đo chấn động vỏ trái
đất, lấy con số báo về bằng máy bộ đàm mỗi ngày.
? Thái độ làm việc của anh ra sao? Thông qua lời

kể, tâm sự về công việc, chứng tỏ anh thanh niên
là người như thế nào?( Đối tượng HS học TB)
- Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không
bỏ một ngày, không quên một buổi.
- Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm, tận lực,
có ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao.
?Vì sao anh có thể vượt qua những khó khăn, thử
thách ấy?( Đối tượng HS học Khá)
- Anh xác định rõ mục đích cơng việc mình làm,
tìm thấy niềm vui trong công việc, sẵn sàng cống
hiến tuổi trẻ, tài năng và sức lực của đất nước.
? Bắt gặp một đề tài quý, người hoạ sỹ muốn vẽ


anh, anh đã thể hiện thái độ như thế nào? Thái đợ
đó thể hiện đức tính nào?( Đối tượng HS học TB)
- Bác đừng mất công về cháu, để cháu giới thiệu
với bác ông kỹ sư vườn rau hay nhà nghiên cứu sét
11 năm.
=>Anh là người khiêm tốn, ln hồ mình vào đội
ngũ những người tri thức.
? Nét đẹp trong tính cách của anh cịn được thể
hiện ngay cả trong suy nghĩ và quan điểm ra sao?(
Đối tượng HS học TB)
- Quan niệm về người cô độc: ta với công việc là
hai.
- Nỗi nhớ người, “thèm người”.
- Vị trí cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con người
tạo ra trong cuộc đời anh.
Đó là những suy nghĩ rốt đẹp của một tâm hồn yêu

đời, yêu cuộc sống.
? Thái độ của anh khi kể chuyện ra sao?( Đối
tượng HS học TB)
- Kể chuyện một cách hồn nhiên, chân thành, say
sưa, sôi nổi.
- Nói to những điều mà người ta chỉ nghĩ hay ít
nghĩ. Tác giả khắc hoạ khá chân thực sinh động
bức chân dung đẹp đẽ về anh thanh niên, sống có
lý tưởng vui vẻ, thích giao tiếp, chu đáo với mọi
người.
?Ấn tượng của em về anh thanh niên?( Đối tượng
HS học TB)
- Giữa thiên nhiên im ắng hắt hiu, giữa cái lặng lẽ
của Sa Pa vẫn vang lên những âm thanh trong
sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả
hơi ấm tình người và sự sống của những con người
lao động như anh thanh niên. Đó là những vẻ đẹp
thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng với
những khát vọng háo hức của con người lao động
mới.
Tích hợp giáo dục đạo đức
- Tinh thần lao động mới.
- Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
? Qua hình ảnh nhân vật anh thanh niên em rút ra
được bài học gì về tinh thần lao động mới, trách
nhiệm với bản thân và cộng đồng.

Anh thanh niên là người lao
động mới đầy lịng tin u
cuộc sống, có tinh thần trách

nhiệm cao trong công việc,
tận tâm, tận tụy với mọi
người, khiêm tốn, thành thực,
sống có trách nhiệm với bản
thân và biết sống có ích cho
đời .

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)


GV và HS hệ thống lại toàn bộ nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà: (5’)
- Ơn lại tồn bộ nội dung kiến thức đã học.
- Tóm tắt được tác phẩm.
- Hoàn thiện các câu hỏi trong SGK.
-Soạn bài tiết sau: Văn bản "Lặng lẽ Sa Pa"
( tiết 2). Xem trước bài và trả lời một số
câu hỏi theo phiếu học tập. ( GV phát phiếu học tập)
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS:
GV: Điều gì giúp cho nhân vật chính hiện lên sinh đợng đậm nét hơn? Ngồi anh
thanh niên ra ta còn thấy xuất hiện những nhân vật nào ?
- Các nhân vật phụ: Nhân vật xuất hiện trực tiếp.
Nhân vật xuất hiện gián tiếp .
? Qua cách giới thiệu về anh thanh niên và hành động của bác lái xe, em thấy bác
lái xe là người như thế nào?
- Là người sơi nổi có nhiều năm cơng tác, có nhiều kinh nghiệm.

- Góp phần làm nổi bật nhân vật chính.
- 31 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận SaPa.
- Qua lời kể của bác lái xe, cơ gái và người đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của
anh thanh niên.
? Nhân vật ông họa sĩ già đóng vai trị gì trong truyện ? Em hãy tìm các chi tiết
nói về ơng họa sĩ già ?
- Là người trung gian tạo ra sự gặp gỡ giữa các nhân vật.
?Từ những chi tiết viết về ông hoạ sĩ già, hãy nêu cảm nhận về ông?
?Em hiểu về sự “ nhọc quá ” của ông hoạ sĩ như thế nào?
- Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng thấy như “ nhọc quá ” vì những
điều làm cho người ta suy nghĩ về anh.
?Suy nghĩ này của ơng hoạ sĩ có tác dụng gì trong truyện?
- Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện lên rõ nét hơn.
? Qua việc phân tích trên em cảm nhận như thế nào về ông họa sĩ già?
? Lắng nghe câu chuyện và cảm nhận về cách sống của anh thanh niên, suy nghĩ
của cô gái trẻ để lại cho người đọc ấn tượng gì?
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lên miền núi heo hút cơng tác.
- Hồn nhiên, ý tứ kín đáo.
- Tin tưởng vào con đường mình đã lựa chọn.
?Cơ gái khơng chỉ nhận ở anh thanh niên mợt bó hoa mà cịn nhận được mợt bó
hoa nào khác nữa?
- Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình.
- Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng.
?Tại sao cô gái lại có trạng thái “dạt lên ấn tượng hàm ơn”?
- Những thu lượm bổ ích phong phú tươi non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con
đường cô đang đi tới, yên tâm và vững tin vào quyết định mà cô đã lựa chọn.
- Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh niên) giúp cơ có sức mạnh, vững tin
hơn bước tiếp con đường mình đã chọn.
? Từ việc tìm hiểu ở trên, em có cảm nhận gì về cơ kĩ sư ?
?Trong truyện, chi tiết từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên gợi cho người đọc

suy nghĩ gì?


- Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên còn mở ra trước mắt người đọc cả đội
ngũ những người tri thức cống hiến thầm lặng.
- Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem ong thụ phấn cho
su hào như thế nào để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào cho củ ngọt hơn, to
hơn.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét : “Mười một năm không một ngày xa cơ quan, khơng
đi đến đâu mà tìm vợ ”.
?Từ đó em có nhận xét gì về nhóm các nhân vật xuất hiện một cách gián tiếp?
- Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ
hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng đất nước.
?Nhan đề của tác phẩm là “Lặng lẽ Sa Pa”. Theo em, Sa Pa có lặng lẽ khơng?
- Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động của những con người lao động
mới đang ngày đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ cống hiến, xây dựng tổ quốc.


Ngày soạn: 23/11/2017
Tiết 68
VĂN BẢN LẶNG LẼ SA PA ( Tiếp)
- Nguyễn Thành Long I. Mục tiêu bài dạy (Như tiết 67)
II. Chuẩn bị (Như tiết 67)
III. Phương pháp/ KT (Như tiết 67)
IV. Tiến trình giờ dạy (Như tiết 67)
1.Ổn định tổ chức: (1’)
Lớp Ngày giảng
Sĩ số
Vắng
9A

38
9C
31
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
CÂU HỎI:
? Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm “Lặng lẽ Sa
Pa”.
? Tóm tắt tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”?
GỢI Ý TRẢ LỜI:
* Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925- 1991)
- Quê quán: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
- Sáng tác từ thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí.
* Tác phẩm:
- Ra đời năm 1970 sau chuyến đi thực tế ở Lào Cai, in trong tập “Giữa trong xanh”
(1972).
* HS tóm tắt tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”.
3. Bài mới (38’) Vào bài (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (22’) ) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của văn bản; Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa.
PP-KT: Phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, kỹ thuật động não.
GV: Điều gì giúp cho nhân vật chính hiện lên 3. Phân tích
sinh đợng đậm nét hơn? Ngồi anh thanh niên ra a. Nhân vật anh thanh niên
ta còn thấy xuất hiện những nhân vật nào ?( Đối
tượng HS học TB)
b. Các nhân vật khác
- Các nhân vật phụ: Nhân vật xuất hiện trực * Nhân vật xuất hiện trực tiếp:
tiếp.

Nhân vật xuất hiện gián tiếp
.
- Bác lái xe : Là người sôi
? Qua cách giới thiệu về anh thanh niên và hành nổi vui tính, có nhiều năm
đợng của bác lái xe, em thấy bác lái xe là người cơng tác, có nhiều kinh
như thế nào?( Đối tượng HS học TB)
nghiệm, bác dành cho anh
- Là người sơi nổi có nhiều năm cơng tác, có thanh niên tình cảm q mến
nhiều kinh nghiệm.
như là chỗ thân tình.


- Góp phần làm nổi bật nhân vật chính.
- 31 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận
SaPa.
- Qua lời kể của bác lái xe, cô gái và người đọc
hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên.
? Nhân vật ơng họa sĩ già đóng vai trị gì trong
truyện ? Em hãy tìm các chi tiết nói về ông họa sĩ
già ?( Đối tượng HS học TB)
- Là người trung gian tạo ra sự gặp gỡ giữa các
nhân vật.
?Từ những chi tiết( Đối tượng HS học TB) viết về
ông hoạ sĩ già, hãy nêu cảm nhận về ông?
HS thảo luận, trả lời.
- Là một nguời từng trải cuộc sống và am hiểu
nghệ thuật; lời nói, cử chỉ, thái độ của ơng làm
cho nhân vật chính hiện ra rõ nét hơn, đồng thởi
lại khơi gợi thêm nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc
sống, về nghệ thuật.

- Ngay phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng
trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người
nghệ sỹ đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ơng đã
xúc động bối rối vì hoạ sỹ đã bắt gặp một điều
thật ra ông vẫn ao ước được biết.
- Là người từng trải, khát khao nghệ thuật.
- Nhạy cảm, thâm trầm sâu sắc.
?Em hiểu về sự “ nhọc quá ” của ông hoạ sĩ như
thế nào?( Đối tượng HS học TB)
- Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng
thấy như “ nhọc quá ” vì những điều làm cho
người ta suy nghĩ về anh.
?Suy nghĩ này của ơng hoạ sĩ có tác dụng gì
trong truyện?( Đối tượng HS học TB)
- Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện lên
rõ nét hơn.
? Qua việc phân tích trên em cảm nhận như thế
nào về ơng họa sĩ già?( Đối tượng HS học TB)
? Lắng nghe câu chuyện và cảm nhận về cách
sống của anh thanh niên, suy nghĩ của cô gái trẻ
để lại cho người đọc ấn tượng gì?( Đối tượng HS
học TB)
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong
lên miền núi heo hút cơng tác.
- Hồn nhiên, ý tứ kín đáo.
- Tin tưởng vào con đường mình đã lựa chọn.
?Cơ gái khơng chỉ nhận ở anh thanh niên mợt bó
hoa mà cịn nhận được mợt bó hoa nào khác

- Ơng hoạ sĩ già


Ông họa sĩ già là người
từng trải, am hiểu nghệ thuật
có tâm hồn thiết tha với vẻ đẹp
của cuộc đời.
- Cô kỹ sư trẻ


nữa?( Đối tượng HS học TB)
- Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình.
- Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng.
?Tại sao cơ gái lại có trạng thái “dạt lên ấn
tượng hàm ơn”?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
- Những thu lượm bổ ích phong phú tươi non về
nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường cô đang đi
tới, yên tâm và vững tin vào quyết định mà cơ đã
lựa chọn.
- Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh
niên) giúp cơ có sức mạnh, vững tin hơn bước
tiếp con đường mình đã chọn.
? Từ việc tìm hiểu ở trên, em có cảm nhận gì về
cơ kĩ sư ??Trong truyện, chi tiết từ chối làm mẫu
vẽ của anh thanh niên gợi cho người đọc suy
nghĩ gì?( Đối tượng HS học TB)
HS thảo luận, trả lời.
- Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên còn
mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ những
người tri thức cống hiến thầm lặng.
- Ông kỹ sư vườn rau Sa Pa ngày này sang ngày
khác rình xem ong thụ phấn cho su hào như thế

nào để cứ thế đi thụ phấn cho từng cây su hào
cho củ ngọt hơn, to hơn.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét : “Mười một năm
không một ngày xa cơ quan, khơng đi đến đâu mà
tìm vợ ”.
?Từ đó em có nhận xét gì về nhóm các nhân vật
xuất hiện một cách gián tiếp?( Đối tượng HS học
TB)
- Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống
hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ hạnh phúc cá
nhân, góp phần xây dựng đất nước.
?Nhan đề của tác phẩm là “Lặng lẽ Sa Pa”.
Theo em, Sa Pa có lặng lẽ không?( Đối tượng HS
học TB)
- Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động
của những con người lao động mới đang ngày
đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ cống hiến, xây
dựng tổ quốc.
?Tại sao tất cả các nhân vật trong văn bản đều
không được gọi tên cụ thể?( Đối tượng HS học
Khá- giỏi)
- GV: Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ
rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình
thường, giản dị khơng tên tuổi, họ ngày đêm lao

Cuộc gặp gỡ bất ngờ với
anh thanh niên đã bừng dậy
trong cô kỹ sư trẻ những tình
cảm lớn lao cao đẹp và vững
tin với con đường mà mình đã

chọn.
* Nhân vật xuất hiện gián tiếp


động làm việc, hi sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh
phúc (cống hiến thầm lặng). vì lợi ích của đ ất
nước, vì cuộc sống của mọi người.
?Sự xuất hiện của tất cả các nhân vật có tác
dụng như thế nào đối với nhân vật chính?( Đối
tượng HS học TB)
Sự xuất hiện các nhân vật khác làm nổi bật khắc
hoạ rõ nét nhân vật chính được soi rọi từ nhiều
phía.
GV hướng dẫn HS tự tổng kết.

Ông kĩ sư ở vườn rau, anh cán
bộ nghiên cứu sét, họ những
con người ngày đêm lao động
miệt mài, cống hiến thầm lặng
cho Tổ quốc.

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: vấn đáp, nêu vấn đề, động não
? Có ý kiến cho rằng truyện ngắn như mợt bài 4. Tổng kết
thơ giàu chất trữ tình. ý kiến em ?( Đối tượng HS
học TB)

a. Nội dung
* Chất trữ trình :
Truyện ca ngợi vẻ đẹp của
- Những đoạn văn tả cảnh thiên nhiên đẹp đẽ thơ những con người lao động
mộng : cảnh nắng lên, những cây thông bằng bạc, mới: Cống hiến cho đời một
rừng cây bó đuốc.
cách âm thầm lặng lẽ, những
- Vẻ đẹp cuộc sống một mình ngày đêm giữa con người có lý tưởng sống
thiên nhiên lặng lẽ của anh thanh niên mà đầy sức đẹp chấp nhận vị trí cơng tác
sống, khơng cơ đơn.
khó khăn và hồn thành xuất
GV: Chất trữ tình tốt lên chủ yếu từ nội dung sắc nhiệm vụ.
truyện : Vẻ đẹp cuộc gặp gỡ tình cờ của ba nhân
vật để lại bao xúc động trong kẻ ở người đi và
những dịnh vị cho người đọc suy nghĩ về cuộc b. Nghệ thuật
sống, về con người, về nghệ thuật, những nét giản - Tạo tình huống truyện tự
dị đáng mến của nhân vật anh thanh niên, những nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
câu chuyện anh kể, những tình cảm, cảm xúc - Xây dựng đối thoại, độc
mới nảy nở trong hoạ sĩ và cô kỹ sư.
thoại và độc thoại nội tâm.
? Ngồi chất trữ tình truyện cịn hấp dẫn người - Nghệ thuật miêu tả cảnh
đọc bởi những yếu tố nghệ thuật nào? ( Đối thiên nhiên đặc sắc, miêu tả
tượng HS học TB)
nhân vật với nhiều điểm nhìn.
HS: Nghệ thuật - Tạo tình huống truyện tự nhiên, - Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu
tình cờ, hấp dẫn.
cảm, bình luận.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội - Tạo chất trữ tình trong tác
tâm.
phẩm truyện.

- Nghệ thuật miêu tả cảnh thiên nhiên đặc sắc, - Khắc hoạ tính cách của nhân
miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
vật: qua lời nói, cử chỉ, việc
làm, suy nghĩ.
GV nhận xét, bổ sung.
c. Ghi nhớ: SGK/ T189:


Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
*Hoạt động 3: (6’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức đã học;
Hình thức tổ chức: dạy học theo lớp, dạy học phân hóa
PP-KT: phát vấn, động não, viết tích cực
GV yêu cầu HS thực hiện theo SGK.
III. Luyện tập
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố (2’)
GV hệ thống lại toàn bộ nội dung bài học.
? Vì sao tác giả khơng đặt tên riêng cho các nhân vật của mình?
? Nêu ý nghĩa của truyện?
- Truyện thể hiện lòng yêu mến, cảm phục đối với những con người có lẽ sống cao
đẹp, đang lặng lẽ cống hiến quên mình cho nhân dân, cho Tổ quốc.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Phân tích kĩ tác phẩm.Tóm tắt tác phẩm khoảng 10- 12 câu.
- HS chuẩn bị tiết sau : Viết bài Tập làm văn số 3- Văn tự sự. Xem lại nội dung lí
thuyết về văn tự sự và một số đề bài trong SGK.
? Trả lời câu hỏi: Thế nào là văn tự sự?Phương pháp làm một bài văn nghị luận?

Chuẩn bị bài: Trả bài kiểm tra văn học Trung đại. Tự học có hướng dẫn người
kể trong văn bản tự sự.
Tích hợp giáo dục đạo đức
- Lòng yêu nước, tự hào về quê hương đất nước.
- Tinh thần lao động mới.
- Lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.


Ngày soạn: 23/11/2017
Tiết 69 + 70
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 - VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu đề kiểm tra
1. Kiến thức Giúp HS
- Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng
các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng làm bài văn tự sự có bố cục hồn chỉnh diễn đạt rõ ràng, mạch
lạc, hấp dẫn.
* Kĩ năng sống : Tư duy, viết tích cực.
3. Thái độ
- Tự giác viết bài văn theo đúng yêu cầu.
- Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề, xác định đúng các yếu tố của văn tự sự. Có ý
thức làm bài => giáo dục về giá trị TRUNG THỰC, TRÁCH NHIỆM...
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
II. Chuẩn bị
- GV: Đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm.
- HS: Vở viết văn.

III. Phương pháp/ KT
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, trình bày sáng tạo.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. Ổn định tổ chức (1’)
Lớp
9A
9C

Ngày giảng

Sĩ số
38
31

Vắng

2. Kiểm tra bài cũ
Khơng
A. . HÌNH THỨC KIỂM TRA:
1 . Hình thức : tự luận.
2. Thời gian: ( 90’)
B. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ:
Tên chủ
đề

Nhận biết
TL

Thông hiểu

TL

Vận dụng
Cấp độ thấpCấp độ cao

Tổng
cộng


Chủ đề:
- Tự sự.
-Nghị
luận.
- Miêu tả
nội tâm.

Hiểu được thế
nào là văn
miêu tả nội
tâm nhân vật .

Lấy được ví
dụ minh
họavề văn
miêu tả nội
tâm nhân vật .

Viết một bài văn
kể mình gặp gỡ
và trị chuyện với

người lính lái xe
trong
tác
phẩm“Bài thơ về
tiểu đội xe khơng
kính” của Phạm
Tiến Duật.

Số câu :
Số điểm:
Tỉ lệ %

1
1,5
15 %

1
1,5
15 %

1
7
70 %

3
10
100 %

C. ĐỀ KIỂM TRA :
Câu 1: ( 3,0 điểm) Thế nào là văn miêu tả nội tâm nhân vật trong văn bản tự sự?

Lấy ví dụ minh họa.
Câu 2: ( 7,0 điểm ) Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trị chuyện với người lính
lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật. Em
hãy viết bài văn kể về cuộc gặp gỡ và trị chuyện đó.
D. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM:
Câu
Nội dung
Biểu điểm
Câu 1:
- Mức tối đa: Trả lời đầy đủ các ý sau:
3,0 điểm
(3,0 điểm)
+ Miêu tả nội tâm nhân vật nhằm khắc hoạ rõ nét đặc 1,5 điểm
điểm, tính cách nhân vật, làm cho nhân vật sinh động .
Lấy được VD :
+ Miêu tả nội tâm Lão Hạc qua nét mặt cử chỉ ( đó là 1,5 điểm
nỗi đau đớn, ân hận, xót xa của lão Hạc khi trót đánh
lừa con chó).
- Mức chưa tối đa (0,5đ): Nêu được ý nào cho điểm ý
đó.
- Mức khơng đạt: Làm sai hoặc không làm.
Câu 2:
(7,0 điểm)

7,0 điểm
- Mức tối đa: Biết làm bài văn tự sự . Kết cấu bài viết
chặt chẽ, biết dùng từ, đặt câu, diễn đạt lưu loát, thuyết
phục.
1,0 điểm
* Mở bài :



- Mức tối đa: 1. Giới thiệu tình huống gặp gỡ (thời
gian, khơng gian, địa điểm, nhân vật).
0,5 điểm
+ Có thể là: Nhân ngày 22- 12, trường em tổ chức
kỷ niệm ngày Thành lập Quân đội nhân dân (ngày Quốc
phòng tồn dân 22/12 ) có mời đồn cựu chiến binh đến
thăm trường. Em được nghe người chiến sĩ lái xe
Trường Sơn trong đồn đại biểu đó kể chuyện.
0,25 điểm
+ Đêm thơ Phạm Tiến Duật được tổ chức tại nhà văn
hoá mà em đến tham gia, tình cờ em gặp một vị khách
mời, người đó chính là anh lính lái xe Trường Sơn năm
xưa trong Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính.
0,25 điểm
+ Ấn tương chung về buổi gặp gỡ.
- Mức chưa tối đa (0,5đ): Giới thiệu được tình huống
gặp gỡ (thời gian, không gian, địa điểm, nhân vật) ;
nhưng cách dẫn dắt chưa được hay, còn mắc lỗi về diễn
đạt, dùng từ.
- Mức không đạt: Lạc đề; mở bài không đạt yêu cầu,
sai cơ bản về các kiến thức hoặc khơng có mở bài.
* Thân bài:

5,0 điểm.

*) Ý1: Người lính lái xe Trường sơn kể chuyện. Nhân 3,0 điểm
vật
“ tơi” giữ vai trị gợi chuyện, đánh giá làm rõ ý nghĩa

câu chuyện.
1,5 điểm
+ Những gian khổ mà người lính lái xe phải chịu đựng:
sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe vỡ, xe bị tàn phá
nặng nề…
1,5 điểm
+ Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm,
hiên ngang, lạc quanvà có chút ngang tàn của nghề
nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lí tưởng, có trách
nhiệm với tổ quốc.
- Mức tối đa: Giới thiệu được người lính lái xe Trường
sơn kể chuyện. Nhân vật”tơi” giữ vai trị gợi chuyện,
đánh giá làm rõ ý nghĩa câu chuyện. .
- Mức chưa tối đa (0,5đ): Giới thiệu được nhưng còn
sơ sài.
- Mức không đạt: : Lạc đề, sai cơ bản về các kiến thức



×